Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư huyện càng long, tỉnh trà vinh...

Tài liệu Luận văn giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư huyện càng long, tỉnh trà vinh

.PDF
127
403
104

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. XÁC NHẬN CỦA TẬP THỂ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GV. HƯỚNG DẪN TÁC GIẢ LUẬN VĂN PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình Mai Thị Nguyệt Linh i LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã hướng dẫn, định hướng khoa học trong quá trình nghiên cứu; Cô đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, hỗ trợ về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Tâm Lý – Giáo Dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Chân thành cảm ơn các Giảng viên và cán bộ Khoa Tâm Lý – Giáo Dục, đã tận tình hỗ trợ giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả được tập trung học tập, nghiên cứu suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của các đồng nghiệp, các bạn học viên lớp cao học Giáo Dục và Phát Triển Cộng Đồng K25 tại Vĩnh Long. Tác giả luận văn ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ........................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ............................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ .................................................................................. 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ......................................... 22 1.3. trường Tiêu chuẩn môi trường trong sạch và tầm quan trọng của môi 30 1.4. Giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư............................ 38 1.5. cư 45 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDMT cho cộng đồng dân TIỂU KẾT CHƯƠNG I .............................................................................. 50 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO CỘNG iii ĐỒNG DÂN CƯ Ở HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH.................. 52 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ......... 52 2.2. Thực trạng giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở huyện Càng Long 57 2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở huyện Càng Long ................................................................. 78 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 84 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH.................. 85 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................. 85 3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở huyện Càng Long , tỉnh Trà Vinh ................................................. 86 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................... 96 3.4. xuất Khảo nghiệm cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề 97 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 100 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 102 1. Kết luận.............................................................................................. 102 2. Khuyến nghị ...................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 105 PHỤ LỤC .................................................................................................. 110 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MT Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường GDMT Giáo dục môi trường ONMT Ô nhiễm môi trường v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt theo quy chuẩn .... 33 Bảng 1.2 Giới hạn tối đa hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong tầng đất mặt.. ................................................................................................... 35 Bảng 1.3 Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh. 36 Bảng 2.1 Đánh giá tầm quan trọng của GDMT chia theo nhóm tuổi. ........... 59 Bảng 2.2 . Đánh giá tầm quan trọng của GDMT theo giới tính. .................... 60 Bảng 2.3 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do rác và chất thải sinh hoạt. ......................................................................................................................... 62 Bảng 2.4 Ý kiến người dân về việc xử lý rác hiện nay. ................................ 63 Bảng 2.5 Đánh giá về nguồn gây ô nhiễm của người dân ............................ 64 Bảng 2.6 Đánh giá về mức độ xử lý rác của người dân hiện nay ................... 