Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường đại học khánh h...

Tài liệu Luận văn hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường đại học khánh hòa

.PDF
141
2733
150

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- HÀ DIỆU LINH HÀNH VI GIAO TIẾP TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TÂM LÝ Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Anh Phước HÀ NỘI – 2017 0 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan thực hiện đề tài này hoàn toàn độc lập, theo đúng hướng dẫn của Nhà trường và Giảng viên hướng dẫn. Tôi cam đoan số liệu trong kết quả nghiên cứu là trung thực, chính xác và được thực hiện tại địa điểm nghiên cứu. Học viên Hà Diệu Linh 1 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên Trường Đại học Khánh Hòa”, đến nay luận văn đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và Hội đồng khoa học khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Anh Phước đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Trường Đại học Khánh Hòa đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ, động viên, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các quý thầy, cô giáo, bạn bè góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả Hà Diệu Linh 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC ........................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAO TIẾP TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN ............................................................................................................. 10 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 10 1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp .............................................................................. 10 1.1.2. Những nghiên cứu về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội ...................................... 14 1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................. 17 1.2.1. Hành vi giao tiếp trên mạng xã hội ......................................................................... 17 1.2.2. Hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên ................................................... 34 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 48 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 48 2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................................... 50 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu lí luận ...................................................................................... 50 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................... 51 2.2.3. Đề xuất biện pháp và tổ chức thử nghiệm............................................................... 52 2.3. Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 53 2.3.1. Các nguyên tắc phương pháp luận .......................................................................... 53 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 55 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HÀNH VI GIAO TIẾP TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA .......................................................... 66 3.1. Kết quả thực trạng ...................................................................................................... 66 3.1.1. Nội dung giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa .... 66 3 3.1.2. Cách sử dụng các phương tiện giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ........................................................................................................... 70 3.1.3. Cách thức thể hiện trong giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa......................................................................................................................... 79 3.1.4. Ảnh hưởng của việc giao tiếp trên mạng xã hội đến bản thân và đối tượng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa .................................................................. 82 3.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ........................................................................................................... 86 3.2. Kết quả thử nghiệm .................................................................................................... 91 3.2.1. Sự thay đổi về nhận thức của sinh viên về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội ...... 92 3.2.1. Sự thay đổi về thái độ của sinh viên về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội ........... 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 105 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 109 4 MỤC LỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 1. MỤC LỤC BẢNG Bảng 3.1 Nội dung giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa66 Bảng 3.2 Cách sử dụng các phương tiện giao tiếp với bạn bè trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ....................................................................................... 70 Bảng 3.3 Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp với người lớn tuổi trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ......................................................................... 73 Bảng 3.4 Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp trên mạng xã hội với người lạ của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa................................................................................ 76 Bảng 3.5 Các cách thức thể hiện trong giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ........................................................................................................... 79 Bảng 3.6 Ảnh hưởng của việc giao tiếp trên mạng xã hội đến bản thân của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ............................................................................................... 82 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của việc giao tiếp trên mạng xã hội đến đối tượng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa................................................................................ 85 Bảng 3.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ............................................................................................... 87 Bảng 3.9 Các giá trị sinh viên nhận được về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội ............ 92 Bảng 3.10 Thái độ sẵn sàng thay đổi hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên .. 94 Bảng 3.11 Các dự định thay đổi hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên .......... 96 2. MỤC LỤC BIỂU ĐỒ 5 Biểu đồ 1: Nội dung giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa .................................................................................................................................... 67 Biểu đồ 2: Các cách thức thể hiện trong giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ........................................................................................................... 80 Biểu đồ 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa ............................................................................................... 88 Biểu đồ 4 Các giá trị sinh viên nhận được về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội ........... 93 Biểu đồ 5 Thái độ sẵn sàng thay đổi hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên ... 95 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử hình thành và phát triển con người, giao tiếp là một nhu cầu cơ bản, không thể thiếu. Giao tiếp, cùng với lao động và ngôn ngữ, giúp chuyển biến lối sống bầy đàn của loài vượn cổ sang cuộc sống của con người, hình thành nên xã hội loài người. Giao tiếp gắn liền với mỗi cá nhân từ khi lọt lòng đến khi kết thúc cuộc đời. Giao tiếp giúp các cá nhân thiết lập nên mối quan hệ xã hội – yếu tố quan trọng giúp củng cố và phát triển xã hội loài người nói chung và từng thành viên trong xã hội nói riêng. Thông qua giao tiếp, cá nhân học hỏi được những hành vi xã hội thích hợp, hiểu được vai trò và ý nghĩa của những hành vi đó trong điều kiện xã hội mà họ đang sống, đảm bảo cho sự hợp tác, cùng chung sống của các cá nhân trong xã hội. Nhờ có giao tiếp, cá nhân được thể hiện bản thân trước cộng đồng, từ đó, tạo động lực để cá nhân phát triển các tiềm năng và tự hoàn thiện bản thân. Theo sự phát triển của xã hội, các hình thức và phương tiện giao tiếp cũng được mở rộng, phát triển, trong đó, phải kể đến hình thức giao tiếp trên mạng xã hội. Giao tiếp trên mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các cá nhân với nhau bất kể không gian, thời gian. Nhờ đó, con người có thể trao đổi những suy nghĩ, tình cảm, thái độ, quan điểm sống, sở thích, nhu cầu,… mà không cần tiếp xúc trực tiếp. Giao tiếp trên mạng xã hội là công cụ giúp các cá nhân tiếp thu, học hỏi thêm những tri thức mới bất cứ lúc nào mình muốn. Đồng thời, nhờ giao tiếp trên mạng xã hội, mỗi người có thể tiến hành mua bán, giao dịch mà không phải đến tận cửa hàng. Như vậy, giao tiếp trên mạng xã hội càng ngày càng thiết yếu và là hình thức giao tiếp tiện lợi đối với con người, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng đề cập rất nhiều đến các biểu hiện giao tiếp trên mạng xã hội của giới trẻ. Đó là những biểu hiện xuống cấp, một bộ phận bạn trẻ có cách ứng xử đi ngược lại với giá trị văn 7 hóa dân tộc và các chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội. Đó là các hiện tượng nói tục chửi thề, sử dụng các ngôn ngữ mang tính chất khiêu dâm, hiện tượng anh hùng bàn phím, hiện tượng bạo lực giao tiếp, hiện tượng sai lệch thông tin, xuyên tạc sự thật, làm tổn hại thanh danh và nhân phẩm của người khác… Những hành vi giao tiếp ấy đem lại những hệ lụy tiêu cực: Làm thui chột những giá trị tốt đẹp vốn luôn được đề cao, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của cả một thế hệ và làm xấu đi hình ảnh con người Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế. Những hành vi giao tiếp ấy khiến xã hội phải nhức nhối và cần phải có các biện pháp làm thay đổi chúng. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa và thử nghiệm một biện pháp. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: 100 sinh viên năm nhất và 100 sinh viên năm hai trường Đại học Khánh Hòa. - Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện hành vi giao tiếp của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa. 4. Giả thuyết khoa học Đa số sinh viên trường Đại học Khánh Hòa có hành vi giao tiếp tích cực trên mạng xã hội. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên có biểu hiện hành vi giao tiếp chưa đúng mực trên mạng xã hội do bị chi phối bởi một số yếu tố khách quan và chủ quan. Nếu có các biện pháp tác động phù hợp trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân của các hành vi giao tiếp chưa đúng mực của sinh viên sẽ cải thiện hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của các em. 8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên 5.2. Khảo sát thực trạng hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa và các yếu tố ảnh hưởng 5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa và thử nghiệm 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu: Biểu hiện hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên thông qua nội dung giao tiếp; phương tiện giao tiếp và các cách thức thể hiện trong giao tiếp. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2. Phương pháp đàm thoại 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 7.2.5. Phương pháp thử nghiệm 7.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra bằng SPSS 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm ba chương sau đây Chương 1: Cơ sở lí luận về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa và thử nghiệm 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAO TIẾP TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp *Nghiên cứu về giao tiếp ở nước ngoài Vấn đề về giao tiếp đã được nghiên cứu từ rất sớm trên thế giới. Thời cổ đại, các nhà triết học như Socrate (470 – 339 TCN), Platon (428 – 347 TCN) đã đề cập đến vấn đề giao tiếp, coi sự đối thoại là sự giao tiếp trí tuệ của những con người biết suy nghĩ, là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người (14). Bước vào thời kỳ Phục Hưng, giao tiếp được coi như là một phương thức ứng xử có văn hóa của con người và được các nhà nghệ thuật coi là đối tượng nghiên cứu. Trong đó, tiêu biểu là họa sĩ thiên tài người Ý Leonardo do Vinci (1452 - 1512) đã miêu tả sự giao tiếp mẹ - con thông qua các bức tranh nổi tiếng của mình (45). Thế kỷ XIX, K. Mark (1818 - 1833) đã có những nghiên cứu sâu sắc về giao tiếp trong “Bản thảo Kinh tế - Triết học”, thể hiện ở những quan điểm “Giao tiếp với những người khác đã trở thanh khí quan biểu hiện sinh hoạt của tôi và một trong những phương thức chiếm hữu sinh hoạt của con người” hay “Thông qua giao tiếp với người khác mà có thái độ với chính bản thân mình, mỗi người tự soi mình” hoặc “Con người chỉ trở thành con người khi có những quan hệ hiện thực với người khác, có quan hệ trực tiếp với những người khác” (24). 10 Bước sang thế kỷ XX, giao tiếp đã được các nhà khoa học quan tâm với tư cách là một khoa học và được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: triết học, xã hội học, đặc biệt là tâm lý học với các nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Nhà phân tâm học S.Freud (1856 - 1939) đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa giao tiếp và giấc mơ và khẳng định cơ chế đồng nhất hóa đảm bảo mối liên hệ qua lại giữa các chủ thể trong nhóm xã hội, từ đó tạo ra sự đồng nhất cảm xúc, thấu cảm, tiếp thu tình cảm của người khác (31). Tâm lý học Gestalt quan tâm đến hiện tượng giao tiếp như một cấu trúc trọn vẹn. Họ phân tích giao tiếp thành các yếu tố và đặt chúng trong hệ thống các yếu tố rộng hơn, các quan hệ xã hội. Khi nghiên cứu các yếu tố giao tiếp, nhà tâm lý học Pháp Bateson đã phân biệt thành hai hệ thống giao tiếp là giao tiếp đối xứng và giao tiếp bổ sung. Theo ông, mọi giao tiếp đều biểu hiện ra ở một trong những phương thức ấy, nó thể hiện tính hệ thống khi thiết lập được sự bình đẳng hay sự tương hỗ và tính bổ sung khi thể hiện sự khác nhau (31). Ngành Tâm lý học của Liên Xô (cũ) cũng nghiên cứu vấn đề giao tiếp nhưng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau, các hướng nghiên cứu này được tác giả Huỳnh Văn Sơn tóm tắt trong cuốn “Giáo trình tâm lí học giao tiếp” như sau (33): Hướng thứ 1: Nghiên cứu lý luận chung về giao tiếp như bản chất, cấu trúc, cơ chế giao tiếp, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động... Hướng nghiên cứu này thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như “Về bản chất giao tiếp người” (1973) của Xacopnhin, “Tâm lý học về các mối quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ” (1976) của I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp” (1978) của A.A.Leonchiev, “Giao tiếp trong tâm lý học” (1981) của K.Platonov, “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của B.P.Lomov. Hướng nghiên cứu này tồn tại hai luồng quan điểm khác nhau: 11 - Quan điểm thứ nhất cho rằng giao tiếp có thể là một dạng hoạt động hoặc có thể là một phương thức, điều kiện của hoạt động. Đại diện cho quan điểm theo xu hướng này là A.A.Leonchiev. - Quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động và giao tiếp là những phạm trù tương đối độc lập trong quá trình thống nhất của đời sống con người. Phạm trù “hoạt động” phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể - khách thể, phạm trù “giao tiếp” phản ánh mối quan hệ chủ thể - chủ thể. Hướng thứ 2: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp trong đó giao tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp được nhiều nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một vài tác giả có những nghiên cứu về giao tiếp sư phạm như A.A. Leonchiev với “Giao tiếp sư phạm” (1979), A.V.Petropxki với “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm”... và một số tác giả khác tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong giao tiếp trường học. Những quan điểm trên mặc dù có cách tiếp cận khác nhau nhưng đều khẳng định vai trò quyết định của giao tiếp trong sự phát triển của loài người nói chung và trong sự phát triển nhân cách của từng cá nhân nói riêng. *Nghiên cứu về giao tiếp ở trong nước Các công trình nghiên cứu về giao tiếp ở nước ta khá đa dạng, phong phú và chia làm nhiều hướng khác nhau. Hướng đầu tiên nghiên cứu vấn đề giao tiếp với các khía cạnh khác nhau về bản chất của giao tiếp, vai trò, vị trí của giao tiếp trong sự hình thành nhân cách.Có thể đề cập đến một số tác giả như Bùi Văn Huệ “Bàn về phạm trù giao tiếp” (1981); Nguyễn Sinh Huy, Trần trọng Thủy với “Nhập môn khoa học giao tiếp” (2006). 12 Hướng thứ hai đề cập đến giao tiếp trong nhà trường với khái niệm giao tiếp, chức năng, vai trò của giao tiếp, phong cách giao tiếp, hệ thống phân loại giao tiếp,…. Và các nguyên tắc, quy trình ứng xử trong giao tiếp sư phạm, cung cấp cái nhìn hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn trong giao tiếp sư phạm như “Giao tiếp và ứng xử sư phạm” (1992) của tác giả Ngô Công Hoàn, “Giao tiếp sư phạm” (1997) của tác giả Hoàng Anh, “Đặc điểm giao tiếp sư phạm” (1985) của tác giả Trần Trọng Thủy. Hướng thứ ba tập trung vào nghiên cứu các kỹ năng giao tiếp trong nhiều lĩnh vực khác nhau như Trần Trọng Thủy với bài “Tình người, giao tiếp và văn hóa giao tiếp” (1998) đã đề cập đến một số kỹ năng giao tiếp như kỹ năng chỉnh sửa các ấn tượng ban đầu của mình về người khác khi mới quen họ, kỹ năng bước vào giao tiếp với người khác một cách không có định kiến. Tác giả Nguyễn Văn Đính đề cập đến một số kỹ năng giao tiếp mà người hướng dẫn viên cần có khi tiếp xúc với khách du lịch trong “Giáo trình tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch” (1997) như kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị, kỹ năng điều khiển giao tiếp (8). Một số công trình nghiên cứu thực tiễn: - Bùi Thị Nguyên Hảo (2013) “Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ ở thị xã Dĩ An” đã nghiên cứu về thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp sư phạm, đánh giá kỹ năng giao tiếp sư phạm của các giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, tìm hiểu các khó khăn của họ, lí giải nguyên nhân và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của các giáo viên này (15). - Nguyễn Ngọc Trinh (2013) “Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra các tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng giao tiếp sư phạm của các giáo viên đối với trẻ 4 – 5 tuổi. Dựa vào đó, tác giả tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng kỹ 13 năng giao tiếp của các giáo viên tại một số trường mầm non trên địa bàn thành phố (39). - Nguyễn Huy Toàn (2011) với “Kỹ năng giao tiếp của học viên Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II” đã khái quát một số vấn đề cơ bản về lý luận giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp. Từ đó, nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân II trong hoạt động học tập gồm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng diễn đạt. Đồng thời, đề ra các biện pháp và tổ chức thực nghiệm nhằm đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ấy (37). 1.1.2. Những nghiên cứu về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội *Ở nước ngoài Newcomb và Svehla đã nghiên cứu Thuyết hành vi giao tiếp ABX. Theo họ, hành vi giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ phần truyền đến phần nhận. Hành vi giao tiếp xảy ra trong tình huống tác động trực tiếp của các cá nhân; hành vi giao tiếp là hành vi có chủ định; hành vi giao tiếp nhằm mục đích hướng đến sự lĩnh hội; các thành viên của nhóm trong tâm trạng liên kết với nhau (22). Tác giả Erhard Thiel trong cuốn “Hành vi giao tiếp” đã cho rằng: con người có nhiều cách thể hiện mình. Dù muốn hay không, những suy nghĩ, tình cảm hay khát vọng, ý muốn của chúng ta đều thể hiện qua từng động tác của đôi bàn tay, đôi chân, của đôi mắt, cái nhìn. Những hành động đó cho chúng ta biết về những con người mà chúng ta tiếp xúc nhiều hơn ngàn lần những câu nói (8). Trong cuốn “Hành vi giao tiếp của người Nga”, hai tác giả J.Prokhorov và I.Cternin đưa ra các dạng thức biểu hiện hành vi giao tiếp của người Nga như: giao tiếp 14 nội ngôn ngữ, giao tiếp giao ngôn ngữ, giao tiếp phi ngôn ngữ và các loại trắc nghiệm khảo cứu hành vi lời nói của người Nga trong giao tiếp (36). Edward T. Hall, nhà nhân văn học đã nhấn mạnh khái niệm hành vi không gian giao tiếp. Đó là cách thức sử dụng không gian trong giao tiếp giữa các cá nhân. Nghiên cứu này được tác giả kỳ vọng ứng dụng không chỉ vào trong giao tiếp giữa các cá nhân mà còn ứng dụng trong việc thiết kế, xây dựng, quy hoạch các tòa nhà (46). Vào năm 1955 Adam Kendon, Albert Scheflen và Ray Birdwhistell đã nghiên cứu về hành vi giao tiếp phi ngôn ngữ thông qua phương pháp phân tích bối cảnh. Từ đó, mở đường cho những nghiên cứu về giao tiếp phi ngôn ngữ như nghiên cứu về mối quan hệ giữa giao tiếp bằng mắt và khoảng cách khi đối thoại của Argyle và Dean, nghiên cứu về những hành vi phi ngôn ngữ trong các tình huống đàm phán của Nierenberg và Calero, nghiên cứu về phương thức sử dụng giao tiếp phi ngôn ngữ thu hút những người khác của Fast… (46) Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu về mô hình hành vi giao tiếp như mô hình của Weiner, mô hình chức năng của Jacobson, mô hình của Bird Whistell, Perdonici, Shanon, Weaver,… Những nghiên cứu này chỉ ra cách thức hoạt động và các thành tố của hành vi giao tiếp. Mặc dù các tác giả xây dựng các mô hình khác nhau, tuy nhiên đều chỉ ra trong đó các thành tố chung như bộ phát, bộ thu, bản thông điệp. Càng về sau, các mô hình có thêm nhiều yếu tố hơn như môi trường truyền thông, kênh,… (6) *Ở trong nước Các nghiên cứu về hành vi giao tiếp của nước ta chủ yếu đi sâu vào hành vi giao tiếp có văn hóa hay văn hóa giao tiếp. Có thể kể một số các công trình nghiên cứu như: 15 Tác giả Hồ Sỹ Hùng (2014) với bài viết “Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi” đã tìm hiểu về hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ thông qua các nhóm hành vi là hành vi giao tiếp ứng xử lịch sự, lễ phép, hành vi tham gia vào hội thoại và giao tiếp có văn hóa, hành vi biểu đạt nhu cầu với người khác, hành vi chia sẻ sự cảm thông, giúp đỡ người khác và hành vi tôn trọng trong giao tiếp. Từ đó, đề ra các nhóm biện pháp nhằm nâng cao hành vi ở trẻ gồm nhóm biện pháp giáo dục tình cảm, tổ chức môi trường hoạt động, luyện tập và đánh giá (21). Tác giả Hoàng Thị Phương (2002) với luận án “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi” đã nghiên cứu thực trạng các hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua các biểu hiện như biểu hiện tôn trọng lẫn nhau, biểu hiện thiện chí trong giao tiếp, biểu hiện quan tâm đến người khác, hiểu hiện nhân hậu, biểu hiện trung thực và các kỹ năng là kỹ năng cư xử lịch sự, kỹ năng cư xử khéo léo và kỹ năng nhận biết, thể hiện tình cảm trong giao tiếp. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện hành vi là giáo dục tình cảm, tổ chức luyện tập và giáo dục ý thức và thực nghiệm thăm dò, diện hẹp và diện rộng (31). Tác giả Trịnh Thị Xinh (2010) với luận án “Biểu hiện về hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội” nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về hành vi giao tiếp có văn hóa, các biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của sinh viên với bạn bè, thầy cô và ở nơi công cộng và mức độ tự đánh giá của sinh viên về các hành vi của mình. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hành vi cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội và tiến hành xây dựng các bài tập thử nghiệm tác động cho sinh viên (45). Tác giả Nguyễn Quang Uẩn với bài viết “Quan niệm về hành vi giao tiếp có văn hóa của tuổi trẻ” đã phân tích khái niệm về văn hóa, hành vi văn hóa và văn hóa giao tiếp, từ đó, xây dựng khái niệm hành vi giao tiếp có văn hóa, cấu trúc của hành vi giao tiếp có văn hóa và các biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của tuổi trẻ (43). 16 Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa, văn hóa giao tiếp. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về hành vi giao tiếp trên mạng xã hội. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hành vi giao tiếp trên mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Khánh Hòa”. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Hành vi giao tiếp trên mạng xã hội 1.2.1.1. Hành vi Khái niệm hành vi được J. Watson (1878 – 1958) xây dựng trên nền móng thực chứng luận và chỉ dựa trên những biểu hiện có thể quan sát được từ bên ngoài. Theo J. Watson, mỗi người được xác định bởi một tập hợp những hành vi của người đó. Hành vi được xem như là tổng hợp các phản ứng của cơ thể trước các kích thích của môi trường bên ngoài theo công thức S – R (Kích thích – Phản ứng). Điều này có nghĩa là bất kỳ hành vi nào của con người và động vật đều diễn ra theo cơ chế: có kích thích thì có phản ứng chứ không liên quan gì đến ý thức, đến những yêu cầu và chuẩn mực xã hội. Như vậy, theo J. Watson, hành vi của con người không khác gì hành vi của con vật và chỉ có khả năng phản ứng thụ động, hoàn toàn lệ thuộc vào kích thích tác động lên con người, mọi yếu tố tâm lý, ý thức đều bị triệt tiêu và hoàn toàn không có vai trò gì giữa kích thích và phản ứng (27). Theo Từ điển Tâm lý học do J. Corsini chủ biên, hành vi là “những hành động phản ứng, những tương tác đáp lại kích thích bên trong và bên ngoài, bao gồm những cử chỉ quan sát được một cách khách quan, những cử chỉ nội tâm và những quá trình thuộc về vô thức” (27). Hành vi có hai phạm trù là hành vi biểu hiện ra bên ngoài và hành vi diễn ra bên trong. Hành vi bộc lộ ra bên ngoài là những hành động mà người khác có thể quan sát trực tiếp được. Hành vi diễn ra bên trong đầu là những gì chúng ta làm mà người khác không thể quan sát trực tiếp được nhưng có thể nhận biết thông qua 17 suy luận. Chủ nghĩa hành vi cổ điển chỉ quan tâm đến những hành vi bộc lộ ra bên ngoài, bỏ qua những gì diễn ra trong đầu thuộc bình diện nhận thức. Tuy nhiên, đến chủ nghĩa hành vi hiện đại, cả hai phạm trù này đều được quan tâm. J. Piaget (1896 - 1960) – nhà tâm lý học người Thụy Sĩ lại nhấn mạnh tính tích cực của hành vi con người và cho rằng hành vi còn là sự tìm kiếm hoàn cảnh hay đối tượng còn thiếu hay chưa tồn tại. Hành vi được hiểu là tính tích cực có định hướng (27). Trong Tâm lý học Hoạt động, hành vi của con người được xem như hoạt động, tuy ít nhiều mang yếu tố bẩm sinh, nhưng chủ yếu chịu sự chi phối từ phía xã hội thông qua ngôn ngữ và hệ thống các tín hiệu ý nghĩa khác. Theo L.X. Vugotxki (1896 - 1934), “Hành vi của con người văn minh hiện đại không những là sản phẩm của tiến hóa lịch sử, không những là kết quả phát triển trong thời thơ ấu, mà còn là sản phẩm phát triển của lịch sử”. Đồng thời, L.X. Vugotxki chỉ ra rằng ranh giới giữa hành vi người và động vật nằm ở chỗ chúng có các cấu trúc hoàn toàn khác nhau. Ở động vật, các dạng hành vi chủ yếu được hợp thành bởi hai nhóm phản ứng. Đó là nhóm phản ứng bẩm sinh (vô điều kiện) và nhóm tự tạo (có điều kiện). Ở con người, cấu trúc hành vi bao gồm kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm xã hội và kinh nghiệm kép. Kinh nghiệm lịch sử là kinh nghiệm được các thế hệ trước truyền lại cho các thế hệ sau, nhưng không theo con đường di truyền sinh vật mà theo con đường di truyền xã hội. Kinh nghiệm xã hội được hiểu là những tri thức nhận được từ người khác cùng sống, cùng hoạt động truyền lại cho nhau. Đây là một trong những thành phần rất quan trọng trong hành vi của con người – thành phần xã hội của hành vi con người. Kinh nghiệm kép là kinh nghiêm được hình thành trong hoạt động lao động thực tiễn của con người. Có nghĩa là khi con người tham gia vào hoạt động lao động thực tiễn, lặp lại lao động ở chân tay và biến đổi vật liệu theo một biểu tượng đã hình thành trong đầu từ trước. Các kinh nghiệm này có điểm chung là nội dung của chúng 18 đều xuất phát từ quá trình lao động, từ quá trình truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ người này tới người khác và từ việc mỗi người tự lĩnh hội các kinh nghiệm. Quá trình này không thể thực hiện được nếu không có tâm lý và ý thức giữ chức năng định hướng và tích cực hóa.Vì vậy L.X. Vugotxki đã khẳng định “ý thức hóa ra là một cấu trúc rất phức tạp của hành vi, nếu nói riêng thì là cấu trúc rất phức tạp của quá trình phân đôi của hành vi. Hành vi được hiểu ngầm là hoạt động của con người. Và cả ý thức với tư cách là một bộ phận cấu thành của hành vi, ý thức được coi là một thực tại khách quan có chức năng điều chỉnh đối với hành vi, và cùng hành vi, ý thức là một thành phần của hoạt động” (17). A.N. Leonchiev (1903 - 1979) khẳng định hành vi không phải là những phản ứng máy móc của một cơ thể sinh vật, mà hành vi phải được hiểu là hoạt động (28). Theo Từ điển Tâm lý học do A.V. Petropxki và M.G. Iarosepxki chủ biên, hành vi là “sự tác động qua lại giữa cơ thể sống, thông qua hoạt tính bên ngoài (vận động) và bên trong (tâm lý). Thuật ngữ hành vi được sử dụng để chỉ hành vi của các cá thể riêng lẻ, các cá nhân cũng như của nhóm loài (hành vi của một loài sinh vật hay của nhóm xã hội)” (27). Theo tác giả Phạm Minh Hạc, hành vi là “những biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động gắn liền với động cơ và mục đích” (16). Trong cuốn Từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng, hành vi là “sự tương tác với môi trường trên cơ sở tính tích cực bên ngoài (vận động) và bên trong (tâm lý), tính tích cực có định hướng của cơ thể sống đảm bảo thực hiện các tiếp xúc với thế giới bên ngoài” (12). Như vậy, từ những quan điểm ở trên, chúng tôi cho rằng hành vi có những nội dung sau: 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan