NGUYỄN ĐÌNH TOÀN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH TOÀN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2011B
Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH TOÀN
ĐỀ TÀI:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG
Hà Nội - 2013
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
3
1.1.
Khái niệm về nhân lực và quản trị nhân lực
3
1.2.
Bản chất và vai trò ý nghĩa của quản trị nhân lực
4
1.2.1. Quản trị nhân lực của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường
4
1.2.2. Bản chất của quản trị nhân lực
5
1.2.3. Vai trò ý nghĩa của quản trị nhân lực
6
1.3.
Nội dung cơ bản của công tác quản trị nhân lực
7
1.3.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
8
1.3.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực
8
1.3.1.2. Phân tích công việc và tuyển dụng nhân viên
11
1.3.1.3. Bố trí sắp xếp nhân viên
16
1.3.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
16
1.3.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
19
1.3.3.1. Đánh giá nhân viên
20
1.3.3.2. Trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên
24
1.3.3.3. Quan hệ lao động
29
1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực
30
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
30
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
31
1.5.
Kinh nghiệm quản trị nhân lực của một số nước trên thế giới
32
1.5.1
Kinh nghiệm của Nhật bản
32
1.5.2
Kinh nghiệm của Singapor
34
Tóm tắt nội dung Chương 1
35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
2.1.
Giới thiệu tổng quan về Công ty Truyền tải điện 1
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
36
36
36
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
37
2.1.3.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
38
2.2.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty truyền tải điện 1
41
2.3.
Những đặc điểm cơ bản về nhân lực tại Công ty truyền tải 1
45
2.3.1. Đặc điểm cơ cấu lao động theo giới tính
45
2.3.2. Đặc điểm cơ cấu lao động theo độ tuổi
46
2.3.3.
Đặc điểm cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ nghề
47
2.4.
Phân tích thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty TTĐ1
48
2.4.1. Phân tích đánh giá việc thực hiện thu hút nguồn nhân lực
49
2.4.1.1. Phân tích công tác hoạch định nguồn nhân lực
49
2.4.1.2. Đánh giá công tác phân tích công việc và tuyển dụng
52
2.4.1.3. Phân tích công tác phân công bố trí đề bạt nhân viên
57
2.4.2. Phân tích đánh giá việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
60
2.4.3. Phân tích đánh giá về công tác duy trì nguồn nhân lực
65
2.4.3.1. Công tác đánh giá, trả công và khuyến khích tinh thần nhân viên
65
2.4.3.2. Đánh giá công tác quan hệ lao động
72
2.5.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực tại
Công ty Truyền tải điện 1
74
2.5.1.
Môi trường bên ngoài
74
2.5.2.
Môi trường bên trong
75
2.6.
Những tồn tại và nguyên nhân chính ảnh hưởng chưa tốt đến công tác
quản trị nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1
77
Tóm tắt nội dung Chương 2
78
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN1
79
Phương hướng phát triển trong tương lai của Công ty Truyền tải điện1
79
3.1.
3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành điện Việt Nam
79
3.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của Công ty Truyền tải điện 1
80
3.2.
Chiến lược phát triển về công tác quản trị nhân lực của Công ty
Truyền tải điện 1
82
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
3.2.1. Chiến lược phát triển của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
82
3.2.2. Chiến lược phát triển về công tác quản trị nhân lực của Công ty
Truyền tải điện 1
82
3.2.3. Các yêu cầu về hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty
Truyền tải điện 1
3.3.
83
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực
tại Công ty Truyền tải điện 1
84
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực
85
3.3.1.1. Căn cứ thực hiện giải pháp
85
3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp
85
3.3.1.3. Nội dung của giải pháp
85
3.3.1.4. Lợi ích của giải pháp
91
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
91
3.3.2.1. Căn cứ thực hiện giải pháp
91
3.3.2.2. Mục tiêu của giải pháp
92
3.3.2.3. Nội dung của giải pháp
92
3.3.2.4. Lợi ích của giải pháp
101
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực
102
3.3.3.1. Căn cứ thực hiện giải pháp
102
3.3.3.2. Mục tiêu của giải pháp
102
3.3.3.3. Nội dung của giải pháp
102
3.3.3.4. Lợi ích của giải pháp
110
Tóm tắt nội dung Chương 3
110
KẾT LUẬN
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, đến nay luận văn cao học của tôi đã hoàn thành.
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Diệu Hương đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và những đóng góp quý báu để
tôi hoàn thành đề tài luận văn cao học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản
lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý
báu cho tôi trong toàn bộ khóa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn đã
có những sự chỉ bảo, góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp cho luận văn
càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên
các phòng ban, đơn vị Công ty Truyền tải điện 1 đã cung cấp những thông tin, tài
liệu liên quan trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt xin cảm ơn đến những
cán bộ công nhân viên đã dành thời gian tham gia cho ý kiến trong Phiếu khảo sát
điều tra quan điểm của cán bộ nhân viên trong Công ty, từ đó tác giả có được dữ
liệu để phân tích, đánh giá.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do còn hạn chế
về mặt kiến thức nên không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tác
giả kính mong Quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ đóng góp ý kiến để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Nguyễn Đình Toàn
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ Giảng viên
hướng dẫn và các Thầy, Cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ những nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến
thức tôi đã tiếp thu được trong quá trình tham gia khóa học cao học tại Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội, đây hoàn toàn không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp
với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của Luận văn./.
Tác giả
Nguyễn Đình Toàn
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU & CHỮ
VIẾT TẮT
DN
DIỄN GIẢI
Doanh nghiệp
EVN
Tập Đoàn Điện lực Việt Nam
NPT
Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc Gia
TTĐ 1
Truyền tải điện 1
PTC 1
Công ty Truyền tải điện 1
TT
Thông tư
QĐ
Quyết định
HĐQT
Hội đồng Quản trị
KTAT
Kỹ thuật an toàn
QTNL
Quản trị nhân lực
VTTB
Vật tư thiết bị
TBA
Trạm biến áp
MBA
Máy biến áp
ĐZ
Đường dây
TU
Máy biến điện áp
TI
Máy biến dòng điện
DCL
Dao cách ly
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các phương pháp đào tạo và phát triển
Trang
19
Bảng 1.2. Đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên theo
phương pháp cho điểm
22
Bảng 1.3. Đánh giá nhân viên trong công ty
23
Bảng 1.4. Các yếu tố của chương trình lương bổng và đãi ngộ toàn diện
25
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Truyền tải điện 1
42
Bảng 2.2. Khối lượng quản lý vận hành các năm Công ty Truyền tải điện 1
43
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tình hình hoạt động các năm 2010- 2012
44
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo giới tính
45
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
46
Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn của lao động quản lý
47
Bảng 2.7. Trình độ lành nghề của công nhân kỹ thuật
47
Bảng 2.8. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác hoạch định
50
Bảng 2.9. Số liệu tuyển dụng lao động qua các năm
54
Bảng 2.10. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác phân tích công việc
và tuyển dụng
55
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đề bạt bổ nhiệm
59
Bảng 2.12. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đào tạo và phát triển
64
Bảng 2.13. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đánh giá thành tích
và trả công khuyến khích tinh thần nhân viên
70
Bảng 2.14. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quan hệ lao động
73
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Công ty
81
Bảng 3.2. Bản mô tả công việc
87
Bảng 3.3. Bản yêu cầu chuyên môn công việc
88
Bảng 3.4. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
89
Bảng 3.5. Bảng kế hoạch đào tạo năm 2013 của Công ty TTĐ 1
94
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình các chức năng của quản trị nhân lực
8
Hình 1.2. Tiến trình tuyển mộ
13
Hình 1.3. Tiến trình tuyển chọn nhân sự
15
Hình 1.4. Tiến trình đào tạo và phát triển
18
Hình 1.5. Tiến trình đánh giá thành tích công tác của nhân viên
21
Hình 1.6. Thủ tục tiến hành tính điểm đánh giá công việc
27
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại Công ty Truyền tải điện 1
38
Hình 2.2. Dây chuyền sản xuất – truyền tải – phân phối điện năng
41
Hình 2.3. Lưu đồ thực hiện quy trình đào tạo
61
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành điện Việt Nam là một trong những ngành then chốt, có vai trò vô cùng
quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội; đóng góp một phần không
nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Điện năng là một hàng hóa đặc
biệt, một sản phẩm còn được coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại.
Trong tình hình mới của nền kinh tế thị trường, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế, chủ trương Đảng và nhà nước về thực hiện tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế để
nâng cao năng lực quản lý, phát triển đi lên bền vững. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
đang từng bước đi vào mô hình “thị trường điện cạnh tranh”. Về ngành nghề sản
xuất kinh doanh điện năng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức thành ba khâu
chính: Các nhà máy sản xuất phát điện, truyền tải điện và phân phối tiêu thụ điện.
Tuy nhiên trong bối cảnh uy tín và vị thế của ngành điện đang giảm thấp như hiện
nay, thì yêu cầu về quản trị nhân lực là một trong những khâu quan trọng trong hệ
thống quản lý các nguồn lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đi lên lấy lại vị thế
của ngành.
Công ty Truyền tải điện 1 (TTĐ1) là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có chức năng nhiệm vụ chính là truyền tải điện năng
trên toàn bộ khu vực các tỉnh miền Bắc.
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia nói chung trong lĩnh vực truyền tải
điện đang đứng trước những thay đổi lớn và Công ty TTĐ1 cũng đòi hỏi có những
thay đổi theo nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu điện năng ngày càng tăng cao của
đất nước, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh làm gia tăng giá trị của Công ty.
Trong đó công tác quản trị, đặc biệt là quản trị nhân lực phải được xem là vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn hơn bao giờ hết. Với vị trí đang làm việc tại
Công ty TTĐ1, nhận thức được thực tế về vấn đề quản trị nhân lực và trên thực tế là
người lao động tại Công ty cho phép nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nên tác giả
đã chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Tập hợp và hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp.
Trang 1
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
- Phân tích đánh giá thực trạng thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công
ty Truyền tải điện 1. Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân ảnh hưởng
đến công tác quản trị nhân lực của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại
Công ty Truyền tải điện1.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nguyên cứu của đề tài là công tác quản trị
nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích đánh giá thực trạng một số hoạt động quản trị
nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1, mối liên hệ liên quan đến ngành Truyền tải
điện Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Điều tra, khảo sát thực tế, thu thập và phân tích những số liệu liên quan đến
hoạt động Quản trị nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để làm sáng tỏ, cụ thể hóa các vấn đề
nguyên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị nhân lực phù hợp
với đặc điểm của Công ty Truyền tải điện 1.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực, phân tích và xác định được
những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân cần giải quyết trong hoạt động quản lý con
người tại Công ty Truyền tải điện 1.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác quản trị nhân
lực nhằm hoàn thành sứ mạng cấp trên giao phó và làm gia tăng giá trị của Công ty
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu
về quản trị nhân lực trong ngành Truyền tải điện nói chung và trong Công ty TTĐ1.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty TTĐ1
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân
lực tại Công ty TTĐ1.
Trang 2
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHÂN LỰC VÀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Bất cứ tổ chức nào cũng được hình thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn nhân lực của nó. Do đó có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức gồm tất cả
những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn
lực của mỗi con người, mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực.
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức
khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người còn tùy thuộc vào tuổi tác thời gian công
tác, giới tính…
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách…của từng con người. Trong sản
xuất kinh doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con người
là không bao giờ thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như đã được khai thác gần tới
mức cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người mới còn ở
mức mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi
con người [4,tr.8].
Có nhiều cách hiểu về quản trị nhân lực (còn gọi là quản trị nhân sự, quản lý
nhân sự, quản lý nguồn nhân lực). Khái niệm về quản trị nhân lực (QTNL) có thể
được trình bày ở nhiều giác độ khác nhau.
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực” [4,tr.8] thì với tư cách là một trong
những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì quản trị nhân lực bao gồm việc
hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu
hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Đi sâu vào việc làm của QTNL, người ta có thể hiểu quản trị nhân lực là việc
tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi
cho nhân lực thông qua tổ chức của nó.
Song dù ở giác độ nào thì quản trị nhân lực vẫn là tất cả các hoạt động của
một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và
giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về
mặt số lượng và chất lượng.
Trang 3
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
Đối tượng của QTNL là người lao động với tư cách là những cá nhân cán bộ,
công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến họ như công việc và
các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
Mục tiêu của QTNL nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng
lao động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Quản trị nhân lực giúp
tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao
động có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức,
đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu “Quản trị
nhân lực”. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị
kinh doanh. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại
trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Thực chất của QTNL là công tác quản lý con người trong phạm vị nội bộ, là
sự đối xử của tổ chức đối với người lao động. Nói cách khác, QTNL chịu trách
nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao
cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
1.2. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ Ý NGHĨA CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.2.1. Quản trị nhân lực của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường
Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là
một tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp (DN) có thể kinh doanh sản xuất, kinh
doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, DN tiến hành
kinh doanh là tham gia cạnh tranh. Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với nền
kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì DN có nhiều cơ hội đồng thời cũng phải chịu
nhiều sức ép cạnh tranh ngày càng lớn. Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi,
không tiến so với trước, tiến chậm so với các đối thủ là sẽ bị tụt hậu, là thất thế
trong cạnh tranh hoặc không có được vị thế cạnh tranh trên thị trường. Từ đó hoạt
động của DN đạt hiệu quả thấp có thể dẫn đến nguy cơ đổ vỡ và phá sản.
Theo nguyên cứu và đánh giá của các nhà kinh tế cho rằng điều làm cho các tổ
chức thành đạt nhất khác biệt với các tổ chức khác chính là cách thức họ quản lý
nhân lực. Khả năng giành được và duy trì lợi thế cạnh tranh nằm ở chính lực lượng
lao động. Những quyết định khó khăn nhất mà những nhà lãnh đạo của các tổ chức
phải đối mặt đó chính là quyết định về nhân lực, đặc biệt là lựa chọn một mô hình
tổ chức phù hợp để có thể quản lý điều hành một cách hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Họ phải lãnh đạo một lực lượng lao động đa dạng như thế nào, tổ
chức ra sao, kiểm soát chi phí lao động như thế nào để hoạt động hiệu quả nhất.
Trang 4
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
Những thách thức lớn nhất đối với nhà lãnh đạo đều đòi hỏi phải quản lý nhân lực
sao cho đáp ứng tối ưu được các yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Trong thời đại ngày nay, quản trị nhân lực có tầm quan trọng ngày càng tăng
vì những lý do sau đây:
Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ DN của mình theo hướng tinh giảm, gọn
nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm
đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan
tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc
các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều
động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải quan tâm hàng
đầu [4, tr.9].
1.2.2. Bản chất của quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực nguyên cứu mối quan hệ giữa những con người trong một tổ
chức tức là nguyên cứu những vấn đề về việc con người được đối xử như thế nào
trong một đơn vị cụ thể. Đó là các hình thức và phương pháp bảo đảm sự tác động
qua lại giữa những người làm việc trong một tổ chức, các đòn bẩy, các kích thích
và các bảo đảm về mặt pháp luật cho con người trong lao động nhằm nâng cao tính
tích cực phát triển các tiềm năng sáng tạo của họ, kết hợp những cố gắng chung
trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất và chất lượng công tác.
Quản trị nhân lực nguyên cứu các vấn đề về quản lý con người trong các tổ
chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu [3, tr.2]:
- Áp dụng mô hình phù hợp để có thể sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm
tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức trong quá trình
hướng tới viễn cảnh;
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại
nơi làm việc và làm cho nhân viên trung thành, tận tâm với DN.
Do vậy quản trị nhân lực có thể được hiểu là tìm cách, biết cách ràng buộc một
cách thông minh, tế nhị giữa hai mặt của một vấn đề là: vì con người (thỏa mãn nhu
cầu của con người) và do con người (con người đem năng lực hoàn thành công việc
của tổ chức). Để quản lý được, nhất là quản lý tốt trước hết cần phải hiểu biết sâu
sắc về con người như: cấu tạo thể chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các quy
luật tham gia hoạt động và quy luật tích cực sáng tạo (hết mình) trong hoạt động;
Trang 5
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
sau đó phải đào tạo huấn luyện về công nghệ (phương pháp cách thức) tác động đến
con người. Hay nói cách khác “Quản trị nhân lực” là hệ thống các triết lý, chính
sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển, và duy trì con người
của một tổ chức, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên trong
tổ chức đó [3, tr.4].
1.2.3. Vai trò ý nghĩa của quản trị nhân lực
Con người có rất nhiều nhu cầu, vì vậy trong một tổ chức khi quản lý cần quan
tâm đến các nhu cầu như: Nhu cầu thu nhập; Nhu cầu hiểu biết; Nhu cầu được coi là
quan trọng, được tôn trọng; Nhu cầu được vận động để có trạng thái sức khỏe; Nhu
cầu được quan hệ với người khác, được thể hiện trước người khác; Nhu cầu được
phát triển, được thăng tiến. Nhu cầu thay đổi có tính quy luật, theo hướng ngày càng
đa dạng với chất lượng ngày càng cao và tỷ trọng nhu cầu tinh thần ngày càng lớn.
Con người sống là hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu. C.Mác đã nguyên cứu
và đi đến khẳng định rằng “Người bình thường không ai làm gì ngoài mục đích thỏa
mãn nhu cầu của bản thân”.
Trong quản lý điều hành doanh nghiệp, việc thu hút, sử dụng những con người
để họ đảm nhiệm, hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể của quá trình kinh doanh có ý
nghĩa quyết định. Khi thiết kế và thực thi phương án thu hút, sử dụng con người cần
xét đến nhu cầu, động cơ hoạt động, tính cách của từng con người cụ thể ở những vị
trí cụ thể.
Thực tế luôn chỉ ra rằng: Mô hình tổ chức, cách quản trị hợp lý, sẽ dễ dàng
quản lý, từ đó nâng cao được chất lượng lao động, giảm chi phí, tăng hiệu quả của
doanh nghiệp. Mô hình, cách thức quản trị càng hợp lý, khoa học, bộ máy quản lý
sẽ gọn hơn, điều hành linh hoạt và hiệu quả hơn. Từ đó giảm được nhiều chi phí
không cần thiết, dễ dàng linh hoạt và phù hợp với việc thay đổi phát triển về cả
lượng, chất và quy mô của DN, bảo đảm việc thích ứng với sự biến đổi không
ngừng của nền kinh tế thị trường.
Chất lượng của cả đội ngũ người lao động quyết định đến chất lượng chi phí
các đầu vào, các sản phẩm trung gian, năng lực cạnh tranh các sản phẩm đầu ra và
nó quyết định hiệu quả hoạt động của DN.
Trong kinh tế thị trường không cần thiết phải có biên chế. Nhân lực của DN là
sức mạnh hợp thành các loại khả năng lao động của những người giao kết hợp đồng
làm việc cho DN đó. Các loại lao động đó phù hợp với nhu cầu đến đâu, đồng bộ từ
khâu bảo đảm việc làm, lo bảo đảm tài chính, bảo đảm công nghệ, bảo đảm vật tư,
tổ chức sản xuất,…đến đâu, chất lượng nhân lực của doanh nghiệp cao đến đó.
Trang 6
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
Nhân lực của doanh nghiệp là đầu vào độc lập, quyết định đến chất lượng, chi
phí, thời hạn của các sản phẩm trung gian, sản phẩm bộ phận và của sản phẩm đầu
ra của DN. Điều đó hoàn toàn được khẳng định bởi tất cả các hoạt động của DN do
con người thực hiện và quay lại phục vụ cho con người.
Quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và
giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan trọng của QTNL
trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu
thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn
nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu được của tổ chức nên
QTNL chính là một lĩnh vực quan trọng của công tác quản lý trong mọi tổ chức.
Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không
quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đều thực hiện
bởi con người [4, tr.9].
Như vậy ở bất kỳ đâu, trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế, thì
nguồn nhân lực cũng luôn khẳng định là một nguồn lực quan trọng nhất, quyết định
cơ bản sự thành bại của DN. Việc quản trị nguồn nhân lực hiệu quả thì sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Hoạt động QTNL liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình hướng đến
viễn cảnh của tổ chức. Trong thực tế những hoạt động này rất đa dạng, phong phú
và khác biệt, tùy theo đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ thuật, nguồn lực tài
chính ở các tổ chức. Tuy nhiên, theo Giáo trình “Quản trị nhân lực”- Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà nội [4, tr.10]: các hoạt động của QTNL có thể được phân
chia theo ba nhóm chức năng chủ yếu như sau:
- Thu hút (hình thành) nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Duy trì nguồn nhân lực
Về cơ bản công tác QTNL sẽ thực hiện nội dung theo ba nhóm chức năng trên
để đạt được mục tiêu là: i) Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả của tổ chức. ii) Đáp ứng nhu cầu của nhân viên, tạo
điều kiện cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích,
động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tụy với doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa các chức năng với mục tiêu của quản trị nhân lực được thể
hiện ở hình 1.1 như sau:
Trang 7
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
Thu hút nguồn
nhân lực
Mục tiêu của
Quản trị nguồn
nhân lực
Duy trì nguồn
nhân lực
Đào tạo phát
triển nguồn
nhân lực
Hình 1.1: Mô hình các chức năng của quản trị nhân lực [ ]
(Nguồn: Trần Kim Dung - Quản trị nguồn nhân lực, NXB thống kê, Tr.19 )
Như vậy, mô hình QTNL sẽ có ba nhóm chức năng thành phần: Thu hút - Đào
tạo phát triển - Duy trì nguồn nhân lực. Từ mục tiêu của QTNL sẽ có các chính
sách, thủ tục, hoạt động tương ứng về tuyển dụng đào tạo - phát triển và duy trì
nguồn nhân lực. Mô hình này nhấn mạnh rằng: Mỗi một trong ba nhóm chức năng
của nguồn nhân lực đều có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp ảnh hưởng đến hai chức
năng còn lại, tác động ảnh hưởng đến nhau giữa các hoạt động trong mô hình
QTNL nhằm đạt được sứ mạng mục tiêu quản trị nhân lực của doanh nghiệp. Sau
đây là nội dung cơ bản của các nhóm chức năng của QTNL.
1.3.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
Chức năng thu hút nguồn nhân lực gồm các hoạt động mà tổ chức phải tiến
hành: kế hoạch hóa nhân lực (hay là hoạch định nhân lực); phân tích thiết kế công
việc; biên chế nhân lực; tuyển mộ, tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân lực.
Sau đây sẽ phân tích trong phạm vi công việc chính là hoạch định nguồn nhân
lực, phân tích thiết kế công việc, tuyển dụng nhân viên và bố trí sắp xếp nhân lực.
1.3.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nghĩa là tiên liệu, tiên đoán, hay dự báo những thay đổi hay biến
thiên, cũng như phòng ngừa các rủi ro trong tương lai. Hoạch định nguồn nhân lực
là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch, các công việc dự kiến thực hiện
và các chương trình nhằm bảo đảm rằng doanh nghiệp sẽ có đúng số lượng, đúng số
người được bố trí đúng nơi, đúng lúc, và đúng chỗ. Hay nói cách khác, hoạch định
nguồn nhân lực là một tiến trình duyệt xét lại một cách có hệ thống những yêu cầu
Trang 8
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
về tài nguyên nhân lực đề đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng số người có đầy
đủ các kỹ năng theo đúng nhu cầu.
Sau khi đã đề ra các mục tiêu, doanh nghiệp sẽ đề ra các chiến lược và kế
hoạch chi phối toàn bộ các hoạt động của DN. Dựa vào mục tiêu và chiến lược này,
nhà quản trị sẽ hoạch định nguồn nhân lực. Việc hoạch định này có hai thành tố:
nhu cầu và khả năng sẵn có. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải dự báo.
a. Các bước hoạch định nguồn nhân lực
Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu. Nhìn chung, khi dự báo nguồn
nhân lực, nhà quản trị phải suy xét nhiều yếu tố khác nhau. Theo quan điểm thực tế,
suy xét kỹ nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của công ty là việc quan trọng nhất và trên
hết. Trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu cần phải dự phòng
trước tiên. Sau đó nghiên cứu đến khối lượng sản phẩm đáp ứng với khối lượng
doanh thu này. Sau cùng mới ước tính lực lượng lao động cần thiết đáp ứng nhu cầu
sản xuất. Ngoài ra nhà quản trị phải tính đến các yếu tố khác sau đây:
- Số người thay thế dự kiến.
- Chất lượng và nhân cách của nhân viên.
- Những quyết định nâng cấp chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc xâm nhập vào thị
trường mới.
- Những thay đổi về khoa học kỹ thuật và quản trị đưa đến gia tăng năng suất.
- Nguồn tài chính có sẵn.
Sau khi dự báo nhu cầu về sản xuất kinh doanh, dựa vào đó để dự báo nhu cầu
về tài nguyên nhân lực một cách cụ thể.
Bước 2: Đề ra chính sách. Sau khi đã phân tích và đối chiếu giữa nhu cầu và
khả năng của DN, nhà quản trị sẽ đề xuất một số chính sách, thủ tục, và các kế
hoạch cụ thể. Nếu doanh nghiệp đủ khả năng cung ứng theo nhu cầu, có nên áp
dụng chính sách cũ không hay cần sắp xếp lại. Trong trường hợp dư thừa nhân viên
DN có chính sách gì và hành động như thế nào? Trong trường hợp thiếu nhân viên
có chính sách và kế hoạch cụ thể gì? Cần cân nhắc tính toán sao cho phù hợp với lợi
ích của các nhóm được hưởng trong DN.
Bước 3: Thực hiện các kế hoạch. Sau khi đã có các chính sách và kế hoạch,
nhà quản trị sẽ phối hợp với các bộ phận khác để thực hiện chương trình và kế
hoạch nguồn nhân lực theo yêu cầu cụ thể. Nếu thiếu nhân viên đúng theo khả năng,
cần phải thực hiện chương trình thuyên chuyển nhân viên theo đúng khả năng và
tiềm năng của họ, hoặc thăng chức và giáng chức theo đúng khả năng và nhu cầu
của công ty. Nếu thiếu hẳn nhân viên thì lúc đó mới thực hiện chương trình tuyển
mộ, tuyển chọn nhân viên từ nguồn bên ngoài. Trường hợp dư thừa nhân công sẽ
Trang 9
Nguyễn Đình Toàn
Luận văn thạc sĩ
phải áp dụng các biện pháp hạn chế tuyển dụng, giảm bớt giờ lao động, bố trí lao
động hợp lý.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá. Trong mỗi giai đoạn, nhà quản trị phải
thường xuyên kiểm soát xem các kế hoạch và chương trình có phù hợp với mục tiêu
đã đề ra hay không. Cần phải tiến hành đánh giá các kế hoạch để rút kinh nghiệm.
b. Các phương pháp dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực
Có rất nhiều phương pháp dự báo nhu cầu nguồn nhân lực. Sau đây là các
phương pháp có thể áp dụng được cho các DN tại Việt Nam.
Phân tích xu hướng: Cách dự báo sơ khởi một cách logic đó là nghiên cứu xu
hướng tuyển dụng của Công ty trong năm qua vào cuối kỳ mỗi năm. Mục đích là
xác định xu hướng mà nhà quản trị nghĩ rằng nó có thể tiếp diễn trong tương lai.
Tuy nhiên các yếu tố khác, chẳng hạn như những thay đổi về doanh thu và năng
suất, cũng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tuyển dụng.
Phân tích tỷ suất nhân quả: Đây là kỹ thuật xác định tỷ suất giữa một số
nguyên nhân nào đó mà tác động đến kết quả tương lai. Thí dụ như theo truyền
thống thông thường, một nhân viên bán hàng bán được 500.000 đồng, vậy nếu
muốn doanh thu 8.000.000 đồng cần phải có 16 người. Kỹ thuật này cũng giống dự
báo yêu cầu về các loại nhân sự khác nhau. Chẳng hạn như nếu tính toán được tỷ
suất giữa bộ phận văn phòng và bộ phận sản xuất thì có thể tính được cần bao nhiêu
lực lượng lao động gián tiếp để hỗ trợ cho lực lượng lao động trực tiếp tương lai.
Cũng như phân tích xu hướng, kỹ thuật này được áp dụng với giả thuyết rằng năng
suất được giữ nguyên, nghĩa là không thay đổi.
Phân tích tương quan: Phân tích mối tương quan là tìm mối tương quan giữa
hai biến số. Trong trường hợp dự báo nhu cầu nhân sự, kỹ thuật này cũng phân tích
hai yếu tố xem có tương ứng với nhau không - đó là yếu tố hoạt động kinh doanh
với mức độ tuyển dụng nhân viên của DN. Nếu có sự tương quan, nhà quản trị có
thể dự báo nhu cầu nhân sự. Phân tích tương quan tương đối chính xác hơn là phân
tích tỷ suất nhân quả hoặc phân tích xu hướng trong dự báo nhu cầu nhân sự.
Sử dụng máy ví tính: Có thể sử dụng hệ thống computer hoá trong việc triển
khai dự báo nhu cầu nhân sự. Thu thập dữ liệu gồm có số giờ lao động để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm (đơn vị đo lường năng suất lao động) và ba mức dự phòng
doanh thu cho dây chuyền tuyến sản phẩm - mức tối thiểu, mức tối đa, mức khả thi.
Dựa vào thông tin đầu vào này, máy tính sẽ cho biết các số liệu như mức giờ công
trung bình của một lao động đáp ứng cho nhu cầu sản phẩm, số lao động trực tiếp,
số lao động gián tiếp và số lao động cao cấp.
Trang 10
- Xem thêm -