65 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát thực trạng GDMT cho người dân ở Huyện Càng Long................................................................................................................. 67 Bảng 2.8 Đánh giá nhận thức của người dân về môi trường ......................... 71 Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............................... 98 Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ............................. 99 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................................................................................................... 100 vi DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1 Chăn nuôi gà thả vườn ở xã An Trường .......................................... 53 Hình 2.2 Diễu hành hưởng ứng Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn ........ 58 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng cuộc sống của con người, sinh vật và sự tồn tại phát triển của quốc gia, dân tộc và của cả nhân loại. Môi trường xanh, sạch, trong lành không chỉ đơn thuần tạo vẻ mỹ quan mà còn tác động tích cực đến sức khỏe hạnh phúc của con người. Trong những năm gần đây, với xu thế toàn cầu hóa, dân số tiếp tục gia tăng và đô thị hóa nhanh chóng, các vấn đề môi trường toàn cầu cũng có những diễn biến phức tạp, đặt ra những thách thức mới. Theo dự báo của Liên Hiệp Quốc đến năm 2020 dân số thế giới ước đạt trên 9 tỉ người [29]. Tình trạng tăng dân số sẽ tác động rất lớn đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó,vấn đề nóng bỏng, bức xúc nhất hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường, phá hủy hệ sinh thái, suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, biến đổi khí hậu, tình trạng nóng lên của trái đất, khan hiếm nước sạch… do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Ở Việt Nam, vấn đề ô nhiễm môi trường đang rất nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại và phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Tình trạng ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở các khu công nghiệp hay các thành phố lớn mà môi trường nông thôn cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng. 1 Trà Vinh là một tỉnh có trình độ phát triển kinh tế xã hội còn thấp, song vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang ở mức báo động; ý thức giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường của người dân còn rất kém. Thực trạng môi trường ở huyện Càng Long cũng đang có những biểu hiện gia tăng về mức độ ô nhiễm rất đáng lo ngại, ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường của người dân nơi đây còn rất hạn chế trong khi vấn đề GDMT cho cộng đồng dân cư nơi đây chưa thật sự được chú trọng; các hoạt động GDMT chỉ mới dừng lại ở mức độ phong trào, chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Từ trước đến nay, đặc biệt là gần đây đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu về môi trường, các phương pháp tiếp cận giáo dục môi trường, GDMT cho học sinh, sinh viên, tuy nhiên vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu cụ thể về GDMT cho người dân. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư Huyện Càng Long, Tỉnh Trà Vinh từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục môi trường để hạn chế, khắc phục tình trạng thiếu ý thức bảo vệ môi trường nhằm góp phần bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững của cộng đồng. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở Huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở Huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua Huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức BVMT cho người dân trong huyện do đó tình trạng mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường vẫn đang diễn biến phức tạp. Nếu đề xuất thực hiện và phối hợp đồng bộ một số biện pháp tuyên truyền GDMT khoa học theo một quy trình chặt chẽ sẽ làm thay đổi nhận thức, hình thành thái độ, kỹ năng và thói quen BVMT cho người dân nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục môi trường cho cộng đồng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục môi trường (môi trường, GDMT, GDMT cho cộng đồng dân cư…) để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư huyện Càng Long và nguyên nhân của thực trạng. 3 5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư huyện Càng Long. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã An Trường, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. 6.2. Các số liệu lấy trong 5 năm gần đây, từ 2011 đến 2015. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, sách báo, tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Chúng tôi tiến hành phỏng vấn những người có liên quan (người làm công tác môi trường, Đoàn viên thanh niên, các hộ dân… trên địa bàn các xã) để tìm hiểu nhận thức của họ về thực trạng, tác hại của ô nhiễm môi trường và các hình thức tuyên truyền GDMT của các tổ chức có liên quan nhằm thu thập thông tin bổ sung cho thực trạng. 7.3. Phương pháp quan sát Chúng tôi tiến hành quan sát trực tiếp thực trạng MT cùng một số hoạt động tuyên truyền GDMT cho cộng đồng dân cư. Để bổ sung cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 4 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.4. Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài nhằm khảo sát thực trạng MT, thực trạng GDMT và các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục ý thức BVMT cho người dân ở huyện Càng Long, Tỉnh Trà Vinh. 7.5. Phương pháp thống kê toán học Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích định lượng kết quả thu được từ bảng hỏi. 8. Dự kiến cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư Chương 2: Thực trạng giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Chương 3: Biện pháp giáo dục môi trường cho cộng đồng dân cư ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1. 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục môi trường trên thế giới Con người vốn dĩ là một phần của thiên nhiên. Cuộc sống của con người không thể tách rời với môi trường sống. Môi trường thiên nhiên là cơ sở vật chất của sự sinh tồn và phát triển của nhân loại. Một biến cố nhỏ của môi trường cũng có thể gây ra những hậu quả khôn lường cho con người. Trong những thập niên gần đây, sự bùng nổ về dân số đi cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã tác động nghiêm trọng đến môi trường trái đất khiến môi trường trái đất đang lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Thế giới ngày nay đang đối mặt với nguy cơ đe dọa sự tồn vong của xã hội loài người do ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu gây ra. Từ những năm 50 của thế kỷ 20, khi những dấu hiệu cho thấy sự gia tăng của nạn suy thoái môi trường đã ngày một rõ ràng hơn, con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống, một số lĩnh vực gần gũi với GDMT như các nghiên cứu về thiên nhiên, nghiên cứu về nông thôn, điều tra hiện trường bắt đầu xuất hiện, các tổ chức bảo vệ môi trường cũng lần lược ra đời. Năm 1948, Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên, (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources) viết tắt là IUCN được thành lập, đây là một tổ 6 chức phi lợi nhuận với nhiệm vụ bảo vệ vùng đất sinh thái quan trọng và các vùng nước xung quanh thế giới. Năm 1972, bản báo cáo The Limits to Growth (Những giới hạn để tăng trưởng) của Câu lạc bộ Rome, câu lạc bộ gồm những nhà cựu và đương kim lãnh đạo quốc gia, các quan chức Liên hiệp quốc, các chính trị gia cấp cao, các quan chức chính phủ, các nhà ngoại giao, các nhà khoa học, các nhà kinh tế học và những nhà lãnh đạo kinh doanh trên toàn cầu, được xuất bản và giới thiệu lần đầu tại Hội nghị chuyên đề hàng năm về quản lý của "Ủy ban Sinh viên thế giới" (International Students' Committee) ở St. Gallen Thụy Sĩ, nội dung bản báo cáo dự đoán tăng trưởng kinh tế không thể tiếp tục vô thời hạn vì nguồn tài nguyên thiên nhiên bị hạn chế. Bản báo của Câu lạc bộ, đã bán được 12 triệu bản gồm trên 30 bản dịch, là một tác phẩm về môi trường bán chạy nhất trong lịch sử thế giới[35]. Đến tháng 6/1972, “Hội nghị Liên hợp Quốc về Môi trường và con người” được tổ chức tại Stockholm - Thụy Điển đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và nhận thấy cần phải có ngay biện pháp bảo vệ và cải thiện vì đó là “Việc bảo vệ và cải thiện môi trường con người là một vấn đề lớn có ảnh hưởng tới phúc lợi của mọi dân tộc và phát triển kinh tế toàn thế giới…”[3] sau hàng loạt các sự kiện môi trường mang tính cấp thiết xảy ra vào nửa cuối thế kỷ 20. Hội nghị diễn ra từ ngày 5/6 đến 16 /6 1972. Tham gia hội nghị gồm có 113 quốc gia, hội nghị đã thông qua tuyên bố nhấn mạnh những nguy cơ của các vấn đề tài nguyên, dân số, môi trường. Định hướng cho hành động nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bao gồm không khí, nước, động vật, thực vật 7 và các hệ sinh thái thiên nhiên, hoặc nhằm cải thiện năng lực của trái đất, ngăn ngừa các chất ô nhiễm độc hại. Đưa ra Tuyên bố Stockholm gồm 7 điểm và 26 nguyên tắc quan trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường, thể hiện rõ nhận thức “bảo vệ và cải thiện môi trường là một vấn đề có ảnh hưởng tới phúc lợi của mọi dân tộc và phát triển kinh tế toàn thế giới, là nhiệm vụ của mọi chính phủ”[3]. Hội nghị nhấn mạnh trách nhiệm quan trọng của con người trong sự nghiệp bảo vệ môi trường vì con người trong thời đại hôm nay đang có trong tay một sức mạnh biến đổi môi trường rất lớn, nếu biết sử dụng một cách thông minh thì nó có thể mang lại cho mọi dân tộc những lợi ích phát triển và cơ hội làm cho chất lượng cuộc sống tốt đẹp hơn. Nếu sử dụng sai và vô ý, cũng sức mạnh ấy có thể gây hại cho con người và môi trường một cách không lường được. Hội nghị cũng đòi hỏi từng công dân, mọi cộng đồng, mọi quốc gia cần phải “nhận trách nhiệm cùng nhau chia sẻ bình đẳng mọi nỗ lực chung…”[3] Và cũng tại Hội nghị này khái niệm GDMT chính thức ra đời, giúp con người nhận thức rõ hơn những tác động của mình gây ra cho môi trường. Năm 1977, Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại Tbilisi đã đưa ra khái niệm GDMT với 41 khuyến nghị dành cho các quốc gia về chiến lược GDMT và có trách nhiệm triển khai công tác này. Hội nghị đánh dấu tầm ảnh hưởng của GDMT trên phạm vi toàn cầu. Năm 1980, tiếp theo Hội nghị Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới 8 (WWF) đã đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Chiến lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của mình. Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài nguyên sinh vật được nhấn mạnh trong Chiến lược như sau: (1) Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ thống hỗ trợ sự sống (như cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo về an toàn nguồn nước); (2) Bảo tồn tính đa dạng di truyền; và (3) Bảo đảm sử dụng một cách bền vững các loài và các hệ sinh thái. Chiến lược bảo tồn thế giới nhấn mạnh tính chất tương hỗ của tất cả các thành phần trong sinh quyển , bao gồm cả xã hội loài người; mỗi hành vi của con người đều liên quan trực tiếp đến các hệ thống hỗ trợ sự sống trên trái đất. Chiến lược kêu gọi mọi người với môi trường tự nhiên mà con người vốn phụ thuộc để sinh tồn, “Xét cho cùng, chỉ có thể dạt được các mục tiêu bảo tồn nếu toàn thể xã hội loài người thay đổi cách ứng xử với môi trường, nhiệm vụ của GDMT là nuôi dưỡng, củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức mới”[37]. Năm 1984, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro Harlem Brundtland, khi đó là Thủ tướng Na Uy, quyền thành lập và làm Chủ tịch Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển (WCED), nay còn được biết đến với tên Ủy ban Brundtland. Tới nay, Ủy ban này đã được ghi nhận có những cống hiến rất giá trị về GDMT và sự phát triển bền vững. Năm 1987, tại Hội nghị GDMT tổ chức ở Moscow do UNEP và UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của GDMT: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng môi trường với quá trình 9 cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, GDMT là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về môi trường”[30]. Cũng trong năm 1987, hoạt động của ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) nay là Ủy ban Brundtland trở nên nóng bỏng khi xuất bản báo cáo có tựa đề Our Common Future (Tương lai của chúng ta). Bản báo cáo này lần đầu tiên công bố chính thức thuật ngữ “Sustainable Development” (phát triển bền vững), sự định nghĩa cũng như một cái nhìn mới về cách hoạch định các chiến lược phát triển lâu dài về GDMT[36]. Vào năm 1989, bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” đã được phát hành và đưa ra bàn bạc về tầm quan trọng của nó tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc và đã dẫn đến sự ra đời của Nghị quyết 44/228 – tiền đề cho việc tổ chức Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc. Đến tháng 06/1992, tại Rio de Janeiro, Brasil đã diễn ra Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua các văn bản quan trọng: 10 + Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển. 27 nguyên tắc của bản tuyên bố đã xác định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia bởi lẽ mọi quốc gia đều theo đuổi sự nghiệp phát triển và hạnh phúc của loài người. + Chương trình nghị sự 21 là một sơ đồ được thiết kế nhằm làm cho sự phát triển được bền vững về các mặt xã hội, kinh tế và môi trường, quán triệt quan điểm “…phải hành động để cải thiện các tiêu chuẩn sống cho mọi người… cùng nhau xây dựng sự hợp tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững”[3]. + Bản tuyên bố các nguyên tắc chỉ nam cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển được bền vững tất cả các loại rừng có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và duy trì cuộc sống . + Hai công ước quốc tế được thoả thuận riêng biệt nhưng cùng song song với quá trình chuẩn bị cho Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất và đã được hầu hết các chính phủ gặp gỡ tại Rio ký kết là: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, mục đích là nhằm làm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính trong khí quyển ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu. Ðiều đó đòi hỏi sẽ phải giảm thải các loại khí như khí cacbonic – một loại sản phẩm phụ được sinh ra khi sử dụng nhiên liệu để đốt làm năng lượng. Công ước về Ða dạng sinh học đòi hỏi các nước áp dụng các phương pháp và phương tiện nhằm bảo vệ sự đa dạng của các loài sinh 11 vật, và đảm bảo cho những lợi ích có được do sử dụng tính đa dạng sinh học phải được chia sẽ công bằng. Hội nghị nhất trí rằng, BVMT và phát triển không phải chỉ có gây ra nhiều xung đột mà nó còn có quan hệ tương tác lẫn nhau trên mọi phạm vi, từ tầm địa phương cho đến toàn cầu, chính điều này đã làm cho GDMT cần phải bao hàm thêm nội dung “phát triển”. Năm 2000, phiên họp toàn thể thứ 8 diễn ra từ 6 đến 8 /9/2000, với sự tham gia của những người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ họp tại Trụ sở Liên Hợp Quốc (New York). Hội nghị đã nhất trí thông qua 189 quốc gia Tuyên bố Thiên niên kỷ và cam kết đạt được 8 mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) (MDG) vào năm 2015. Đây là một bước tiến mới của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức toàn cầu trong thế kỷ 21, chung sức giải quyết những thách thức này. Tuyên bố đã đặt ra các mục tiêu phát triển cụ thể và mang tính toàn cầu, đặt ra thời gian biểu nhằm thực hiện các mục tiêu. Tuyên bố Thiên niên kỷ và các MDG là lộ trình tiến tới xây dựng một thế giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em được học hành, sức khoẻ của người dân được nâng cao, môi trường được duy trì bền vững và mọi người được hưởng lợi. Năm 2002 Hội nghị thượng đỉnh về trái đất và phát triển bền vững 2002 (Rio + 10) được tổ chức tại Johannesbug, Nam Phi. Hội nghị có sự tham gia của 104 người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ, hơn 9.000 đại biểu, 8.000 tổ chức phi chính phủ và 4.000 thành viên của các báo chí tập trung cho Hội nghị thượng đỉnh. Mục tiêu của Hội nghị thượng đỉnh Trái đất Rio +10 là hòa hợp các nội dung môi trường và phát triển, đạt 12 được thoả thuận, xoá đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển bằng cách tăng trưởng kinh tế mà không làm hại môi trường, hướng tới phát triển bền vững. Ngày 20/6/ 2012, Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc (LHQ) về phát triển bền vững (Rio+20) đã bắt đầu ngày làm việc đầu tiên tại thành phố Rio de Janeiro của Brazil. Hội nghị có sự tham dự của hơn 90 nguyên thủ và đại diện 191 trong tổng số 193 thành viên LHQ với trọng tâm chính là thảo luận các biện pháp thúc đẩy công cuộc xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Bên cạnh các hội nghị với các chương trình, chiến lược,…của Liên Hiệp Quốc được các quốc gia tham gia, chúng tôi còn tìm thấy nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu về GDMT của nhiều tác giả trong các lĩnh vực khoa học, xã hội… ở các nước, các trường đại học, cao đẳng trên thế giới như: Tác giả Rachel Louise Carson (27/05/1907 – 14/04/1964) nhà động vật học và sinh vật biển sinh tại Pittsbugh, Hoa Kỳ đã cho ra đời tác phẩm nổi tiếng Silent Spring (Mùa xuân thầm lặng). Tác phẩm được ghi nhận là xuất phát điểm cho phong trào bảo vệ môi trường trên toàn cầu. Mùa xuân thầm lặng đã tạo ra ảnh hưởng sâu rộng tại Hoa Kỳ và làm thay đổi chính sách quốc gia về thuốc trừ sâu. Câu nói rất hay của bà là “Khi quan tâm đến bản chất và những điều kỳ lạ của vũ trụ xung quanh nhiều hơn, chúng ta sẽ giảm thiểu được những tác động phá hoại.” – Rachel Carson. Quyển sách đã liệt kê các tác động môi trường của việc sử dụng DDT (Dichloro Diphenyl Trichlorothane) bừa bãi ở Mỹ và đặt 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan