Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu dãi của chi nhánh ngân hàng chính sách...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu dãi của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh phú thọ

.PDF
118
460
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------- NGUYỄN THANH TĨNH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: QTKDVT0211B-06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Tĩnh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CT-TTg Chỉ thị - Thủ tướng CSXH Chính sách xã hội HĐQT Hội đồng quản trị HĐND Hội đồng nhân dân NHCS – TDNN Ngân hàng chính sách – tín dụng nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NHTM Ngân hàng thương mại ODA Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức QĐ – TTg Quyết định – Thủ tướng TCTD Tổ chức tín dụng TW Trung ương TK &VV Tiết kiệm và vay vốn UBND Ủy ban nhân dân STK Sổ tiết kiệm XĐGN Xóa đói giảm nghèo MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ............................................................... 5 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.......................................................................... 5 1.1.1. Khái quát tình hình chung của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ở Việt Nam: ............................................................................................ 5 1.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ưu đãi .............................................. 9 1.1.3. Phân loại tín dụng ưu đãi ..................................................................... 10 1.1.4. Đặc điểm tín dụng ưu đãi .................................................................... 11 1.1.5. Vai trò của tín dụng ưu đãi .................................................................. 12 1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI................................ 15 1.2.1. Khái niệm chính sách tín dụng ưu đãi .................................................. 15 1.2.2. Vai trò chính sách tín dụng ưu đãi ....................................................... 15 1.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH ................................ 17 1.3.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ưu đãi .............................................. 17 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi .................................. 19 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ưu đãi .......................... 21 1.4. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA MỘT SỐ TỈNH THÀNH TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ. ................................................................................................................. 25 1.4.1. Hoạt động tín dụng ưu đãi của một số tỉnh, thành trong nước. ............. 25 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ. ....................................................................................................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ ............................................ 35 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ. ............................... 35 2.1.1. ............................................................................................................. 35 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 35 2.1.2. Mô hình quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ. .............................................................................................................. 37 2.1.3. Thực trạng hoạt động NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2003-2012 ... 42 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................................................................... 49 2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành .................................................................. 49 2.2.2. Công tác huy động vốn ........................................................................ 50 2.2.3. Công tác sử dụng vốn .......................................................................... 52 2.2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 67 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG – CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠI NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ ........................ 77 3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ................................................................................................. 77 3.1.1. Định hướng, mục tiêu tổng quát của NHCSXH đến năm 2020 ............ 77 3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới: ................................................................... 78 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ....................... 79 3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội:........... 80 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. ........................................................................................... 82 3.2.3. Phối hợp chặt chẽ hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội với các Ban ngành, tổ chức đơn vị có liên quan trong công tác đánh giá và cung ứng vốn chính sách. .................................................................................................... 87 3.2.4. Tăng năng lực tài chính cung ứng vốn tín dụng chính sách .................. 88 3.2.5. Mở rộng phương thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt theo dự án và đối tượng vay vốn ở từng vùng................................................ 90 3.2.6. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn ......................................................................................................... 94 3.2.7. Nâng cao chất lượng ủy thác ............................................................... 94 3.2.8. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng ........................................................... 95 3.2.9. Nâng cao năng lực quản trị điều hành .................................................. 97 3.2.10. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ............................................... 100 3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ....................................................................................... 101 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................... 101 3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ngang bộ, Ngân hàng nhà nước ................ 103 3.3.3. Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ................................................... 104 3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể ................... 105 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110 PHỤ LỤC........................................................................................................... 111 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 2.1: So sánh nguồn vốn sau 10 năm hoạt động.............................................. 43 Bảng 2.2: So sánh dư nợ tín dụng sau 10 năm hoạt động ....................................... 48 Bảng 2.3 Cơ cấu vốn huy động qua các năm.......................................................... 50 Bảng 2.4 Cơ cấu chất lượng dư nợ tín dụng ........................................................... 52 Bảng 2.5 Doanh số cho vay hộ nghèo .................................................................... 53 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo ngành đào tạo ............................................................ 55 Bảng 2.7 Doanh số cho vay giải quyết việc làm ..................................................... 56 Bảng 2.8: Doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường............................... 58 Bảng 2.9 Doanh số chương trình cho vay đối tượng chính sách ............................. 60 Bảng 2.10 Chất lượng tín dụng ưu đãi ................................................................... 67 HÌNH Hình 2.1: Biểu đồ doanh số tín dụng hộ nghèo ...................................................... 54 Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay học sinh sinh viên ............................................... 55 Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm ..................................... 57 Hình 2.4 Biểu đồ cho vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động .................. 60 Hình 2.5 Biểu đồ số lượng lao động xuất khẩu ...................................................... 61 Hình 2.6 Biểu đồ tăng trưởng nhà ở xã hội ............................................................ 63 Hình 2.7 Biểu đồ chất lượng tín dụng ưu đãi ......................................................... 67 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; Đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư, vì vậy một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản xuất, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng xâu vùng xa… đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống... Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển bền vững quốc gia vô cùng cần thiết và có ý nghĩa về mọi mặt. Phát triển bền vững là sự phát triển không chỉ trong hiện tại mà còn đảm bảo duy trì phát triển trong tương lai. Muốn phát triển bền vững thì việc phát triển kinh tế phải đi đôi với giải quyết được các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu, là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng, là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta... Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng được coi là một trong những giải pháp cơ bản, là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm của Việt Nam... Do yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo việc làm, cơ bản xóa đói, giảm số hộ nghèo, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, tách biệt tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, từng bước lành mạnh hóa hoạt động của ngân hàng, ngày 4/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 131/2002/QĐ – TTg thành lập Ngân hàng Chính 2 sách xã hội trên cở sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Với vị thế là một ngân hàng chính sách của Chính phủ có chức năng chuyên biệt là thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì lợi nhuận, thông qua phương thức tín dụng nhằm tập trung tốt hơn các nguồn lực để hỗ trợ tài chính đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống. Thực tiễn hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã cho thấy, việc cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đã không những mang ý nghĩa to lớn về kinh tế mà còn có ý nghĩa sâu sắc về mặt chính trị xã hội, nó còn thể hiện được tư tưởng quan điểm của Đảng và Nhà nước trong chỉ đạo điều hành đất nước gắn tăng trưởng với công bằng xã hội, thể hiện sự quan tâm và những nỗ lực của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách và mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Sau 10 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước và đưa nước ta vượt ra khỏi danh sách các nước đang phát triển có thu nhập thấp. Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo nói riêng và sự nghiệp phát triển đất nước vẫn còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp: trong đó lĩnh vực tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác còn nhiều vấn đề tồn tại như: Cơ chế tạo lập nguồn vốn chưa có tính ổn định lâu dài , hiệu quả xóa đói giảm nghèo chưa cao, hoạt động tín dụng chính sách chưa được đồng đều giữa các địa phương , công tác điều tra xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách chưa được quan tâm đúng mức... Những vấn đề trên là phức tạp nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt những vấn đề còn tồn tại, chưa hoàn thiện trong hoạt động tín dụng ưu đãi đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cũng như toàn xã hội. Mặc dù Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang nỗ lực rất lớn, với cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản hơn để người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với đồng vốn dễ dàng 3 hơn. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía ngân hàng và người đi vay; Từ thực tiễn tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong những năm qua, đồng thời là người trực tiếp tham gia làm việc tại NHCSXH, tôi nhận thấy liên quan đến hoạt động tín dụng ưu đãi …còn có nhiều vấn đề cần được quan tâm hoàn thiện... Với những lý do nêu trên, áp dụng những kiến thức đã học được, đi vào nghiên cứu, tổng kết, đánh giá lại những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã tích lũy được trong quá trình công tác, làm việc thực tế tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp và không ngoài mục đích vận dụng các kiến thức đã học để nghiên cứu tìm tòi các giải pháp hoàn thiện việc sử dụng các nguồn vốn ưu đãi. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát phân tích thực trạng, đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất một số quan điểm, giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tập trung nghiên cứu thực trạng và đánh giá năng lực triển khai sử dụng và quản lý vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ trong việc thực hiện các dự án theo chỉ đạo chiến lược của Nhà nước trong công tác xóa đói giảm nghèo. Từ đó, chỉ ra những mặt tác động tích cực, tiêu cực của mỗi chính sách xã hội đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Để đề xuất các định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội và tối đa hóa hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển xã hội của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo … - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ . 4 - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ưu đãi tại các đơn vị trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ trong các năm gần đây. Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất một số quan điểm, giải pháp để hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi tại NHCSXH trong giai đoạn hiện nay. Các thông tin, số liệu phán ánh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian 10 năm từ năm 2002 đến năm 2012 (trọng tâm là từ năm 2009 đến năm 2012) và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích và yêu cầu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp để xử lý số liệu thông tin thu thập được, cụ thể như: Các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống; Cùng với việc dùng các phương pháp khảo cứu, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát khoa học, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, xử lý hệ thống thông tin, quản trị tác nghiệp... 6. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.1. Khái quát tình hình chung của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ở Việt Nam: Thành tựu sau hơn 20 năm đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, chúng ta đã thoát khỏi khủng hoảng và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế tiến tới phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy vậy, Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới. Tỷ lệ hộ đói nghèo của còn khá cao. Mặc dù đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, nhưng những thành tựu này vẫn còn khá mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn người nghèo sống ở khu vực nông thôn, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp; Với những điều kiện về nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn…), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói, vì vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo… Đa số người nghèo tập trung, sinh sống ở những vùng, khu vực, nhóm người, như: Các vùng có điều kiện sống khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao: Có tỷ lệ nghèo đói khá cao, là các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc 6 nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên… như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung… Khu vực nông thôn: Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, với số người nghèo sinh sống ở nông thôn khá cao. Trên 80% số người nghèo là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với các nguồn lực trong sản xuất. Nhóm dân tộc ít người: Ở nhóm này tỷ lệ nghèo đói đặc biệt cao. Khu vực thành thị: Trong khu vực này, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh. Hiện nay có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ, văn hoá, y tế...Trong đó mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ phận dân chúng nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn còn khá lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu. 1.1.1.1. Nguyên nhân nghèo đói: Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố như thiếu vốn, thiếu việc làm, thiếu kiến thức, thiếu đất đai… nhưng chung quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau: Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo: + Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất, thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao chất lượng đời sống của các hộ gia đình nghèo. + Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó 7 khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả. + Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. + Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên. + Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc. + Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội : Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất. 1.1.1.2. Đặc tính của người nghèo và các đối tượng chính sách khác: Người nghèo và các đối tượng chính sách khác, thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện: - Thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. - Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự 8 cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi. - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của họ cũng tác động tới nhu cầu tín dụng. - Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi họ sinh sống đang là trở ngại, họ thường sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém. - Thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ, nhỏ lẻ. 1.1.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách khác: Sự phân hóa giàu nghèo là hiện tượng phổ biến và ngày càng rõ nét của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với chúng ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu, tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo, các đối tượng chính sách được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Tóm lại, hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách là một tất yếu khách quan. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo, tạo ra cơ hội cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên bằng cách kết hợp nhiều chính sách và giải pháp; Trong đó có chính sách cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn với lãi suất ưu đãi và thực tế cho thấy có 9 rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN, giải quyết việc làm, nhưng hình thức tín dụng ưu đãi có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả.... 1.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ưu đãi 1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng: Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan. 1.1.2.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách: Là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo và các đối tượng chính sách, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người vay mau chóng vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Loại tín dụng này hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, nó chứa đựng những yếu tố cơ bản riêng biệt về mục tiêu, nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay.... Theo Nghị định số 78/2002/NĐ - CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác ban hành ngày 04/10/2002 thì tín dụng ưu đãi được hiểu như sau: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Cũng tại Nghị định 78/2002/NĐ – CP có nêu: - Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối 10 với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. - Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Như vậy có thể thấy, việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội là để thực hiện tốt công tác sử dụng vốn ưu đãi do Ngân sách nhà nước cấp cho vay ưu đãi với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm hoàn thành chiến lược phát triển đất nước bền vững theo hướng Công nghiệp hóa hiện đại 1.1.3. Phân loại tín dụng ưu đãi Theo Nghị định số 78/2002/NĐ – CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác ban hành ngày 04/10/2002, vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội bao gồm: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: a) Vốn điều lệ; b) Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác; c) Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn; d) Vốn ODA được Chính phủ giao. Vốn huy động: a) Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; 11 b) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận; c) Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; d) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; đ) Tiền tiết kiệm của người nghèo. Vốn đi vay: a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; b) Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; c) Vay Ngân hàng Nhà nước. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước. Và các vốn khác. 1.1.4. Đặc điểm tín dụng ưu đãi Đối tượng cho vay: Là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Giá trị các món vay: Các món vay có giá trị nhỏ do đều phục vụ nhu cầu cải thiện nhu cầu đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Lãi suất cho vay: Thấp hơn lãi suất của các Ngân hàng thương mại, do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội. Chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay được Bộ Tài chính cấp bù, những tổn thất trong cho vay, sau khi bù đắp bằng quĩ dự phòng, chi phí hoạt động của Ngân hàng Chính sách sẽ được Bộ Tài chính 12 cấp...Như vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng (huy động và cho vay) song dựa vào nguồn chi ngân sách hàng năm, tức là Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách. Phương thức cấp tín dụng ưu đãi: Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay. 1.1.5. Vai trò của tín dụng ưu đãi Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V (khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương về xóa đói giảm nghèo: “…phải hỗ trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo…”. Cùng với chủ trương của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế bền vững, tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang phát huy tác dụng của nó. Đối với hộ nghèo Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình, họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được sử dụng 13 vốn vay ưu đãi để: a) Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; b) Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội. Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng ưu đãi đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan