Đề án môn học
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGOẠI
TỆ Ở VIỆT NAM ........................................................................................ 3
I.
Chế độ kế toán Việt Nam về ngoại tệ và hạch toán chênh lệch tỷ giá
hối đói ........................................................................................................... 3
1.1.
Những vấn đề chung về ngoại tệ ................................................................ 3
1.1.1.
Ngoại tệ ......................................................................................................... 3
1.1.2.
Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 3
1.1.3.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ ............................................................... 5
1.2.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ ................................................................... 5
1.3.
Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái ........................................................... 5
1.4.
Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái .............................................. 6
1.4.1.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 ..................................................... 6
1.4.2.
Theo thông tư 201/2009/TT-BTC ................................................................. 7
1.4.3.
So sánh các văn bản hướng dẫn VAS 10 .................................................... 10
II.
Phƣơng pháp kế toán ................................................................................ 11
2.1.
Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 11
2.1.1.
Tài khoản 1112 – Tiền mặt ngoại tệ ............................................................ 11
2.1.2.
Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ ........................................... 11
2.1.3.
Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại ............................................................... 12
2.1.4.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính ............................................................................................................ 12
2.1.5.
Các tài khoản liên quan .............................................................................. 14
2.2.
Trình tự kế tốn ........................................................................................... 14
2.2.1.
Trong giai đoạn đầu tư mới thành lập ......................................................... 14
2.2.2.
Thời kì đang hoạt động SXKD.................................................................... 15
2.2.3.
Thời kì giải thể thanh lý doanh nghiệp ....................................................... 15
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.4.
Chênh lệch do việc mua bán ngoại tệ .......................................................... 16
2.2.5.
Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản ngắn hạn ............................. 16
2.2.6.
Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản dài hạn ................................ 17
III.
So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) về ảnh hƣởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái .................. 17
3.2.
Về ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái .................................................... 18
3.3.
Về cơ sở kinh doanh ở nƣớc ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền
kinh tế lạm phát cao .................................................................................. 19
IV.
Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái đến các chỉ tiêu trình
bày trong hệ thống Báo cáo tài chính ...................................................... 19
PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM .......... 22
I.
Đánh giá chung về chế độ hạch toán tỷ giá ngoại tệ ở Việt Nam .......... 22
1.1.
Ƣu điểm ...................................................................................................... 22
1.2.
Nhƣợc điểm ................................................................................................ 22
II.
Một số kiến nghị và giải pháp về hạch toán ngoại tệ ở Việt Nam ......... 25
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 29
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
1
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
Nước ta là một trong những nước đang phát triển và đã đạt được một số thành
tựu to lớn trong việc cải cách nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhà
đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế nước ta đã và
đang hòa nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới, khẳng định tên tuổi của mình trên
trường quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thời mở cửa đòi hỏi các tổ chức, cá
nhân phải nắm bắt đầy đủ các thông tin về thị trường cũng như pháp luật, đặc biệt là
các doanh nghiệp, tổ chức tham gia hoạt động liên quan trực tiếp với doanh nghiệp,
tổ chức nước ngoài. Với bất kỳ hoạt động giao dịch bên ngoài nước nào của doanh
nghiệp đều có thể liên quan đến ngoại tệ. Chính vì vậy việc kiểm soát ngoại tệ là
một vấn đề cấp thiết và hạch toán ngoại tệ trong các doanh nghiệp rất cần được quy
định rõ ràng, khoa học, hợp lý nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để theo kịp các thay đổi của nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cũng
phải có những điều chỉnh thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách mới cho
phù hợp với môi trường mới. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ của kế
toán Việt Nam, đồng thời tập hợp những thay đổi của nhiều văn bản pháp lý được
ban hành ở nhiều thời điểm khác nhau. Ngoại tệ và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái ngoại tệ được đề cập rất đầy đủ trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và còn
được điều chỉnh qua chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC và thông tư
105/2003/TT-BTC .Điều này cho thấy, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái có
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của các DN có liên quan, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên việc sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp là vô cùng đa dạng và phức tạp dẫn đến những quan điểm khác nhau về cùng
một vấn đề. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Bàn về hạch toán kế toán ngoại tệ”
làm đề tài nghiên cứu để có thể bàn luận, trao đổi, học hỏi và đóng góp một số ý
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
2
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán về tỷ giá hối đoái ngoại tệ ở
Việt Nam hiện nay.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm 2 phần :
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán ngoại tệ ở Việt Nam
Phần 2: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ hạch toán
kế toán ngoại tệ ở Việt Nam
Do tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài nghiên cứu của em còn nhiều điểm thiếu
sót, em rất mong thầy cô nhận xét, góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm đề án, em đã được sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Mai Anh và các thầy cô trong khoa Kế toán . Em xin trân trọng cảm
ơn cơ cùng toàn thể các thầy cô đã gúp đỡ và sẽ cho ý kiến về bài viết của em.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
3
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGOẠI TỆ Ở VIỆT NAM
I. Chế độ kế toán Việt Nam về ngoại tệ và hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Những vấn đề chung về ngoại tệ
1.1.1. Ngoại tệ
Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh
nghiệp.
1.1.2. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền. Nó là giá cả một đơn vị tiền
tệ của quốc gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ của quốc gia khác xác định
trong một thời gian và không gian cụ thể.
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD và VND ngày 10/03/2012 là: 1USD= 20673
đồng VN.
Tỷ giá hối đoái ngoại tệ được hình thành khách quan và phụ thuộc vào quan hệ
cung – cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy, tỷ giá ngoại tệ sẽ thường xuyên biến động
và sẽ kéo theo sự biến động về giá trị của ngoại tệ hiện có ở doanh nghiệp và các
khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ, do đó việc xác định tỷ giá hối đoái là công
việc rất phức tạp.
Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm 3 loại:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Trung ương xác định.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua
bán thương mại, thanh toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng
trong việc phân tích tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng
như khu vực và toàn bộ nền kinh tế thế giới.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
4
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
- Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành
chính sách của Chính phủ trong việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại
hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong
nước và chỉ số giá quốc tế. Nói cách khác, tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết
tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa của nước
khác. Tỷ giá hối đoái thực tế đối khi còn được gọi là tỷ lệ trao đổi.
- Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi
phí sản xuất, giá thành hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng
ngoại tệ ở thị trường nước ngoài.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
- Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại
tệ tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại tỷ giá hối
đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
- Lạm phát
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm , với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hóa thị trường trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài. Theo
quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dung hàng ngoại nhiều hơn vì
giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
- Tâm lý số đông
Đây cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối đoái. Người dân,
các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân
trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên
cung cầu trên thị trường. các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin
đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Mặt khác giá ngoại tệ rất nhạy cảm với
thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ
hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ
đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
5
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng loạt bởi tất cả các yếu tố trên
với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tùy vào thời gian và hoàn cảnh
nhất định.
1.1.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá
hối đoái khác nhau.
1.2. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Trong điều kiện hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, hoạt động xuất – nhập khẩu
của các nhà doanh nghiệp càng phong phú, đa dạng. Vì vậy các nghiệp vụ liên quan
đến ngoại tệ, vật tư, chi phí và các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ của doanh
nghiệp ngày càng nhiều. Để tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ngoại tệ ở các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy đổi ngoại
tệ thành tiền Việt Nam để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi
khi có các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi
ngoại tệ thành tiền VND theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán. Các doanh
nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải
trả bằng ngoại tệ theo đơn vị ngoại tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác
quản lý ngoại tệ, và điều chỉnh tỷ giá hối đoái kịp thời và chính xác.
- Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản
chênh lệch đó. Cuối kỳ hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh
nghiệp, kế toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái
Trong quá trình hạch toán, khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại
tệ thì kế toán phải quy đổi thành VND theo các nguyên tắc sau:
Đối với doanh thu, chi phí, tài sản hành thành có gốc là ngoại tệ thì sử dụng tỷ
giá bình quân liên ngân hàng ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi thành
VND;
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
6
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Đối với ngoại tệ mua bằng tiền VND thì tỷ giá hối đoái nhập quỹ là giá mua
thực tế;
Đối với ngoại tệ thu được do bán hàng hoặc thu các khoản nợ thì tỷ giá hối
đoái nhập vào là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng công bố ở thời điểm
thu tiền;
Khi ghi nhận các khoản vay, khoản thu, khoản phải trả bằng ngoại tệ thì tỷ giá
bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm ghi nhận nợ;
Khi ghi nợ hoặc thu nợ có gốc là ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tỷ giá hối đoái
đã dung để ghi nhận nợ ( nếu thời điểm ghi nhận và thời điểm thanh toán trong cùng
một năm) hoặc tỷ giá thực tế cuối năm trước ( nếu hai năm khác nhau);
Đối với ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi ngân hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái
được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp
thích hợp như nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, tỷ giá bình quân cả kỳ
dự trữ, tỷ giá hạch toán.
1.4. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.4.1. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái và thông tư 105/2003/TT-BTC hướng dẫn ra đời đã tạo ra khung pháp lý
hướng dẫn hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu hết các loại
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và đã theo kịp quy định của chuẩn mực kế
toán quốc tế. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10):Chênh lệch tỷ giá
phát sinh được chia làm hai loại: Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện.
Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế
hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo
tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các
giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả hay ứng trước để
mua hàng hoặc vay, cho vay… bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
7
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là chênh lệch từ việc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc tiền tệ tại ngày lập bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối năm tài
chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực của Báo
cáo tài chính mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Theo thông tư 105 hướng dẫn VAS 10, tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều
được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ phát sinh ngoại trừ hai
trường hợp được phép hạch toán lũy kế trên Bảng cân đối kế toán: Chênh lệch tỷ giá
hối đoái thực tế phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố
định (giai đoạn trước hoạt động) và chênh lệch tỷ giá do hợp nhất Báo cáo tài chính
với cơ sở kinh doanh hoạt động tại nước ngoài. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế
phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định
được phân bổ vào doanh thu, chi phí tài chính trong vòng 3 năm kể từ khi chính
thức đi vào hoạt động.
Thực hiện nguyên tắc bù trừ:
“Bù trừ” là nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính, nó cho phép bù trừ
các nghiệp vụ có tính chất tương tự nhau. Cụ thể, các khoản chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện được tập hợp trên tài khoản 413, sau khi bù trừ giữa bên Nợ và bên Có, số
dư còn lại được kết chuyển sang doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ kinh
doanh.
1.4.2. Theo thông tƣ 201/2009/TT-BTC
1.4.2.1. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ
trong kỳ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban
đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được xử lý như sau:
(a) Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
8
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản
ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng
đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa
là 5 năm.
(b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập,
hoặc chi phí trong năm tài chính, cụ thể:
Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
(c) Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực
tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
1.4.2.2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kì
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo
tỷ giá quy định. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch
toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở
xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
9
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán
ngược lại để xoá số dư.
- Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối
năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo
tài chính thì được xử lý như sau:
Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư
cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.
Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối
năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán
vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí
làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh
lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí
trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải
trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ
vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
10
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
1.4.3. So sánh các văn bản hƣớng dẫn VAS 10
STT
Nội
dung
Phạm vi
1
áp
dụng
TT130/2008/TT
TT177/2009/TT
TT201/2009/TT-
-BTC
-BTC
BTC
Ngày26/12/2008
Ngày 10/09/2009
Ngày 15/10/2009
Thu nhập và chi
phí
Các khoản nợ phải
trả ( Không phân biệt
ngắn hạn hay dài hạn)
khoản mục
ngoại tệ có
Được tính vào thu
+ Để số dư trên báo cáo tài
Không tính vào thu
nhập tài chính khi xác
chính , đầu năm sau ghi bút
nhập khi xác định
định thu nhập chịu
toán ngược để xóa số dư
thu nhập chịu thuế
thuế thu nhập doanh
- Nợ dài hạn:
nghiệp trong kỳ
Hạch toán vào thu nhập tài
gốc ngoại tệ
chính trong năm và được
(sau khi bù
tính vào thu nhập khi tính
trừ)
3
- Các khoản nợ dài hạn
+ Không tính vào thu nhập
hối đoái do
2
- Các khoản nợ ngắn hạn
gửi, tiền đang chuyển:
lệch tỷ giá
cuối kỳ các
đang chuyển
- Nợ ngắn hạn, tiền mặt, tiền
Lãi chênh
đánh giá lại
- Tiền mặt, tiền gửi, tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp
- Được tính vào thu
- Nợ ngắn hạn, tiền mặt, tiền
Lỗ chênh
nhập tài chính khi xác
gửi, tiền đang chuyển:
lệch tỷ giá
định thu nhập chịu
+ Không tính vào chi phí
hối đoái do
thuế thu nhập doanh
+ Để số dư trên báo cáo tài
đánh giá lại
Không tính vào chi
nghiệp trong kỳ
chính , đầu năm sau ghi bút
cuối kỳ các
phí khi xác định thu
- Nếu hạch toán chênh
toán ngược để xóa số dư
khoản mục
nhập chịu thuế
lệch tỷ giá vào chi phí
- Nợ dài hạn:
có gốc ngoại
làm cho kết quả kinh
+ Hạch toán vào chi phí tài
tệ (Sau khi
doanh của công ty bị
chính trong năm và được
bù trừ)
lỗ thì có thể phân bổ
tính vào chi phí hợp lý khi
(không quá 5 năm)
tính thuế thu nhập doanh
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
11
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
cho năm sau để công
nghiệp
ty không bị lỗ nhưng
+ Nếu hạch toán chênh lệch
mức hạch toán vào chi
tỷ giá vào chi phí làm cho
phí ít nhất cũng phải
kết quả kinh doanh của công
bằng chênh lệch tỷ giá
ty bị lỗ thì có thể phân bổ
của số ngoại tệ đến
(không quá 5 năm) cho năm
hạn trả trong năm đó
sau để công ty không bị lỗ
nhưng mức hạch toán vào
chi phí ít nhất cũng phải
bằng chênh lệch tỷ giá của số
ngoại tệ dài hạn trả trong
năm đó
II. Phƣơng pháp kế toán
2.1.Tài khoản sử dụng
2.1.1. Tài khoản 1112 – Tiền mặt ngoại tệ
Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền
mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ nhập quỹ
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ phát hiện thừa khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ xuất quỹ
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn
tồn quỹ tiền mặt
2.1.2. Tài khoản 1122 – Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ
các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
12
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
Bên Nợ:
- Các khoản tiền ngoại tệ gửi vào Ngân hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Bên Có:
- Các khoản tiền ngoại tệ rút ra từ Ngân hàng
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
Số dư bên Nợ: Số tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi
tại Ngân hàng.
2.1.3. Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại
Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào ( Nguyên tệ)
Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra ( Nguyên tệ)
Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp
Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ (
tại quỹ hay tại ngân hàng);
2.1.4.Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ( lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu tư XDCB.
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do danh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (Lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào
doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và danh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Khi
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
13
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc doanh thu
chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần).
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (Lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt
động);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi
phí tài chính;
- Kết chuyển tồn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi
kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài
hạn (Nếu phải phân bổ dần).
Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính;
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính;
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:
Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
14
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB).
- Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB:
Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) của
hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động).
2.1.5. Các tài khoản liên quan
Tk 515: Doanh thu hoạt động tài chính;
Tk 635: Chi phí hoạt động tài chính
2.2. Trình tự kế toán
2.2.1. Trong giai đoạn đầu tƣ mới thành lập
TK1112,1122
TK 331
(2)TT công nợ
TK 152,153,156,211
(1)Mua chịu TS
TK413
2
Lỗ
TK3387
TK51
5
P/b 5 năm
SV: Hà Thị Hoa
Lãi
TK 242
P/b 5 năm
TK 635
Chuyển giai
đoạn HĐ
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
15
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.2.Thời kì đang hoạt động SXKD
TK 511
TK 131
TK1112,1122
(1a)
(1b)
TK 515
Lãi
TK 635
Lỗ
TK 152,153,
TK331
(2a
)
(2b
)
TK 515
Lãi
TK 635
Lỗ
(1a) Doanh thu bán chịu
(1b) Thanh toán công nợ
(2a) Mua chịu tài sản
(2b) Thanh toán công nợ
2.2.3.Thời kì giải thể thanh lý doanh nghiệp
TK 131
Thu hồi
công nợ
TK 515
TK 635
Lãi
SV: Hà Thị Hoa
TK 331
TK 1112,1122
Lỗ
TT công
nợ
TK 515
TK 635
Lãi
Lỗ
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
16
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.4.Chênh lệch do việc mua bán ngoại tệ
TK 1112,1122
TK 1111,1121
Bán NT
TK 515
TK 635
Lỗ
Lãi
2.2.5.Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản ngắn hạn
TK1112,1122,131,331
TK 4131
(1a) Đánh giá CL lỗ
Năm
N
(1b) Đánh giá CL lãi
xxx
TK 1112. 1122.
131.331
TK 4131
CL lỗ
xxx
Năm
N+1
(2) Xóa số dư cuối kỳ
TK 1112,1122,131,331
(2) Xóa số dư đầu kỳ
TK 4131
CL lãi
T1112,112
Năm N+1
2,131,331
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
17
2.2.6.Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kì đối với khoản dài hạn
TK 341,342
TK 4131
(1a) Đánh giá CL lỗ
TK 515
Chênh lệch tỷ
giá lãi
(2) Lãi
(1b) Đánh giá CL lãi
Tk 4131
Tk 341,342
(1a) K/c lỗ
Tk 635
(2) K/c chi phí
Chênh lệch tỷ
giá lỗ
(1b) K/c lãi
III. So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) về ảnh hƣởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
3.1. Về đơn vị tiền tệ kế toán
- IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp
trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền
tệ của nước sở tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình
bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị
tiền tệ kế toán.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
Đề án môn học
18
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mai Anh
- VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế
toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính.
3.2. Về ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
- IAS:
+ Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo
các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hạơc đã
được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi
phsi trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở
hữu.
+ Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá
là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự
bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ
gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài
khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức
thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản.
Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch
toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị.
- VAS:
+ Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
SV: Hà Thị Hoa
Lớp: Kế toán tổng hợp
- Xem thêm -