Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn giải pháp phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy việt nam đến ...

Tài liệu Luận văn giải pháp phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy việt nam đến năm 2015.

.PDF
104
299
95

Mô tả:

Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.NGUYỄN VĂN LỊCH Hà nội, năm 2012 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. HỌC VIÊN Nguyễn Thị Diễm Hằng Khóa: CH 2009 - 2011 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 1 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Phát triển thị trường nội địa đang là một nội dung đang được các doanh nghiệp sản xuất giầy da trong nước quan tâm, phát triển trong chiến lược kinh doanh của mình. Về mặt lý luận đây là một trong những vấn đề không mới, nhưng luôn có tính thời sự, luận văn đòi hỏi phải có cần có cơ sở lý luận vững chắc làm nền tảng phân tích thực trạng và chỉ ra thành tựu, hạn chế cũng như những nguyên nhân. Trên cơ sở đó giúp tác giả đưa ra được những giải pháp khả thi nhằm đóng góp vào việc phát triển thị trường nội địa cho sản phẩm giầy da Việt Nam trong những năm tiếp theo. Vì vậy, luận văn không thể hoàn thành nếu không có giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn và các giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý - Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo về sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các cấp Lãnh đạo Viện nghiên cứu Giầy da Việt Nam và các doanh nghiệp Giầy da đã tạo điều kiện để tác giả được tập trung nghiên cứu và xây dựng luận văn, góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng và phát triển ngành Giầy da Việt Nam. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tác giả hoàn thành công trình này. Xin cảm ơn. HỌC VIÊN Nguyễn Thị Diễm Hằng Khóa: CH 2009-2011 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 2 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... 2 MỤC LỤC .......................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................... 6 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ....................................................................... 7 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ....................................................................................................... 11 1.1. Lý thuyết chung về thị trường và thị trường nội địa ................................................. 11 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thị trường ............................................................. 11 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về thị trường nội địa ................................................. 15 1.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp ...................... 35 1.2.1 Khả năng mở rộng và duy trì thị phần ............................................................... 35 1.2.2. Tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................... 36 1.2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng...................................................... 36 1.3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường nội địa của các doanh nghiệp ngành da giầy Việt Nam........................................................................................................................... 37 1.3.1. Giải quyết khó khăn của các doanh nghiệp ...................................................... 37 1.3.2. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường nội địa.................... 39 1.4. Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và một số doanh nghiệp Việt Nam trong việc phát triển thị trường nội địa ...................................................................................... 40 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước Đông Á ............................................................ 40 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển thị trường nội địa của một số doanh nghiệp trong Ngành .......................................................................................................................... 42 1.5. Kết luận Chương I ..................................................................................................... 46 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA SẢN PHẨM NGÀNH DA GIẦY VIỆT NAM ...................................................................... 47 2.1. Đặc điểm phát triển của Ngành da giầy Việt Nam .................................................... 47 2.1.1. Cơ cấu ngành theo thành phần kinh tế .............................................................. 47 2.1.2. Thực trạng sản xuất ........................................................................................... 47 2.1.3. Tổ chức quản lý................................................................................................. 50 2.1.4. Công tác đầu tư ................................................................................................. 51 2.1.5. Máy móc thiết bị ............................................................................................... 52 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 3 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 2.1.6. Công nghệ ......................................................................................................... 54 2.1.7. Công tác đo lường và quản lý chất lượng sản phẩm ......................................... 56 2.1.8. Nguồn nhân lực ................................................................................................. 57 2.1.9. Công tác đào tạo................................................................................................ 59 2.1.10. Nghiên cứu khoa học công nghệ ..................................................................... 60 2.1.11. Vệ sinh, an toàn lao động ................................................................................ 61 2.1.12. Bảo vệ môi trường .......................................................................................... 61 2.2. Thực trạng về thị trường tiêu thụ nội địa của ngành da giầy Việt Nam .................... 63 2.2.1. Tình hình tiêu thụ .............................................................................................. 63 2.2.2. Tình hình cung cấp sản phẩm da giầy cho thị trường nội địa ........................... 65 2.2.3. Khả năng phân phối .......................................................................................... 67 2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển thị trường nội địa của sản phẩm ngành da giầy trong thời gian qua .................................................................................................... 68 2.3.1. Thành tựu .......................................................................................................... 68 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 68 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy............................................................................................................................... 70 2.4.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................................. 70 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................... 72 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, DỤ BÁO VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA SẢN PHẨM NGÀNH DA GIẦY ĐẾN NĂM 2015 ........................................................................................................................ 75 3.1. Phương hướng phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy Việt Nam .................... 75 3.1.1. Quan điểm và Định hướng phát triển................................................................ 75 3.1.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................................ 76 3.1.3. Định hướng Quy hoạch phát triển..................................................................... 76 3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành Da – Giầy.............................................. 78 3.1.5. Phương hướng phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy Việt Nam ....... 78 3.2. Dự báo nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm ngành da giầy ........................................... 79 3.2.1. Dự báo nhu cầu tiêu dùng sản phẩm giầy dép ................................................. 80 3.2.2. Dự báo nhu cầu tiêu dùng da thuộc thành phẩm............................................... 81 3.2.3. Dự báo nhu cầu tiêu dùng cặp - túi - ví các loại ............................................... 81 3.2.4. Dự báo nhu cầu nguyên phụ liệu ...................................................................... 82 3.3. Hệ thống giải pháp nhằm phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy Việt Nam đến năm 2015.................................................................................................................... 83 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 4 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.3.1. Căn cứ đề xuất hệ thống giải pháp .................................................................... 83 3.3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành da giầy trong việc phát triển thị trường nội địa ........................................................................................ 83 3.3.3. Hệ thống các giải pháp ...................................................................................... 87 3.4. Đề xuất và khuyến nghị ............................................................................................. 94 3.4.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................. 94 3.4.2. Đối với Doanh nghiệp ....................................................................................... 95 3.4.3. Đối với người tiêu dùng .................................................................................... 96 3.5. Kết luận chương III ................................................................................................... 96 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 98 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 99 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 5 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu doanh nghiệp sản xuất theo thành phần kinh tế.................................. 47 Bảng 2.2. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất theo chuyên ngành ............................... 48 Bảng 2.3: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp sản xuất phân bố theo vùng........................... 48 Bảng 2.4: Tổng hợp sản lượng giầy dép phục vụ thị trường nội địa năm 2011 của các doanh nghiệp trong nước ................................................................................ 49 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo các chuyên ngành và tỷ trọng lao động của ngành da giầy trong ngành công nghiệp và ngành công nghiệp chế biến ...................... 57 Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ lao động của toàn ngành và theo các chuyên ngành năm 2010................................................................................................................. 58 Bảng 2.7:Tổng hợp sản lượng tiêu thụ sản phẩm giầy dép phục vụ thị trường nội địa năm 2011 ......................................................................................................... 65 Bảng 2.8: Tỉ giá hối đoái theo thời gian .......................................................................... 71 Bảng 3.1: Dự kiến tiêu thụ giầy dép trong nước giai đoạn 2015 – 2025 ........................ 81 Bảng 3.2: Phân loại cặp túi ví theo chất lượng sản phẩm ............................................... 82 Bảng 3.3: Dự kiến nhu cầu nguyên phụ liệu ngành da giầy theo chủng loại ................. 82 Bảng 3.4: Phân tích theo ma trận SWOT đề xuất giải pháp Định hướng phát triển thị trường nội địa sản phẩm da giầy ..................................................................... 83 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 6 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 Mô hình năm năng lực lượng cạnh tranh ............................................ 29 Hình 3.1 Các kênh phân phối sản phẩm Ngành da giầy tại thị trường nội địa... 86 Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 7 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành da giầy Việt Nam đã có chiều dài lịch sử hình thành và phát triển trên dưới nửa thế kỷ. Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển, Ngành đều có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội trong và ngoài nước. Trong các thập niên đầu tiên của thế kỷ IXX, do điều kiện giao thương với nước ngoài còn hạn chế, sản xuất của Ngành còn ở trình độ thủ công, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, phụ thuộc thì vai trò của Ngành chủ yếu là đáp ứng tiêu dùng trong nước cho một nhóm dân cư trong xã hội về sản phẩm giầy dép. Vị trí đóng góp về phát triển kinh tế còn hạn chế so với các ngành khác như: nông nghiệp, buôn bán, khai thác mỏ... Từ năm 1987 đến nay, trước nhu cầu của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành da giầy mới thực sự trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật tương đối độc lập, hoạt động của Ngành với vị trí vai trò mới đã đóng góp một cách có hiệu quả không thua kém các ngành kinh tế khác. Tuy phát triển lớn mạnh và vượt bậc như vậy song tiêu thụ sản phẩm của Ngành chủ yếu tập trung ở thị trường nước ngoài thông qua các hợp đồng gia công xuất khẩu cho các hãng có thương hiệu lớn, các nhà nhập khẩu trực tiếp, các nhà nhập khẩu trung gian (Nike, Rebook, Adidat, Skechers…). Trong suốt 10 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của Ngành thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng hơn 8% trong toàn bộ kim ngạnh xuất khẩu chung của cả nước. Kết quả này đã đưa Ngành lên vị trí luôn đứng ở trong nhóm 5 ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn của cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong xuất khẩu thì đã có không ít những bài học đắt giá cho nhiều doanh nghiệp thuộc ngành da giầy Việt Nam. Trong khi mải lo chạy đua, cạnh tranh khốc liệt ở bên ngoài, thì ngay chính trên “Sân nhà” của mình lại để cho sản phẩm nước ngoài thống lĩnh. Đối với sản phẩm giầy dép, mặc dù là một trong 5 nước xuất khẩu lớn nhất thế giới nhưng các doanh nghiệp da giầy Việt Nam lại phải chen chân trong việc cung ứng sản phẩm cho hơn 86 triệu dân tại thị trường nội địa. Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 8 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, năm 2011 sản lượng giày dép do các doanh nghiệp trong nước sản xuất và tiêu thụ nội địa đạt gần 70 triệu đôi, chiếm tỷ trọng gần 50% so với nhu cầu tiêu thụ 130 - 140 triệu đôi/năm.Các loại cặp, túi xách, ba lô tiêu thụ nội địa ước khoảng 25 triệu chiếc, trong đó có khoảng 15 triệu chiếc được sản xuất từ các doanh nghiệp Việt Nam, chiếm tỷ trọng trên 60%. 50% thị phần còn lại là các sản phẩm nhập ngoại mà chủ yếu là sản phẩm Trung Quốc. Nhưng quan trọng nhất là tình trạng nhập lậu các sản phẩm da giầy nước ta hiện nay diễn ra tràn lan, với số lượng lớn không kiểm soát được. Tại một đất nước đông dân, có tốc độ đô thị hoá rất cao, đang ở trong thời kì có tỷ lệ “dân số vàng”, có sức mạnh trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm da giầy lại diễn ra tình trạng trên là một bất cập lớn. Trên khắp các đường phố cũng như tại các vùng nông thôn hẻo lánh nơi đâu cũng thấy trưng bày và tình trạng buôn bán “tấp nập” hàng giầy dép và đồ phụ trang (túi xách, cặp ví ...) nhập lậu từ các vùng biên giới của các nước láng giềng với giá rẻ, chất lượng kém. Sự xuất hiện một số gian hàng bán lẻ sản phẩm của một số thương hiệu như Bata, Clarks,…tại một số siêu thị cao cấp với giá cao gấp khoảng từ 5 - 10 lần so với giá của hàng nhập lậu và hàng sản xuất trong nước đang tạo nên một thị trường các sản phẩm da giầy nội địa hỗn loạn, khó kiểm soát. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực da giầy của Việt Nam tại thị trường nội địa đang bị đẩy ra ngoài cuộc cạnh tranh và trở thành như những người “đứng ngoài cuộc” với tâm trạng tiếc nuối và điêu đứng vì đã để mất vị thế của mình ngay trên “sân nhà” trong khi cũng chính bàn tay mình đang làm ra những sản phẩm đẹp, chất lượng và giá cả cao để mang đến “sân khách” với giá gia công rẻ. Đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế, tình hình sử dụng hàng nhập ngoại tràn lan, khó kiểm soát về số lượng và chất lượng đang gây lãng phí cho nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp da giầy nói riêng. Nghiên cứu đánh giá tình hình thị trường nội địa của ngành da giầy trong giai đoạn hiện nay là việc làm cần thiết nhằm đề xuất các giải pháp phát triển thị trường nội địa của Ngành trong giai đoạn tới vừa theo đúng qui luật vốn có của nó vừa phù hợp với thực trạng nền kinh tế đang khó khăn hiện tại của Việt Nam cũng như của thế giới. Bên cạnh đó phát triển thị trường nội địa, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 9 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội các sản phẩm của Ngành cũng là việc làm thiết thực hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị. Do đó, vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị trường nội địa của ngành da giầy Việt Nam đến năm 2015”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn Luận văn nhằm đánh giá thực trạng tình hình cung cấp sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ cũng như tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa của ngành da giầy để từ đó đưa ra đề xuất hệ thống giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển thị trường, ổn định sản xuất trong nước và tận dụng những cơ hội để tăng trưởng bền vững. Để thực hiện được mục tiêu đó nhiệm vụ nghiên cứu yêu cầu: - Làm rõ những khái niệm về phát triển thị trường nội địa nói chung và vị trí, vai trò của ngành da giầy Việt Nam nói riêng trong phát triển kinh tế xã hội. - Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ tại thị trường nội địa sản phẩm ngành da giầy từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp và một số khuyến nghị nhằm định hướng phát triển thị trường tiêu thụ nội địa sản phẩm da giầy. 3. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm: thu thập số liệu qua thực tiễn phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu ngành da giầy của Vụ Thị trường trong nước, Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Kế hoạch (Bộ Công Thương), Viện Nghiên cứu Da – Giầy, Hiệp hội Da – Giầy Việt Nam trong những năm qua; khảo sát, phân tích và tổng hợp đánh gia các văn bản pháp luật, phương pháp thống kê, hệ thống hóa các dự án, công trình nghiên cứu đã được công bố... 4. Cấu trúc của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường nội địa. Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường nội địa sản phẩm ngành da giầy Việt Nam. Chương 3: Phương hướng, dự báo và Hệ thống giải pháp nhằm phát triển thị trường nội địa sản phẩm ngành da giầy đến năm 2015. Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 10 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA 1.1. Lý thuyết chung về thị trường và thị trường nội địa 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thị trường 1.1.1.1. Khái niệm thị trường Có rất nhiều khái niệm về thị trường, mỗi nhà kinh tế định nghĩa theo một cách khác nhau: Nếu như Mc Carthy định nghĩa: “Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương đương và những người bán đưa ra các sản phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau để thoả mãn các nhu cầu đó”. Thì nhiều nhà kinh tế học khác lại quan niệm: “Thị trường là lĩnh vực trao đổi mà ở đó người mua và người bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ”. Hay đơn giản hơn người ta lại quan niệm: “Thị trường là tổng hợp các số cộng của người mua về một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ”. Hay “Thị trường là cái chợ, là nơi mua bán hàng hoá”. Thời gian gần đây có nhà kinh tế còn định nghĩa: “Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là một quá trình trong đó người mua và người bán trao đổi một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định.” Các định nghĩa trên đây về thị trường đã nhấn mạnh về địa điểm mua bán và vai trò của người mua - người bán. Nhưng đã nói đến thị trường là phải nói đến các yếu tố sau: 1. Phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định; 2. Khách hàng phải có nhu cầu được thoả mãn, đây chính là động cơ thúc đẩy khách hàng thể hiện nhu cầu mua sắm; 3. Khách hàng phải có khả năng thanh toán; 4. Phương tiện và hình thức thanh toán chủ yếu là tiền. Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 11 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1.1.1.2. Phân loại thị trường Có thể có nhiều cách thức khác nhau để mô tả thị trường, sở dĩ có sự khác nhau đó là do mục đích và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Với mục đích nghiên cứu thị trường để tìm ra giải pháp phát triển thị trường thì doanh nghiệp cần phải xem xét thị trường của mình theo phương thức tổng quát đó là chia thị trường của mình thành: Thị trường đầu vào và Thị trường đầu ra. a) Thị trường đầu vào: việc nghiên cứu Thị trường đầu vào là quan trọng và đặc biệt ý nghĩa đối với sự hiệu quả và ổn định của nguồn cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá và dịch vụ cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên trong đề tài này ta chỉ chú trọng đến việc phân loại thị trường và cách thức phân loại thị trường đầu ra. b) Thị trường đầu ra: Nghiên cứu Thị trường đầu ra trực tiếp ảnh hưởng đến các chiến dịch Marketing của doanh nghiệp. Mục tiêu của các chiến dịch Marketing là giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để mô tả thị trường đầu ra của doanh nghiệp ta có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp 03 tiêu thức cơ bản: sản phẩm, địa lý và thị hiếu khách hàng như sau: - Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm: Thị trường phân loại theo tiêu thức sản phẩm thường được các doanh nghiệp phân loại theo các tiêu chí sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm: Thị trường tư liệu sản xuất và thị trương tư liệu tiêu dùng. + Tư liệu sản xuất là những sản phẩm dùng để sản xuất. Thị trường tư liệu sản xuất là loại thị trường sơ cấp. Sản phẩm của thị trường này có các loại máy móc, thiết bị sản xuất hay các loại hóa chất dùng trong sản xuất… + Hàng tiêu dùng là những sản phẩm dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, thực phẩm… Thị trường tư liệu tiêu dùng là loại thị trường thứ cấp, cung cấp sản phẩm cuối cùng trong chuỗi sản xuất ra thị trường. - Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lí: Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 12 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý tùy thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường xác định phạm vi địa lí, lãnh thổ mà sản phẩm của họ có thể tiêu thụ hoặc vươn tới để kinh doanh. Theo tiêu thức này có thể phân chia thành hai loại vùng lãnh thổ đó là: Thị trường trong nước và Thị trường quốc tế. + Thị trường trong nước: hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ chú trọng đến thị trường trong nước. Thị trường trong nước có thể lưu thông hàng hóa dễ dàng hơn và ít chịu hàng rào thuế quan cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm. Tùy theo từng doanh nghiệp có thể chia thị trường trong nước ra các tiêu thức nhỏ hơn theo miền, vùng, tỉnh/thành phố… + Thị trường quốc tế: thường thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, các công ty đa quốc gia. Tiêu chuẩn kỹ thuật về sản phẩm được quy định chặt chẽ theo quy chuẩn quốc tế, doanh nghiệp có khả năng tài chính để dễ dàng vượt qua được các hàng rào thuế quan của các nước để thâm nhập thị trường quốc tế. Thị trường loại này có thể chia thành thị trường theo châu lục, thị trường theo khu vực… - Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức thị hiếu khách hàng: Theo tiêu thức này, doanh nghiệp mô tả thị trường của mình theo các nhóm khách hàng mà họ có thể hưởng tới để thỏa mãn. Khách hàng của doanh nghiệp bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Về nguyên lý, tất cả các khách hàng có mặt trên thị trường đều có thể là khách hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với mỗi nhóm khách hàng khác nhau thì tiêu chí về sản phẩm khác nhau. Ví dụ: đối với nhóm khách hàng thuộc vùng có thu nhập thấp thì yêu cầu cao nhất là giá rẻ còn chất lượng của sản phẩm chỉ cần đạt được ở mức có thể chấp nhận được, còn đối với nhóm khách hàng có thu nhập cao thì tiêu chí hàng đầu là mẫu mã đẹp và chất lượng sản phẩm cao. Doanh nghiệp không thể đáp ứng được hết các nhu cầu đa dạng đó mà chỉ có thể đáp ứng tốt một hoặc một số yêu cầu về cách thức mua sắm nào đó của khách hàng. Tất cả những điều nêu trên dẫn đến một thực tế là hình thành trên thị trường những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có thể chinh phục. 1.1.1.3. Chức năng của thị trường Thị trường có tác động đến nhiều mặt của sản xuất tiêu dùng xã hội. Thị trường là một loại dung môi đảm bảo cho các hoạt động sản xuất tiêu dùng phát triển liên tục Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 13 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội với quy mô ngày càng mở rộng. Thị trường đảm bảo cho hàng hóa tiêu thụ hợp lý, phù hợp với nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng. Khi đã được thỏa mãn nhu cầu, thị trường có tác dụng thúc đẩy, gợi mở nhu cầu đưa đến những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng làm cho chất lượng sống tăng lên, thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, thị trường có các chức năng cơ bản sau: a) Chức năng thừa nhận: đối với các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm sản xuất ra là để bán, các sản phẩm này muốn được tiêu thụ phải được thị trường thừa nhận. Đối với các doanh nghiệp thương mại, mặc dù không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng sản phẩm hoặc dịch vụ họ cung cấp cũng phải được thị trường thừa nhận. Nếu hàng hóa, dịch vụ được thị trường thừa nhận tức là có thể bán được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và có lãi, thậm chí có thể mở rộng quy mô. Ngược lại, nếu không được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp sẽ dẫn đến chỗ phá sản. Do đó, để được thị trường thừa nhận, trước khi cung cấp sản phẩm, doanh nghiệp đều phải tiến hành nghiên cứu thị trường nhất là nhu cầu khách hàng về sản phẩm mà họ sẽ cung cấp. b) Chức năng thực hiện: Qua tiêu thụ, hàng hóa mới thực hiện được chức năng giá trị của mình tức là chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái già trị. Thông qua thị trường, hàng hóa được tiêu thụ khi đó tính hữu ích của sản phẩm mới được xác định. Sự gặp gỡ giữa người mua và người bán được xác định bằng giá hàng hóa và hàng hóa thực hiện được chức năng giá trị tức là chuyển từ người bán sang người mua. Thị trường có chức năng thực hiện quá trình này. c) Chức năng điều tiết và kích thích: Thông qua hành vi trao đổi hàng hóa trên thị trường, thị trường điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Thị trường thực hiện chức năng điều tiết khiến điều hòa sự rút lui hoặc gia nhập của các doanh nghiệp. Chức năng này được thực hiện thông qua cơ chế đặc trưng của thị trường. Nếu hàng hóa được tiêu thụ tốt sẽ kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đồng thời kích thích các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường để đa dạng hóa sản phẩm cùng loại; ngược lại, nếu hàng hóa tiêu thụ kém hoặc không được tiêu thụ thì doanh nghiệp buộc phải tìm giải pháp kinh doanh mới buộc doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường sản phẩm hiện tại. Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 14 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về thị trường nội địa 1.1.2.1. Khái niệm thị trường nội địa Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm thị trường theo các góc độ khác nhau. Thị trường nội địa được định nghĩa như sau: Thị trường nội địa là tập hợp các thoả thuận, mà thông qua đó, người mua và người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.1.2.2. Các đặc điểm của thị trường nội địa 1.1.2.2.1. Các đặc điểm vi mô a) Các yếu tố về lực lượng bên trong của doanh nghiệp: Đó là những nhiệm vụ, chiến lược, mục tiêu cụ thể, các chính sách và định hướng phát triển do Ban lãnh đạo công ty vạch ra. Tình hình tài chính, máy móc thiết bị của công ty. Các nguồn lực sản xuất như lao động, vốn…. b) Những người cung ứng: Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía nhà cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ ảnh hưởng tới đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. c) Các trung gian Marketing Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân giúp cho công ty tổ chức tốt hơn việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình tới người tiêu dùng cuối cùng. Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ, đại lý phân phối độc quyền, các công ty kho vận…… Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 15 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội d) Khách hàng Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao gồm nhu cầu. Bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, đến lượt mình nhu cầu và sự biến đổi của nó lại ảnh hưởng đến các quyết định marketing của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng. Hiện nay, doanh nghiệp thường tập trung vào 04 loại thị trường khách hàng sau: - Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng hoá và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân. - Thị trường khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến: các tổ chức và các doanh nghiệp mua hàng hoá và dịch vụ để gia công chế biến thêm hoặc để sử dụng vào quá trình sản xuất khác. - Thị trường buôn bán trung gian: các tổ chức và các cá nhân mua hàng hoá và dịch vụ cho mục đích bán lại để kiếm lời. - Thị trường các cơ quan và tổ chức của Đảng và Nhà nước: mua hàng hoá và dịch vụ mua mục đích sử dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt động công cộng hoặc để chuyển giao tới các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu sử dụng. e) Đối thủ cạnh tranh Các Công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác nhau. Có 4 cấp độ cạnh tranh như sau: - Cạnh tranh mong muốn: tức là với cùng một lượng thu nhập người ta có thể dùng vào các mục đích khác nhau. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh mong muốn, điều quan trọng là phải biết được những xu hướng tiêu dùng và do đó cách thức người ta phân bổ thu nhập cho người tiêu dùng. - Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau: để cùng thoả mãn một nhu cầu mong muốn. Ví dụ như mong muốn về nước uống có thể gây ra sự cạnh tranh giữa các hãng sản xuất nước uống tinh khiết, các hãng sản xuất nước ngọt, hãng sản xuất bia….Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh này, doanh nghiệp cần phải biết thị trường có Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 16 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thái độ như thế nào đối với các loại sản phẩm khác nhau và quan niệm của họ và giá trị tiêu dùng mỗi loại. - Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm: ví dụ như trong cùng một công ty sản xuất nước khoáng thì có thể sản xuất nhiều loại nước khoáng như: nước khoáng có ga và nước khoáng tinh khiết… Khi quan tâm đến đối thủ cạnh tranh này, các nhà quản trị marketing phải biết thị hiếu của từng thị trường đối với các dạng sản phẩm khác nhau. - Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu: khi nghiên cứu cạnh tranh giữa các nhãn hiệu cần phải biết sức mạnh và điểm yếu của từng nhãn hiệu và các công ty tương ứng. f) Công chúng trực tiếp Đó là một nhóm, một tổ chức nào có mối quan tâm thực sự hoặc có thể sẽ quan tâm hay ảnh hưởng tới khả năng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Có ba loại công chúng trực tiếp: - Công chúng tích cực: là nhóm quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện chí - Công chúng tìm kiếm: là nhóm mà công ty đang tìm sự quan tâm của họ - Công chúng không mong muốn: là nhóm mà doanh nghiệp cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhưng luôn phải đề phòng sự phản ứng từ nhóm khách hàng. 1.1.2.2.2. Các đặc điểm vĩ mô a) Môi trường nhân khẩu học Nhân khẩu học nghiên cứu các vấn đề về dân số và con người như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết… Môi trường nhân khẩu học ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, bởi vì nó bao hàm con người và con người tạo ra thị trường cho doanh nghiệp. b) Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn của thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau. Môi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 17 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Ở Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì một bộ phận không nhỏ tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lượng hàng hoá dịch vụ chưa cao, đặc biệt dân cư nông thôn. Cho nên nông thôn cơ cấu chi tiêu và mua sắm càng khác so với thành phố. c) Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất - kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động marketing trên thị trường. d) Môi trường công nghệ - kỹ thuật Môi trường công nghệ - kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng tới công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường. e) Môi trường chính trị Môi trường chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến các quyết định marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội. f) Môi trường văn hoá Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo, mặc dù nó tồn tại khắp nơi, và tác động thường xuyên tới kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định marketing của nó. Đôi khi nó trở thành hàng rào “gai góc” đối với các nhà hoạt động marketing. 1.1.2.3. Các nhân tố cấu thành của thị trường nội địa 1.1.2.3.1. Thị trường người tiêu dùng a) Thị trường người tiêu dùng và hành vi mua của người tiêu dùng * Khái quá về thị trường người tiêu dùng Người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân.Họ là người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Theo các nhà kinh tế học, việc tiêu dùng của họ một mặt, được xem như là việc sử dụng hoặc huỷ bỏ một tài sản kinh tế mặt khác cũng là Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 18 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội một cách họ tự thể hiện mình. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người. Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ gia đình và các nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sắm hàng hoá hoặc dịch vụ cho mục đích thoả mãn nhu cầu cá nhân Đặc điểm cơ bản của thị trường người tiêu dùng Có quy mô lớn và thường xuyên gia tăng Khách hàng của thị trường người tiêu dùng rất khác nhau về tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ văn hoá,... do đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về nhu cầu và ước muốn của họ trong việc mua sắm và sử dụng hàng hoá, dịch vụ Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ước muốn,sở thích, các đặc tính về hành vi, sức mua của người tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu … cũng không ngừng biến đổi * Hành vi mua của người tiêu dùng Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của họ. Mô hình hành vi người tiêu dùng được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa ba yếu tố: các kích thích, “hộp đen ý thức” và những phản ứng đáp lại các kích thích của người tiêu dùng - Các kích thích: Là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài người tiêu dùng có thể gây ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng như: giá bán, những cách thức phân phối, các hoạt động xúc tiến, môi trường xã hội, cạnh tranh, chính trị, văn hoá, xã hội,… - Hộp đen ý thức của người tiêu dùng: là cách gọi bộ não của con người và cơ chế hoạt động của nó trong việc tiếp nhận, xử lý các kích thích và đề xuất các giải pháp đáp ứng trở lại các kích thích được tiếp nhận. Hộp đen ý thức được chia làm hai phần: đặc tính của người tiêu dùng và quá trình quyết định mua của người tiêu dùng. - Những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng: là những phản ứng người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi mà ta có thể quan sát được. Nguyễn Thị Diễm Hằng (Cao học 2009 – 2011) 19 Khoa Kinh tế và Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan