Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đánh giá năng lực và phẩm chất giáo viên trung cấp nghề tại địa bàn thà...

Tài liệu Luận văn đánh giá năng lực và phẩm chất giáo viên trung cấp nghề tại địa bàn thành phố hồ chí minh

.PDF
104
331
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -----  ----- NGUYỄN CÔNG PHƯỚC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT GIÁO VIÊN TRUNG CẤP NGHỀ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -----  ----- NGUYỄN CÔNG PHƯỚC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT GIÁO VIÊN TRUNG CẤP NGHỀ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn kỹ thuật công nghiệp Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG KHANH Hà Nội – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn tại trường trung cấp nghề Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Công Phước i LỜI CẢM ƠN Tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới : Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện và các Thầy, Cô ở khoa Sư phạm kĩ thuật - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Trọng Khanh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp, các Thầy Cô giáo trong Phòng Giáo dục và Đào tạo; Trường Trung cấp nghề Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, tạo điều kiện, góp ý cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, động viên tác giả ! Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả Nguyễn Công Phước ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá giáo viên 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản 9 1.2.1. Khái niệm năng lực và phẩm chất 9 1.2.2. Mối liên hệ giữa năng lực và phẩm chất 12 1.2.3. Năng lực và phẩm chất giáo viên dạy nghề 13 1.2.4. Đánh giá hoạt động của giáo viên 15 1.3. Đánh giá giáo viên dạy nghề 16 1.3.1. Xây dựng công cụ đánh giá 16 1.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá giáo viên 24 1.3.3. Tổ chức thực hiện đánh giá 29 1.4. Thực trạng công tác đánh giá giáo viên tại trường Trung cấp nghề Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh 30 1.4.1. Khái quát về trường Trung cấp nghề Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh 30 1.4.2. Quá trình và kết quả khảo sát thực trạng công tác đánh giá giáo viên của trường Trung cấp nghề Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh 1.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân về công tác đánh giá giáo viên Kết luận chương 1 31 34 35 Chương 2. ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TRUNG CẤP NGHỀ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 36 2.1. Định hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp và yêu cầu đối với giáo iii viên trung cấp nghề 36 2.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành 36 362.1.1. Định phố 2.1.2. Những yêu cầu đối với giáo viên trung cấp nghề 2.2. Đánh giá giáo viên trung cấp nghề 2.2.1. Một số yêu cầu đối với giáo viên trung cấp nghề của thành phố 37 40 40 2.2.2. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực và phẩm chất giáo viên trung cấp nghề 42 2.2.3. Tổ chức đánh giá giáo viên trung cấp nghề Kết luận chương 2 51 54 Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 56 3.1. Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp kiểm nghiệm 56 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm 56 3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm 56 3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm 57 3.2. Kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia 57 3.2.1. Đối tượng, nội dung và tiến trình xin ý kiến chuyên gia lần 1 57 3.2.2. Kết quả ý kiến chuyên gia lần 1 63 3.2.3. Đối tượng, nội dung và tiến trình xin ý kiến chuyên gia lần 2 68 Kết luận chương 3 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 81 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo CBQL Cán bộ quản lý ĐG Đánh giá ĐH Đại học GD Giáo dục GDNN Giáo dục nghề nghiệp GV Giáo viên GVDN Giáo viên dạy nghề NG&CBQLGD Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục NL Năng lực TCN Trung cấp nghề TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh v DANH MỤC HỆ THỐNG CÁC BẢNG Bảng 1.1 Hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến người học 20 Bảng 1.2 Bảng hỏi ý kiến người học 21 Bảng 1.3 Thành tích NCKH, hướng dẫn NCKH, bồi dưỡng học sinh giỏi 23 Bảng 1.4 Các thành tích cá nhân 23 Bảng 2.1 Bảng hỏi ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giáo viên 48 Bảng 3.1 Danh sách các chuyên gia 58 vi DANH MỤC HỆ THỐNG CÁC HÌNH Hình 1.1 Cấu trúc năng lực 11 Hình 1.2 Mối liên hệ giữa năng lực và phẩm chất 13 Hình 1.3 Mô hình hoạt động của GVDN 15 Hình 1.4 Mô hình cấu trúc năng lực và phẩm chất của người GVDN 16 vii MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với mục đích phát triển đất nước nhanh và vững chắc, giáo dục cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đã có nhiều nghị quyết của Đảng về phát triển sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương VIII – Khóa XI của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành lý luận gắn với thực tiễn giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [14]. Đặc biệt tại Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”[25]. Nói đến giáo dục, trước tiên là nói đến vai trò người dạy – giáo viên. Giáo viên (GV) là người đóng vai trò rất quan trọng trong giáo dục, như Luật GD đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để 1 nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học” [10]. Mới đây quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) cũng cho rằng chương trình, sách giáo khoa cũng là quan trọng nhưng đội ngũ GV mới là cái cần phải chú trọng, quan tâm hơn. Trong đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học thì đòi hỏi người GV không chỉ có trình độ chuyên môn cao, có phương pháp dạy hay mà còn phải có phẩm chất, đạo đức trong sáng của nhà giáo để làm nhiệm vụ giáo dục, để làm gương cho người học. Trong Luật giáo dục nghề nghiệp (GDNN) năm 2014 đã qui định: Nhà giáo trong cơ sở hoạt động GDNN phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: a) Có phẩm chất, đạo đức tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ; c) Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Có lý lịch rõ ràng. Do đó, GV phải có nhiều nhiệm vụ phải làm, phải có đủ năng lực và phẩm chất v.v...[11]. Tuy nhiên, tình hình hiện nay về đội ngũ GV cũng còn những bất cập như Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có nhận định: “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”[14]. Để phát triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng, một trong những việc cần phải làm là phải nghiên cứu để nâng cao chất lượng, hiệu quả khâu đánh giá GV. Các nhà quản lý giáo dục cần phải quan tâm đến việc là 2 làm thế nào để đánh giá được năng lực và phẩm chất của người GV. Đánh giá chính xác, thưởng phạt phân minh mới tạo được động lực để người GV phấn đấu, phát triển. Thực trạng hiện nay, do nhiều lí do khác nhau, việc đánh giá GV hầu như vẫn còn chung chung, sơ sài nên thường kết quả thiếu chính xác và bị chính những người GV cũng xem nhẹ. Điều này đối với đội ngũ GV ở các trường trung cấp nghề (TCN) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng không phải là ngoại lệ. Những vấn đề nêu trên cho thấy cần thiết phải làm tốt khâu đánh giá GV, phải nghiên cứu để xây dựng một bộ công cụ đánh giá GV phù hợp, chính xác, khách quan. Đánh giá GV một cách khoa học, chính xác, toàn diện, kịp thời,... sẽ tạo động lực cho GV phấn đấu tốt hơn, các nhà quản lý cũng dễ xử lý khen thưởng, ký luật hơn. Xuất phát từ những lý do đó, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Đánh giá năng lực và phẩm chất giáo viên trung cấp nghề tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu biện pháp, bộ công cụ và tiêu chí đánh giá năng lực và phẩm chất giáo viên trung cấp nghề một cách khoa học, chính xác, toàn diện nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Các trường TCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản quy định, quy chuẩn về đánh giá GV trong hoạt động dạy nghề. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Năng lực và phẩm chất của GV nói chung và giáo viên TCN nói riêng. 3 - Những công cụ, tiêu chí và biện pháp đánh giá năng lực và phẩm chất giáo viên TCN. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc đánh giá năng lực và phẩm chất GV tại trường TCN Bình Thạnh trên địa bàn quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được bộ công cụ, tiêu chí và các biện pháp đánh giá năng lực và phẩm chất GV trung cấp nghề thì sẽ đánh giá chính xác, khách quan được năng lực và phẩm chất của người GV, qua đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, nâng cao được chất lượng đào tạo. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu tổng quan về đánh giá năng lực và phẩm chất GV trung cấp nghề. - Nghiên cứu xây dựng lý luận về đánh giá năng lực và phẩm chất GV trung cấp nghề. - Thực trạng của việc quản lý, chỉ đạo đánh giá năng lực và phẩm chất GV trung cấp nghề trong hoạt động dạy nghề tại trường TCN Bình Thạnh trên địa bàn quận Bình Thạnh, TP. HCM. - Xây dựng bộ công cụ, tiêu chí và các biện pháp về đánh giá năng lực và phẩm chất GV trung cấp nghề tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Kiểm nghiệm bộ công cụ thông qua đánh giá đội ngũ GV trung cấp nghề. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây: 4 - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực nghiệm sư phạm, quan sát, trao đổi, đàm thoại, khảo sát để minh chứng cho giả thuyết khoa học được đề ra và tính khả thi của việc đánh giá đánh giá năng lực và phẩm chất GV trung cấp nghề. Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục. Sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi, phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thực nghiệm. VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giáo viên. Chương 2: Đánh giá giáo viên trung cấp nghề tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Shirley Fletcher (1995) với cuốn “Kỹ thuật đánh giá theo năng lực” đã xác định được một số nguyên tắc cơ bản, gợi ý về các phương pháp cũng như lợi ích của kỹ thuật đánh giá (ĐG) theo năng lực; đưa ra một số hướng dẫn cho những người làm công tác đào tạo hướng tới việc ĐG dựa trên công việc, đối với GV đánh giá cũng phải dựa trên nhiệm vụ, công việc của GV. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã xuất bản Mô hình Tiêu chuẩn năng lực Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cho nhiều nghề. Trong các bộ tiêu chuẩn này đều có hướng dẫn ĐG, các phương pháp ĐG nên được sử dụng, các chứng cứ kiến thức và kỹ năng cần thu thập cho việc ĐG mỗi đơn vị năng lực. Các nước Tiểu vùng Sông Mê Công đã sử dụng các bộ tiêu chuẩn này của ILO để thử nghiệm ĐG công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề trong khu vực cho một số lĩnh vực nghề như công nghệ ô tô, hàn, phục vụ buồng khách sạn, trong đó đòi hỏi GV dạy nghề cũng phải có những kỹ năng nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc ĐG, công nhận tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho GV. L.A.Braskamp coi ĐG như một hoạt động "ngồi bên nhau". Đánh giá là hình ảnh "các đồng nghiệp ngồi bên nhau, hỗ trợ nhau bằng cách đưa ra những nhận xét xây dựng, thiện chí, những gợi ý cho sự tiến bộ, sự cùng quan tâm tới lợi ích của tập trung và gìn giữ những giá trị của trường học”. 6 J.C.Orey đã đề cập đến việc ĐG như sau: Nếu một trường học vừa mong muốn thúc đẩy sự phát triển của GV, vừa mong đáp ứng các mục tiêu phát triển của nhà trường thì việc đánh giá GV phải đáp ứng được mục tiêu kép này. Khái niệm ĐG như một hoạt động "ngồi bên nhau" nhấn mạnh đến tính nhân văn và tính xã hội của hoạt động ĐG. Việc ĐG theo quan điểm trên bao gồm 3 hoạt động đan xen nhau: hình thành kết quả mong đợi hay xây dựng chuẩn cho công tác ĐG; thu nhập bằng chứng; sử dụng bằng chứng diễn ra trong tất cả các giai đoạn của quá trình ĐG. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Tác giả Nguyễn Đình Minh đã nghiên cứu và đưa ra một số khái quát về đánh giá GV trung học phổ thông: Đánh giá bao gồm cả việc thu thập, phân tích, giải thích và sử dụng các thông tin về con người nói chung. Trong hoạt động ĐG, thông tin được thu thập, xử lý, phân loại - hay nói cách khác là thu thập các "bằng chứng" một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu. Không có bằng chứng việc ĐG chỉ là những ý kiến cá nhân chưa đủ căn cứ để có thể đưa ra những kết luận về một vấn đề gì. Hơn nữa công tác ĐG liên quan tới việc đưa ra nhận xét về những vấn đề quan trọng như giá trị, chất lượng, hiệu quả của hoạt động của GV trong mối tương quan tới số đông học sinh và các đồng nghiệp khác. Đánh giá hoạt động của GV: với cách hiểu đánh giá là "ngồi bên nhau" nhiều nhà nghiên cứu về công tác đánh giá giáo viên đã nhấn mạnh sự đan xen của nhiều yếu tố trong quá trình này. Xây dựng kết quả mong đợi hay chuẩn ĐG: chức trách của GV là rất phức tạp và đa dạng. Việc đánh giá GV do vậy phải phù hợp với sự phức tạp và đa dạng đó. Để đánh giá GV một cách chân thực và hướng họ vào sự phấn đấu hoàn thiện nhất thiết phải xây dựng chuẩn cho việc ĐG. Đây là một việc làm phức tạp bao gồm xác định các loại hình công việc thuộc chức trách của 7 GV và xây dựng kết quả mong đợi từ các loại hình công việc ấy. Vì vậy trước hết phải mô tả đầy đủ công việc của GV, xác định tầm quan trọng của từng loại hình công việc cần được ĐG và người ĐG chúng. Hơn nữa khi xác định các hoạt động và kết quả mong đợi từ các hoạt động này phải tính đến lợi ích của cá nhân GV và của tập thể. Theo Nguyễn Trọng Khanh thì ĐG hoặc kiểm tra đánh giá là một thành tố của quá trình dạy học, và việc kiểm tra đánh giá ngày càng được chú trọng, việc nghiên cứu theo hướng đổi mới phải góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [9]. Theo Nguyễn Phương Nga “Thực trạng hiện nay trong các trường ĐH - CĐ của Việt Nam, GV được đánh giá chủ yếu bằng việc lên lớp đúng giờ, giảng đủ tiết, tham gia đầy đủ các cuộc họp, học Nghị quyết, sinh hoạt tập thể và không gây mất đoàn kết nội bộ sẽ được công nhận với mức thấp nhất là “hoàn thành tốt nhiệm vụ” và 3 năm tăng lương một lần” [22]. Như vậy, những GV thực sự đạt thành tích cao cũng không có chế độ phân biệt ưu tiên khác. Tuy nhiên, thực tiễn này đang từng bước được thay đổi. Những năm gần đây các trường đại học cũng dần dần áp dụng những thành tựu trong đổi mới việc ĐG, khuyến khích cán bộ, GV nhà trường nâng cao thành tích giảng dạy. GV đạt danh hiệu những danh hiệu như GV dạy giỏi, thành tích trong NCKH sẽ được xét tặng, công nhận các danh hiệu mà nhà nước và ngành quy định như: lên lương trước thời hạn, giấy khen, bằng khen, huân chương... Tuy nhiên các danh hiệu đó vẫn bị khống chế về số lượng GV được xét tặng hay công nhận các danh hiệu nêu trên. Sự khống chế tỷ lệ khen thưởng này dẫn đến những bất cập trong công tác thi đua. Việc xây dựng nên những tiêu chuẩn ĐG hiệu quả việc làm của GV và có chính sách thưởng, phạt tương ứng phù hợp với các kết quả GV đạt được theo các bằng chứng ĐG khách quan và có độ tin cậy cao là hết sức cần thiết. 8 Có thể nói, những nghiên cứu lý luận trên đây đã tập trung vào các lý luận cơ bản về đánh giá GV. Các công trình đã đề cập một số khái niệm cơ bản: đánh giá, đánh giá GV, nội dung đánh giá GV và tiêu chí kiểm tra, đánh giá GV. Mặc dù đánh giá GV đã có nghiên cứu, có sử dụng nhưng so với thực tế GD phát triển như hiện nay thì ĐG như thế là chưa đủ. Chẳng hạn như đối với GVDN còn đòi hỏi kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, do đó cần thiết phải đề xuất biện pháp đánh giá GVDN hiện nay. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN Với xu thế hội nhập và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có lực lượng lao động kỹ thuật cao đủ về số lượng và đạt về chất lượng. Do đó, nhiệm vụ của GDNN; các trường đào tạo trong hệ thống dạy nghề, phải tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh việc đổi mới hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật. Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có quan điểm chỉ đạo “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [14]. Chất lượng đào tạo tại các trường nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó năng lực và phẩm chất của GVDN cần đặc biệt chú trọng, vì đó là thành tố đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo đảm chất lượng đào tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực. Do đó, GVDN luôn được xã hội đặt rất nhiều kỳ vọng từ năng lực chuyên môn đến phẩm chất đạo đức. 1.2.1. Khái niệm năng lực và phẩm chất 1.2.1.1. Năng lực Khái niệm năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh “compententia”, có nghĩa là gặp gỡ. Theo tiếng Anh, “compententia” có nghĩa là năng lực hay 9 khả năng, hoặc còn có nghĩa là thẩm quyền. Ngày nay, khái niệm về năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [23] Năng lực bao gồm “các kiến thức, kỹ năng và bí quyết áp dụng và làm chủ được trong một bối cảnh cụ thể” [24]. Bộ Giáo dục Quebec Canada, trong cuốn Công nghệ Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, định nghĩa năng lực là “khả năng thực hiện một nhiệm vụ trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với ngưỡng quy định khi bước vào thị trường lao động”. Theo từ điển tiếng Việt [tr 639], “năng lực” được hiểu là “khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” (khi đề cập tới năng lực của một đối tượng nào đó) hoặc “là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” (khi đề cập đến năng lực con người). Hiện nay có rất nhiều khái niệm về năng lực. Tuy nhiên, qua nhiều khái niệm, có thể nhận thấy có hai nhóm quan niệm như sau: - Thuật ngữ “năng lực” là: Phẩm chất tâm lí và sinh lí của con người để đảm bảo thực hiện được một hoạt động nào đó, hoặc năng lực là tổng hợp của các kiến thức, kĩ năng và thái độ của một người để thực hiện tốt một công việc được giao. - Thuật ngữ “năng lực” hay còn gọi là “năng lực thực hiện”, cho rằng “Khái niệm năng lực thực hiện (competency) được hầu hết mọi người tương đối thống nhất định nghĩa là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra với từng nhiệm vụ, đối với công việc đó” [21] 10 Các nhà tâm lý học cho rằng năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các cấp độ năng lực: - Năng lực bình thường: là mức khởi đầu, nó được hình thành trong quá trình đào tạo, thông qua thực tiễn sẽ được hoàn thiện và phát triển. - Tài năng: là mức độ cao của năng lực, thể hiện tính sáng tạo. Người ta muốn có tài năng trước hết phải có năng lực, vì nó là cơ sở để tài năng phát triển. - Thiên tài: là mức độ rất cao của năng lực, có tính độc đáo và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của toàn xã hội. Các loại năng lực: - Năng lực chung là năng lực có ở mọi người bình thường. Bất kỳ một con người lành mạnh nào đều có năng lực chung những mức độ khác nhau. Đó là năng lực trí tuệ (trí năng, trí thông minh). - Năng lực chuyên biệt là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính kỹ thuật chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt động chuyên biệt có kết quả cao. NĂNG LỰC Kỹ năng Thái độ Kiến thức Hình 1.1. Cấu trúc năng lực 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan