Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh nghệ ...

Tài liệu Luận văn đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay

.PDF
133
493
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------HÌI---------- LÊ VĂN LĨNH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------HÌI---------- LÊ VĂN LĨNH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số đề tài: QTKDVH11B – 71 Mã học viên: Cb111239 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: + Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. + Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Văn Lĩnh LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lê Thị Anh Vân – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau Đại học thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014. Tác giả Lê Văn Lĩnh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, đồ thị Trang MỞ ĐẦU i 1. Tính cấp thiết của đề tài i 2. Mục tiêu nghiên cứu iii 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu iv 4. Kết cấu luận văn v Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN 1 1.1. THANH NIÊN NÔNG THÔN 1 1.1.1. Khái niệm thanh niên nông thôn 1 1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn 2 1.1.3. Đặc điểm của thanh niên nông thôn 4 1.2. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA TN NÔNG THÔN 7 1.2.1. Khái niệm khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn 7 1.2.2. Hình thức tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn 8 1.2.2.1. Tiếp cận qua hệ thống thông tin 8 1.2.2.2. Tiếp cận qua các trung tâm giới thiệu việc làm 9 1.2.2.3. Tiếp cận qua các tổ chức tuyển dụng lao động 10 1.2.2.4. Tiếp cận qua thị trường lao động 10 1.2.2.5. Tiếp cận qua các cơ quan xuất khẩu lao động 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận việc làm của TN nông thôn 11 11 1.2.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước 11 1.2.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về vai trò của chính quyền địa phương 12 - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 12 - Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 13 - Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 14 - Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng LĐ địa phương 15 1.2.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động 16 - Quan hệ cung – cầu lao động 16 - Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế 18 1.2.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về người lao động 20 1.2.4. Tiêu chí đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn 1.2.4.1. Số lượng thanh niên có việc làm 22 1.2.4.2. Thu nhập của thanh niên có việc làm 26 Chương 2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 28 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 28 2.1.2. Cơ cấu dân số 29 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 31 2.2. THỰC TRẠNG THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN 34 2.2.1. Thực trạng về lao động Nghệ An nói chung 34 2.2.2. Cơ cấu và số lượng thanh niên nông thôn 38 2.2.3. Chất lượng thanh niên nông thôn 40 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN 44 2.3.1. Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm 44 2.3.1.1. Khả năng tiếp cận qua hệ thống thông tin 44 2.3.1.2. Khả năng tiếp cận qua các trung tâm giới thiệu việc làm 48 2.3.1.3. Khả năng tiếp cận qua các tổ chức tuyển dụng lao động 50 2.3.1.4. Khả năng tiếp cận qua thị trường lao động 52 2.3.1.5. Khả năng tiếp cận qua các cơ quan xuất khẩu lao động 54 2.3.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận việc làm 57 2.3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước 57 2.3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về vai trò của chính quyền địa phương 65 2.3.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động 72 2.3.2.4. Nhóm yếu tố thuộc về người lao động 75 2.3.3. Đánh giá theo tiêu chí phản ánh kết quả khả năng tiếp cận việc làm 79 2.3.3.1. Kết quả đạt được trong tiếp cận việc làm của TN nông thôn tỉnh Nghệ An 79 2.3.3.2. Bất cập ,tồn tại trong tiếp cận việc làm của TN nông thôn tỉnh Nghệ An 82 2.3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại 85 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI 88 3.1.1. Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến năm 2020 3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động đến năm 2020 88 89 3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn 91 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN 3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước 92 3.2.2. Nhóm giải pháp về chính quyền địa phương 95 3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức sử dụng lao động 107 3.2.4. Nhóm giải pháp về người lao động 108 3.2.5. Nhóm giải pháp khác 110 KẾT LUẬN 92 113 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1. CĐ, ĐH Cao đẳng, Đại học 2. CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3. CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 4. CN – XD Công nghiệp – Xây dựng 5. CTQGVL Chương trình quốc gia giải quyết việc làm 6. ĐTNN Đầu tư nước ngoài 7. GQVL – XĐGN Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo 8. HĐKT Hoạt động kinh tế 9. KTTT Kinh tế thị trường 10. KT – XH Kinh tế, xã hội 11. LĐ, TB&XH Lao động, thương binh và xã hội 12. LĐ – VL Lao động – Việc làm 13. LLLĐ Lực lượng lao động 14. LLLĐ TN Lực lượng lao động thanh niên 15. QGGQVL Quỹ quốc gia giải quyết việc làm 16. THCN Trung học chuyên nghiệp 17. THPT Trung học phổ thông 18. THCS Trung học cơ sở 19. TLSX Tư liệu sản xuất 20. TPKT Thành phần kinh tế 21. TTLĐ Thị trường lao động 22. TTDVVL Trung tâm dịch vụ việc làm 23. TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 24. TN Thanh niên 25. XKLĐ Xuất khẩu lao động 26. XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG STT Danh mục các bảng Trang 1.1 Đô thị quan hệ cung – cầu lao động và tác động của tiền lương 17 2.1 Tổng dân số tỉnh Nghệ An 2000- 2012 30 2.2 Quy mô dân số và LLLĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2000 – 2012 34 2.3 Dân số, lao động và việc làm tỉnh năm 2011 - 2013 36 2.4 Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động Nghệ An 39 2.5 Lực lượng LĐ theo trình độ học vấn giai đoạn 2001-2010, 2013 41 2.6 LLLĐ theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật giai đoạn 2001-2012 42 2.7 Số liệu điều tra phỏng vấn tiếp cận qua hệ thống thông tin 47 2.8 Số liệu TNNT tiếp cận việc làm qua các trung tâm dịch vụ GTVL 49 2.9 Số liệu thi công chức năm 2011 - 2013 51 2.10 Số liệu thanh niên XKLĐ 2010 – 2013 55 3.1 3.2 Dự kiến số lao động làm việc trong các ngành, khu vực giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020: Dự kiến cơ cấu lao động trong các khu vực đến năm 2020 90 91 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam, đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh với điều kiện kinh tế, chính trị xã hội khó khăn, lạc hậu và sau đổi mới đã có những bước phát triển vững mạnh, an ninh chính trị ngày càng được giữ vững và ổn định; đặc biệt quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức cho nước ta, nhất là vấn đề việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng. Với chính sách đổi mới của Đảng, đất nước ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Do đó, vấn đề tạo việc làm, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong những vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan tâm. Đối với Nghệ An, tạo nhiều việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh Nghệ An, là một tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước, có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của vùng như: có đường biển, đường sông, bến cảng, sân bay, tàu ga...Dân số của Nghệ An có gần 3 triệu người, trong đó thanh niên từ 16 đến 30 tuổi chiếm gần 30% dân số và chiếm gần 49% lực lựơng lao động toàn tỉnh. Lực lượng thanh niên nông thôn chiếm trên 80 % tổng số ĐVTN toàn tỉnh; đây là lực lượng trẻ khoẻ, cần cù chịu khó, năng động, có tinh thần học hỏi, ham tìm tòi, khám phá những tri thức mới, họ có khả năng thích nghi nhanh khi môi trường làm việc thay đổi, hơn nữa, thanh niên cũng chính là tương lai của đất nước, tạo mọi thuận lợi cho thanh niên phát triển chính là thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay cũng như thanh niên cả nước, thanh niên trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng đang phải đối mặt với sức ép to lớn về việc làm, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị cao trong khi thanh niên ở nông thôn sử dụng thời gian lao động ít, thiếu việc làm nhiều, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, gây lãng phí lớn về nguồn lực. Đại bộ phận thanh niên còn thiếu mạnh dạn trong việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất; hiện tượng thanh niên không tìm được việc làm cho bản thân dẫn đến nhàn rỗi và tham gia vào các tệ nạn xã hội vẫn còn nhiều, trong lúc tiềm năng về đất đai, làng nghề ở nông thôn Nghệ An là rất lớn. Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó quá trình đô thị hóa của tỉnh đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho thanh niên nông thôn đang ngày một gia tăng và sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, trong khi đó quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã và đang đòi hỏi một lực lượng lớn lao độngcho sự phát triển. Tuy nhiên điều mà các doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng đang còn băn khoăn đó là khả năng đáp ứng của người lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn đối với sự phát triển chung của doanh nghiệp đang là một câu hỏi lớn. Trong khi đó khả năng và kỹ năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay đang còn nhiều hạn chế yếu kém cần phải khắc phục. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Do đó, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn Nghệ An nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực lao động của thanh niên nông thôn, tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh… Là một việc làm cần thiết, khách quan, xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi. Vì vậy Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu chung. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng khả năng và cơ hội tiếp cận việc làm của lực lượng thanh niên nông thôn ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể. - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, lao động và khả năng tiếp cận việc làm của lao động thanh niên nông thôn. - Khái quát thực trạng lao động và các hình thức tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh - Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn ở tỉnh Nghệ An. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn có độ tuổi từ 15 – 30 trên địa bàn nông thôn tỉnh Nghệ An 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn Nghệ An; nghiên cứu thực trạng việc làm, các hình thức tiếp cận việc làm; vấn đề tư vấn, cách thức tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. * Về không gian: Địa bàn nông thôn tỉnh Nghệ An * Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2000 – 2013. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm, của các cơ quan năm 2012 - 2013. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế,… 4. Kết cấu của luận văn: Tên luận văn "Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh nông thôn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay". Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết cấu luận văn, danh mục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn. Chương II: Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1.1. Khái niệm thanh niên. Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác nhau: Triết học, tâm lý hoc, xã hội học, khoa học thể chất… Tiêu điểm của các cuộc tranh luận là vấn đề có nên coi TN là một nhóm nhân khẩu - xã hội độc lập hay không? Do quan điểm giai cấp chi phối, nếu coi TN là một tầng lớp độc lập thì sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp thanh niên” – theo quan điểm của một số nhà xã hội học phương Tây xuyên tạc. Còn nếu không coi TN là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập thì không thấy được đặc thù của tầng lớp này, dễ hoà tan lợi ích của nó vào các tầng lớp xã hội khác. Tuy nhiên, cuộc tranh luận dần dần cũng được thống nhất. Quan điểm cho rằng TN là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù ấy là: Đặc trưng về độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm về địa vị xã hội. Chẳng hạn, giáo sư tiến sỹ Côn (người Nga) đã cho một định nghĩa về TN như sau: “Thanh niên là một tầng lớp nhân khẩu – xã hội được đặc trưng bởi một độ tuổi xác định, với những đặc tính tâm lý xã hội nhất định và những đặc điểm cụ thể của địa vị xã hội. Đó là một giai đoạn nhất định trong chu kỳ sống và các đặc điểm nêu trên là có bản chất xã hội – lịch sử, tuỳ thuộc vào chế độ xã hội cụ thể, vào văn hoá, vào những quy luật xã hội hoá của xã hội đó”. Theo quy ước hiện nay độ tuổi thanh niên Việt Nam hiện nay được tính từ 16 - 30 tuổi. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của 1 người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước. - Thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi (Theo quy định của Luật thanh niên năm 2005) + Quyền và nghĩa vụ của thanh niên * Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này. * Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng về quyền, nghĩa vụ. + Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên: * Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội. * Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. * Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên. 1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn. Thanh niên nông thôn là những công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi 2 đến ba mươi tuổi (Theo quy định của Luật thanh niên năm 2005) sống ở địa bàn nông thôn, miền núi. Số lượng thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước (trên 80%). Đây là nguồn nhân lực chính đóng góp bổ sung vào lực lượng lao động chung của cả nước phục vụ cho việc phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thanh niên nông thôn luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo; là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Có tinh thần xung kích, cần cù, chịu khó, luôn tình nguyện tham gia các hoạt động do tổ chức Đoàn, Hội phát động; tích cực tham gia và phát huy tốt ý thức chính trị; ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm giàu, không ngừng giác ngộ nâng cao trình độ chính trị, rèn luyện tư cách phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc. Tình trạng không đủ việc làm, việc làm không ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến thanh niên nông thôn, phần đông trong số họ phải rời quê hương đi làm ăn xa và lập nghiệp tại các tỉnh, thành phố lớn, do vậy đã ảnh hưởng đến công tác đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn tại các địa phương. Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu vốn, kinh nghiệm so với đối tượng thanh niên khác. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phần lớn thanh niên nông thôn hiện nay trình độ học vấn còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, của tổ chức Đoàn Thanh niên và toàn xã hội trong việc tập hợp và giải quyết việc làm cho thanh niên 3 nông thôn. Nhưng thanh niên nông thôn đang gặp rào cản lớn là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp... 1.1.3. Đặc điểm của thanh niên nông thôn. * Đặc điểm nhận thức của thanh niên nông thôn: - Khả năng nhận thức: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội nên nhận thức của lứa tuổi thanh niên có những nét mới về chất so với các lứa tuổi trước. - Nhận thức chính trị xã hội của thanh niên nông thôn: + Đa số thanh niên nông thôn đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của đất nước, về nhiệm vụ chiến lược trong những năm đầu của thế kỷ XXI. + Thanh niên nông thôn đã thể hiện rõ ý thức chính trị - xã hội qua tính cộng đồng, tinh thần xung phong, tình nguyện, lòng nhân ái, sẵn sàng nhường cơm xẻ áo, xả thân vì nghĩa lớn. Thanh niên nông thôn đã nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với đất nước và tích cực tham gia. * Đời sống tình cảm của thanh niên nông thôn: - Đời sống tình cảm của thanh niên nông thôn rất phong phú và đa dạng. Tình cảm của thanh niên ổn định, bền vững, sâu sắc, có cơ sở lý tính khá vững vàng. - Tình bạn, tình yêu và tình đồng chí là nội dung tình cảm chiếm vị trí quan trọng trong đời sống tình cảm của thanh niên, nó có tính chất nghiêm túc và rõ ràng. * Đặc điểm về tính cách của thanh niên nông thôn: 4 Thanh niên là lứa tuổi đã ổn định về tính cách. Biểu hiện về tính cách của thanh niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có nhiều tính tích cực: - Có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt động. Tính tự trọng phát triển mạnh mẽ, tính độc lập của thanh niên cũng phát triển mạnh mẽ . Thanh niên luôn tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt động xã hội). Họ luôn có tinh thần vượt khó, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Có tính năng động, tính tích cực. Thế hệ trẻ rất nhạy bén với sự biến động của xã hội. Thanh niên ngày nay không thụ động, không trông chờ ỷ lại vào người khác mà tự mình giải quyết những vấn đề của bản thân. Thanh niên thường giàu lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu đức hy sinh. - Có tinh thần đổi mới, rất nhạy cảm với cái mới, nhanh chóng tiếp thu cái mới. Trong học tập, lao động và hoạt động xã hội , thanh niên thể hiện tính tổ chức, tính kỷ luật rõ rệt. - Trong đặc điểm về tính cách của thanh niên nông thôn có những hạn chế: + Do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên thanh niên dễ có tính chủ quan, tự phụ đánh giá quá cao về bản thân mình. Thanh niên nông thôn còn có tính nóng vội, muốn đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đưa đến thất bại. + Thanh niên nông thôn có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng đôi khi hành động liều lĩnh mạo hiểm. ở thanh niên khi không thành công ở một vài việc nào đó thì thường dễ chán nản, bi quan với những công việc khác. Từ đó thanh niên dễ tự ti, thụ động, sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt động. 5 + Thanh niên nông thôn có tinh thần đổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới song TN cũng dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ đi trước, phủ nhận “ sạch trơn”. + Thanh niên nông thôn dễ có thiên hướng chuộng hình thức, đánh giá sự việc qua hình thức bề ngoài. Như vậy thanh niên nông thôn có nhiều đặc điểm tính cách nổi bật đáng trân trọng. Vì vậy xã hội nói chung, tổ chức Đoàn nói riêng cần tạo cơ hội giúp họ khẳng định mình để cống hiến nhiều cho xã hội. * Đặc điểm về xu hướng của thanh niên nông thôn: - Nhu cầu của thanh niên nông thôn: Nhu cầu của thanh niên nông thôn ngày nay khá đa dạng và phong phú và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội . Mối quan tâm lớn nhất của thanh niên nông thôn là việc làm, nghề nghiệp; tiếp theo là nhu cầu học tập, nâng cao nhận thức, phát triển tài năng. thanh niên nông thôn có nhu cầu nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống. Bên cạnh đó thanh niên nông thôn còn có các nhu cầu về vui chơi giải trí, thể thao, nhu cầu về tình bạn, tình yêu và hôn nhân gia đình…thanh niên nông thôn đã thể hiện tích cực, chủ động trong việc thoả mãn nhu cầu của mình thông qua hoạt động lao động học tập, giao tiếp, giải trí… bằng chính sức lực và trí tuệ của thế hệ trẻ. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận thanh niên nông thôn có những nhu cầu lệch lạc, lười lao động, thích hưởng thụ đòi hỏi vượt quá khả năng đáp ứng của gia đình và xã hội nên đã có biểu hiện lối sống không lành mạnh hoặc vi phạm pháp luật. - Hứng thú của thanh niên nông thôn : Hứng thú của thanh niên nông thôn có tính ổn định bền vững, liên quan đến nhu cầu. Hứng thú có tính phân 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan