Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán bàn về hạch toán kế toán ngoại tệ...

Tài liệu Luận văn kế toán bàn về hạch toán kế toán ngoại tệ

.PDF
31
188
129

Mô tả:

Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM ........................................................................................ 3 I. Chế độ kế toán Việt Nam về ngoại tệ và hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đói ........................................................................................................... 3 1.1. Những vấn đề chung về ngoại tệ ................................................................ 3 1.1.1. Ngoại tệ ......................................................................................................... 3 1.1.2. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 3 1.1.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ ............................................................... 5 1.2. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ ................................................................... 5 1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái ........................................................... 5 1.4. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái .............................................. 6 1.4.1. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 ..................................................... 6 1.4.2. Theo thông tư 201/2009/TT-BTC ................................................................. 7 1.4.3. So sánh các văn bản hướng dẫn VAS 10 .................................................... 10 II. Phƣơng pháp kế toán ................................................................................ 11 2.1. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 11 2.1.1. Tài khoản 1112 – Tiền mặt ngoại tệ ............................................................ 11 2.1.2. Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ ........................................... 11 2.1.3. Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại ............................................................... 12 2.1.4. Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính ............................................................................................................ 12 2.1.5. Các tài khoản liên quan .............................................................................. 14 2.2. Trình tự kế tốn ........................................................................................... 14 2.2.1. Trong giai đoạn đầu tư mới thành lập ......................................................... 14 2.2.2. Thời kì đang hoạt động SXKD.................................................................... 15 2.2.3. Thời kì giải thể thanh lý doanh nghiệp ....................................................... 15 SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh 2.2.4. Chênh lệch do việc mua bán ngoại tệ .......................................................... 16 2.2.5. Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản ngắn hạn ............................. 16 2.2.6. Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản dài hạn ................................ 17 III. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ảnh hƣởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái .................. 17 3.2. Về ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái .................................................... 18 3.3. Về cơ sở kinh doanh ở nƣớc ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm phát cao .................................................................................. 19 IV. Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái đến các chỉ tiêu trình bày trong hệ thống Báo cáo tài chính ...................................................... 19 PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM .......... 22 I. Đánh giá chung về chế độ hạch toán tỷ giá ngoại tệ ở Việt Nam .......... 22 1.1. Ƣu điểm ...................................................................................................... 22 1.2. Nhƣợc điểm ................................................................................................ 22 II. Một số kiến nghị và giải pháp về hạch toán ngoại tệ ở Việt Nam ......... 25 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 29 SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh PHẦN MỞ ĐẦU Nước ta là một trong những nước đang phát triển và đã đạt được một số thành tựu to lớn trong việc cải cách nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế nước ta đã và đang hòa nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, khẳng định tên tuổi của mình trên trường quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thời mở cửa đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải nắm bắt đầy đủ các thông tin về thị trường cũng như pháp luật, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức tham gia hoạt động liên quan trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Với bất kỳ hoạt động giao dịch bên ngoài nước nào của doanh nghiệp đều có thể liên quan đến ngoại tệ. Chính vì vậy việc kiểm soát ngoại tệ là một vấn đề cấp thiết và hạch toán ngoại tệ trong các doanh nghiệp rất cần được quy định rõ ràng, khoa học, hợp lý nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để theo kịp các thay đổi của nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cũng phải có những điều chỉnh thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách mới cho phù hợp với môi trường mới. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ của kế toán Việt Nam, đồng thời tập hợp những thay đổi của nhiều văn bản pháp lý được ban hành ở nhiều thời điểm khác nhau. Ngoại tệ và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ được đề cập rất đầy đủ trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và còn được điều chỉnh qua chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC và thông tư 105/2003/TT-BTC .Điều này cho thấy, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của các DN có liên quan, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên việc sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vô cùng đa dạng và phức tạp dẫn đến những quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Bàn về hạch toán kế toán ngoại tệ” làm đề tài nghiên cứu để có thể bàn luận, trao đổi, học hỏi và đóng góp một số ý SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán về tỷ giá hối đoái ngoại tệ ở Việt Nam hiện nay. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm 2 phần : Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán ngoại tệ ở Việt Nam Phần 2: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán ngoại tệ ở Việt Nam Do tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài nghiên cứu của em còn nhiều điểm thiếu sót, em rất mong thầy cô nhận xét, góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Trong quá trình làm đề án, em đã được sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Mai Anh và các thầy cô trong khoa Kế toán . Em xin trân trọng cảm ơn cơ cùng toàn thể các thầy cô đã gúp đỡ và sẽ cho ý kiến về bài viết của em. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM I. Chế độ kế toán Việt Nam về ngoại tệ và hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.1. Những vấn đề chung về ngoại tệ 1.1.1. Ngoại tệ Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp. 1.1.2. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền. Nó là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định trong một thời gian và không gian cụ thể. Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD và VND ngày 10/03/2012 là: 1USD= 20673 đồng VN. Tỷ giá hối đoái ngoại tệ được hình thành khách quan và phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy, tỷ giá ngoại tệ sẽ thường xuyên biến động và sẽ kéo theo sự biến động về giá trị của ngoại tệ hiện có ở doanh nghiệp và các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ, do đó việc xác định tỷ giá hối đoái là công việc rất phức tạp. Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm 3 loại: - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Trung ương xác định. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như khu vực và toàn bộ nền kinh tế thế giới. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh - Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành chính sách của Chính phủ trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong nước và chỉ số giá quốc tế. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa của nước khác. Tỷ giá hối đoái thực tế đối khi còn được gọi là tỷ lệ trao đổi. - Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi phí sản xuất, giá thành hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng ngoại tệ ở thị trường nước ngoài. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái - Cán cân thương mại Cán cân thương mại là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá. - Lạm phát Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm , với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hóa thị trường trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dung hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. - Tâm lý số đông Đây cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối đoái. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu trên thị trường. các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Mặt khác giá ngoại tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng loạt bởi tất cả các yếu tố trên với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tùy vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. 1.1.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. 1.2. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Trong điều kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, hoạt động xuất – nhập khẩu của các nhà doanh nghiệp càng phong phú, đa dạng. Vì vậy các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, vật tư, chi phí và các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp ngày càng nhiều. Để tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán ngoại tệ ở các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ thành tiền Việt Nam để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi khi có các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ngoại tệ thành tiền VND theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán. Các doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ theo đơn vị ngoại tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quản lý ngoại tệ, và điều chỉnh tỷ giá hối đoái kịp thời và chính xác. - Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản chênh lệch đó. Cuối kỳ hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá hối đoái. 1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái Trong quá trình hạch toán, khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi thành VND theo các nguyên tắc sau: Đối với doanh thu, chi phí, tài sản hành thành có gốc là ngoại tệ thì sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi thành VND; SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh Đối với ngoại tệ mua bằng tiền VND thì tỷ giá hối đoái nhập quỹ là giá mua thực tế; Đối với ngoại tệ thu được do bán hàng hoặc thu các khoản nợ thì tỷ giá hối đoái nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng công bố ở thời điểm thu tiền; Khi ghi nhận các khoản vay, khoản thu, khoản phải trả bằng ngoại tệ thì tỷ giá bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm ghi nhận nợ; Khi ghi nợ hoặc thu nợ có gốc là ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái đã dung để ghi nhận nợ ( nếu thời điểm ghi nhận và thời điểm thanh toán trong cùng một năm) hoặc tỷ giá thực tế cuối năm trước ( nếu hai năm khác nhau); Đối với ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi ngân hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp thích hợp như nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, tỷ giá bình quân cả kỳ dự trữ, tỷ giá hạch toán. 1.4. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.4.1. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và thông tư 105/2003/TT-BTC hướng dẫn ra đời đã tạo ra khung pháp lý hướng dẫn hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu hết các loại doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và đã theo kịp quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10):Chênh lệch tỷ giá phát sinh được chia làm hai loại: Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện. Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả hay ứng trước để mua hàng hoặc vay, cho vay… bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc tiền tệ tại ngày lập bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực của Báo cáo tài chính mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại một thời điểm. Theo thông tư 105 hướng dẫn VAS 10, tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ phát sinh ngoại trừ hai trường hợp được phép hạch toán lũy kế trên Bảng cân đối kế toán: Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định (giai đoạn trước hoạt động) và chênh lệch tỷ giá do hợp nhất Báo cáo tài chính với cơ sở kinh doanh hoạt động tại nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định được phân bổ vào doanh thu, chi phí tài chính trong vòng 3 năm kể từ khi chính thức đi vào hoạt động. Thực hiện nguyên tắc bù trừ: “Bù trừ” là nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính, nó cho phép bù trừ các nghiệp vụ có tính chất tương tự nhau. Cụ thể, các khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện được tập hợp trên tài khoản 413, sau khi bù trừ giữa bên Nợ và bên Có, số dư còn lại được kết chuyển sang doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ kinh doanh. 1.4.2. Theo thông tƣ 201/2009/TT-BTC 1.4.2.1. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được xử lý như sau: (a) Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. (b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, cụ thể: Đối với nợ phải thu: - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ. - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ. Đối với nợ phải trả: - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ. - Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính trong kỳ. (c) Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. 1.4.2.2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo tỷ giá quy định. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như sau: - Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư. - Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì được xử lý như sau:  Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn: Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau: - Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm. - Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.  Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn: Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau: - Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm. - Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh 1.4.3. So sánh các văn bản hƣớng dẫn VAS 10 STT Nội dung Phạm vi 1 áp dụng TT130/2008/TT TT177/2009/TT TT201/2009/TT- -BTC -BTC BTC Ngày26/12/2008 Ngày 10/09/2009 Ngày 15/10/2009 Thu nhập và chi phí Các khoản nợ phải trả ( Không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn) khoản mục ngoại tệ có Được tính vào thu + Để số dư trên báo cáo tài Không tính vào thu nhập tài chính khi xác chính , đầu năm sau ghi bút nhập khi xác định định thu nhập chịu toán ngược để xóa số dư thu nhập chịu thuế thuế thu nhập doanh - Nợ dài hạn: nghiệp trong kỳ Hạch toán vào thu nhập tài gốc ngoại tệ chính trong năm và được (sau khi bù tính vào thu nhập khi tính trừ) 3 - Các khoản nợ dài hạn + Không tính vào thu nhập hối đoái do 2 - Các khoản nợ ngắn hạn gửi, tiền đang chuyển: lệch tỷ giá cuối kỳ các đang chuyển - Nợ ngắn hạn, tiền mặt, tiền Lãi chênh đánh giá lại - Tiền mặt, tiền gửi, tiền thuế thu nhập doanh nghiệp - Được tính vào thu - Nợ ngắn hạn, tiền mặt, tiền Lỗ chênh nhập tài chính khi xác gửi, tiền đang chuyển: lệch tỷ giá định thu nhập chịu + Không tính vào chi phí hối đoái do thuế thu nhập doanh + Để số dư trên báo cáo tài đánh giá lại Không tính vào chi nghiệp trong kỳ chính , đầu năm sau ghi bút cuối kỳ các phí khi xác định thu - Nếu hạch toán chênh toán ngược để xóa số dư khoản mục nhập chịu thuế lệch tỷ giá vào chi phí - Nợ dài hạn: có gốc ngoại làm cho kết quả kinh + Hạch toán vào chi phí tài tệ (Sau khi doanh của công ty bị chính trong năm và được bù trừ) lỗ thì có thể phân bổ tính vào chi phí hợp lý khi (không quá 5 năm) tính thuế thu nhập doanh SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh cho năm sau để công nghiệp ty không bị lỗ nhưng + Nếu hạch toán chênh lệch mức hạch toán vào chi tỷ giá vào chi phí làm cho phí ít nhất cũng phải kết quả kinh doanh của công bằng chênh lệch tỷ giá ty bị lỗ thì có thể phân bổ của số ngoại tệ đến (không quá 5 năm) cho năm hạn trả trong năm đó sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ dài hạn trả trong năm đó II. Phƣơng pháp kế toán 2.1.Tài khoản sử dụng 2.1.1. Tài khoản 1112 – Tiền mặt ngoại tệ Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt ngoại tệ nhập quỹ - Các khoản tiền mặt ngoại tệ phát hiện thừa khi kiểm kê - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì Bên Có: - Các khoản tiền mặt ngoại tệ xuất quỹ - Các khoản tiền mặt ngoại tệ phát hiện thiếu khi kiểm kê - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt 2.1.2. Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh Bên Nợ: - Các khoản tiền ngoại tệ gửi vào Ngân hàng - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì Bên Có: - Các khoản tiền ngoại tệ rút ra từ Ngân hàng - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì Số dư bên Nợ: Số tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng. 2.1.3. Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào ( Nguyên tệ) Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra ( Nguyên tệ) Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ ( tại quỹ hay tại ngân hàng); 2.1.4.Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ( lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB. Bên Nợ: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do danh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động); - Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (Lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính; - Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và danh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Khi SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần). Bên Có: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB); - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động); - Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính; - Kết chuyển tồn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần). Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có. Số dư bên Nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính; Số dư bên Có: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính; Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB). - Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động). 2.1.5. Các tài khoản liên quan Tk 515: Doanh thu hoạt động tài chính; Tk 635: Chi phí hoạt động tài chính 2.2. Trình tự kế toán 2.2.1. Trong giai đoạn đầu tƣ mới thành lập TK1112,1122 TK 331 (2)TT công nợ TK 152,153,156,211 (1)Mua chịu TS TK413 2 Lỗ TK3387 TK51 5 P/b 5 năm SV: Hà Thị Hoa Lãi TK 242 P/b 5 năm TK 635 Chuyển giai đoạn HĐ Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh 2.2.2.Thời kì đang hoạt động SXKD TK 511 TK 131 TK1112,1122 (1a) (1b) TK 515 Lãi TK 635 Lỗ TK 152,153, TK331 (2a ) (2b ) TK 515 Lãi TK 635 Lỗ (1a) Doanh thu bán chịu (1b) Thanh toán công nợ (2a) Mua chịu tài sản (2b) Thanh toán công nợ 2.2.3.Thời kì giải thể thanh lý doanh nghiệp TK 131 Thu hồi công nợ TK 515 TK 635 Lãi SV: Hà Thị Hoa TK 331 TK 1112,1122 Lỗ TT công nợ TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh 2.2.4.Chênh lệch do việc mua bán ngoại tệ TK 1112,1122 TK 1111,1121 Bán NT TK 515 TK 635 Lỗ Lãi 2.2.5.Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản ngắn hạn TK1112,1122,131,331 TK 4131 (1a) Đánh giá CL lỗ Năm N (1b) Đánh giá CL lãi xxx TK 1112. 1122. 131.331 TK 4131 CL lỗ xxx Năm N+1 (2) Xóa số dư cuối kỳ TK 1112,1122,131,331 (2) Xóa số dư đầu kỳ TK 4131 CL lãi T1112,112 Năm N+1 2,131,331 SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh 17 2.2.6.Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản dài hạn TK 341,342 TK 4131 (1a) Đánh giá CL lỗ TK 515 Chênh lệch tỷ giá lãi (2) Lãi (1b) Đánh giá CL lãi Tk 4131 Tk 341,342 (1a) K/c lỗ Tk 635 (2) K/c chi phí Chênh lệch tỷ giá lỗ (1b) K/c lãi III. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ảnh hƣởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái 3.1. Về đơn vị tiền tệ kế toán - IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại. Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó. Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp Đề án môn học 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh - VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. 3.2. Về ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái - IAS: + Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hạơc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phsi trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu. + Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản. Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị. - VAS: + Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. SV: Hà Thị Hoa Lớp: Kế toán tổng hợp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan