Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam...

Tài liệu Luận văn chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam

.PDF
90
186
62

Mô tả:

MỤC LỤC Lời mở đầu ...................................................................................................................... Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ƯU ĐÃI THUẾ TNDN ................................... 1 1.1 Sự cần thiết khách quan của chế độ ưu đãi thuế ................................................ 1 1.2 Tổng quan về thuế TNDN .................................................................................... 2 1.2.1 Sự tồn tại khách quan của thuế thu nhập .......................................................... 2 1.2.2 Khái niệm về thuế TNDN ................................................................................. 2 1.2.3 Khái quát về thuế TNDN ở Việt Nam................................................................. 3 1.3 Nội dung về ưu đãi thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam ........................................ 5 1.3.1 Điều kiện ưu đãi thuế TNDN .......................................................................... 5 1.3.2 Nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN ........................................................ 7 1.3.3 Thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế thuế suất thuế TNDN ưu đãi ............................................................................................................................ 9 1.3. 4 Mức và thời gian miễn, giảm thuế TNDN ...................................................... 9 1.3.5 Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN ............................................................ 12 1.4 Chính sách ưu đãi thuế TNDN của một số nước trên thế giới .......................... 13 1.4.1 Malaysia ....................................................................................................... 13 1.4.2 Các nước khác ....................................................................................................... 15 Chương 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG ƯU ĐÃI THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA (2005 – 2007) .................................................................... 16 2.1 Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – nghiên cứu tình huống quận Tân Bình ................................................................................................ 16 2.1.1 Sơ lược tình hình KT- XH quận Tân Bình ......................................................... 16 2.1.1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên .............................................................................. 16 2.1.1.2 Đặc điểm cơ cấu kinh tế ............................................................................... 17 2.1.2 Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Vịêt Nam nghiên cứu tình huống quận Tân Bình …… ..................................................................................................... 18 2.1.2.1 Khu vực ngoài KCN Tân Bình ..................................................................... 18 2.1.2.2 KCN Tân Bình ............................................................................................. 24 2.2 Tác dụng của chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với một số công ty tư nhân ở Việt Nam - Kết quả nghiên cứu của khoa Kinh Tế trường Đại Học Quốc Gia TP.HCM…28 2.3 Đánh giá về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian qua ....................................................................................................................... 30 2.3.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 30 2.3.2 Nhược điểm..................................................................................................... 33 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020......................................................... 38 3.1. Định hướng về chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020 ........................... 38 3.1.1 Định hướng về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 .................. 38 3.1.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................. 38 3.1.1.2 Phù hợp với tiến trình hội nhập ........................................................................ 39 3.1.2 Định hướng về chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020 ........................... 40 3.1.2.1 Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế .. 40 3.1.2.2 Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, cam kết quốc tế…….. … ................................................................................................................... 40 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020...………………………………………………………………………...41 3.2.1 Hoàn thiện chính sách...................................................................................... 41 3.2.1.1 Nội dung ưu đãi thuế TNDN .................................................................... 42 3.2.1.2 Luật đầu tư ................................................................................................ 45 3.2.2 Về phía cơ quan quản lý thuế ......................................................................... 46 3.2.3 Về phía doanh nghiệp ..................................................................................... 46 3.3 Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................................ 47 Kết luận ........................................................................................................................... Phụ Lục ........................................................................................................................... Danh mục tài liệu ............................................................................................................ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt các cơ hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích cũng là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy, chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm đến đó là ưu đãi cề thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN. Tuy vậy trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là chính sách ưu đãi thuế TNDN một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; mặt khác vừa phải phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Từ thực tiễn này, đề tài “ chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam” đã được chọn nghiên cứu. 2. Mục đích của nghiên cứu - Để hiểu rõ hơn về chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam. - Đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm: + Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh. + Chính sách phù hợp hơn với các thông lệ cũng như qui ước quốc tế. 3. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên tác giả nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thông qua nghiên cứu tình huống quận Tân Bình. Bên cạnh đó, để khách quan hơn tác giả có sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa kinh tế trường Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh về tác dụng của chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với các công ty tư nhân nhằm làm rõ hơn tình hình thực hiện nội dung ưu đãi của thuế TNDN ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ đạo của công trình nghiên cứu này là phương pháp tình huống. Các kỹ thuật khảo sát thực tế, thống kê mô tả và suy diễn cũng được sử dụng để giải quyết mục tiêu đề ra. 5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về ưu đãi thuế TNDN Chương 2: Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thời gian qua (2005 – 2007) Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020 Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1 Sự cần thiết khách quan của chế độ ưu đãi thuế Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế mà quan trọng hơn nữa chính sách thuế là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Gần đây, do tác động của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử dụng thuế TNDN, đặc biệt là nội dung ưu đãi thuế TNDN, như là một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Thuế không chỉ gắn liền mà chúng còn có một ảnh hưởng rất lớn đối với thu nhập cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng của các doanh nghiệp trong từng giai đoạn khác nhau. Và theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, thuế xếp thứ 4 trong trong 5 yếu tố cơ bản để thu hút đầu tư (đứng sau cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính và chất lượng lao động). Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường các nước áp dụng chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh của từng nước… Tuy nhiên, trong chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN có sự khác biệt lớn giữa các nước, điều này được lý giải bởi lý do: - Về mặt chủ quan, chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế phụ thuộc vào chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia theo đuổi một mục tiêu kinh tế cho riêng mình nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những khiếm khuyết nội tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó. - Về mặt khách quan, do trình độ phát triển kinh tế cũng như các điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hoá, xã hội của từng nước có sự khác nhau. Nên chính phủ của các quốc gia phải có những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế để có thể thích ứng được mong muốn chủ quan của mình. 1.2 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 1.2.1 Sự tồn tại khách quan của thuế thu nhập Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế. Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng có tính phổ biến và rất được coi trọng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Sự ra đời của thuế thu nhập bắt nguồn từ các lý do chính sau: + Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội. + Thứ hai, sự ra đời của thuế thu nhập còn bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của nhà nước. + Thứ ba, thuế thu nhập là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được phân chia thành hai loại là thuế thu nhập công ty và thuế thu nhập cá nhân. 1.2.2 Khái niệm về thuế TNDN ( thuế Công Ty ) - Thuế thu nhập công ty là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, luật các nước không có sự đồng nhất trong việc xác định phạm vi đối tượng nộp thuế. Chẳng hạn luật thuế thu nhập công ty của Thụy Điển quy định: “Các công ty, các chủ thể kinh doanh có số vốn từ 50.000 Curon trở lên và có lao động làm thuê thì được coi là đối tượng nộp thuế thu nhập công ty”. Còn Bộ luật thuế thu nhập công ty của Thái Lan quy định: “Đối tượng nộp thuế thu nhập công ty chỉ bao gồm các công ty và các tổ chức hùn vốn có tư cách pháp nhân”. Pháp luật Mỹ, Nhật quy định: “Chủ thể kinh doanh là các tổ chức kinh tế thì phải nộp thuế thu nhập công ty”. Trong khi đó pháp luật thuế TNDN của Việt Nam lại quy định đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức cá nhân kinh doanh có thu nhập. Như vậy ở Việt Nam cá nhân kinh doanh, hộ gia đình có thu nhập từ kinh doanh cũng là đối tượng nộp thuế TNDN. - Thuế thu nhập công ty ở các nước đều quy định tính thu nhập chịu thuế trong một khoảng thời gian xác định là năm tài chính. Thu nhập chịu thuế được tính trên cơ sở là doanh thu trừ chi phí hợp lý cộng với các khoản thu nhập khác. Đa số các nước đều áp dụng thuế suất thuế thu nhập công ty theo tỷ lệ phần trăm cố định để đảm bảo công bằng và thuận lợi trong công tác quản lý thu nộp thuế. Đồng thời, thuế thu nhập công ty ở các nước đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế, miễn giảm thuế. Tuy nhiên do chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia là khác nhau mà các nước có sự quy định về ưu đãi thuế cho ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNDN cũng có qui định về mức thuế suất ưu đãi, về các trường hợp được miễn, giảm thuế cho các đối tượng kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. - Thuế TNDN tác động lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương, tác động đến khả năng khai thác, thu hút vốn đầu tư, tác động tới việc di chuyển vốn và có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế… nên các chính phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng tới việc hoàn thiện loại thuế này. Ở hầu hết các nước, thuế thu nhập là nguồn thu của chính quyền trung ương. 1.2.3 Khái quát về thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam, trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cở sở sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Loại thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Kể từ sau năm 1990, Việt Nam thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ thống chính sách thuế và luật thuế lợi tức mới được ban hành để áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng trong thực tiễn, luật thuế lợi tức đã thu được kết quả khả quan hơn so với chế độ thu cũ. Song bên cạnh đó, do tình hình kinh tế xã hội luôn có những bước phát triển mới, luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều hạn chế và gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể: - Về tên gọi “thuế lợi tức” không phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế của thuế này. - Phạm vi điều chỉnh của luật thuế lợi tức còn hạn hẹp, không bao quát hết mọi loại hình kinh doanh, mọi loại thu nhập đã và đang phát sinh trong nền kinh tế thị trường. - Mức động viên thu nhập của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vào ngân sách nhà nước còn nhiều bất hợp lý như: mức thuế áp dụng còn quá cao, quá chênh lệch giữa các ngành nghề, điều đó không chỉ hạn chế doanh nghiệp tích luỹ tái đầu tư mà còn gât khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý, thu nộp thuế. Đồng thời nó còn tạo kẽ hở cho tham nhũng, tiêu cực phát sinh, phát triển. Đặc biệt việc giành quá nhiều sự ưu đãi về thuế cho nhà đầu tư nước ngoài không những không gây hứng thú cho họ mà còn làm cho họ hoài nghi về môi trường đầu tư ở Việt Nam. Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của luật thuế lợi tức, để bảo đảm sự phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong gia đoạn mới, ngày 10/05/1997 Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức kể từ ngày 01/01/1999. Việc ban hành luật thuế TNDN này nhằm thực hiện các mục tiêu và đảm bảo các yêu cầu sau: - Bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập của các cơ sở kinh doanh đã, đang và sẽ phát sinh trong nền kinh tế thị trường. - Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước thông qua chế độ ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế. - Từng bước thu hẹp giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Hệ thống hoá tất cả những quy định ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư được quy định trong các luật khác như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ luật lao động… Sau 4 năm thực hiện luật thuế TNDN năm 1997 cũng đã bộc lộ một số hạn chế như: - Một số khoản chi phí chưa được pháp luật qui định hoặc quy định chưa phù hợp với thực tiễn. - Các quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư chưa thống nhất giữa luật thuế TNDN, luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước… Đồng thời hiện nay các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phát triển do chuyển hướng của nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường mở cửa bắt đầu từ thời kỳ Nhà nước xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung bao cấp vào những năm giữa thập kỷ 80. Đặc biệt các mô hình kinh doanh hiện đại và công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường. Việc nộp và hạch toán thuế TNDN là một vấn đề rất được quan tâm từ phía các doanh nghiệp và cả Chính phủ bởi vì nộp thuế TNDN là một nghĩa vụ không thể trốn tránh với hầu hết các loại hình doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, và Thuế TNDN là một nguồn thu ngân sách chính của Chính phủ. Vì thế để khắc phục một số nhược điểm của Luật thuế TNDN (1997), và hoàn thiện Luật thuế thu nhập để phù hợp với các qui định quốc tế trong quá trình hội nhập mà luật thuế TNDN mới nhất là luật số 09/2003/QH11 đã được ra đời vào ngày 17/06/2003. Theo những quy định chung của Luật thuế TNDN năm 2003 thì mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN trừ một số đối tượng như hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Luật thuế TNDN do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực ngày 1/1/2004 gồm 32 điều được chia thành 8 chương quy định cụ thể chi tiết những đối tượng thuộc diện chịu thuế TNDN; căn cứ tính thuế và thuế suất; kê khai và nộp thuế; miễn, giảm, hoàn thuế; khen thưởng, xử lý vi phạm; khiếu nại và thời hiệu; tổ chức thực hiện; và điều khoản thi hành. 1.3 Nội dung về ưu đãi thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam Ở Việt Nam, nội dung ưu đãi thuế TNDN qui định trong Luật thuế TNDN, NĐ 24/2007/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN, TT 134/2007/TT-Bộ Tài Chính ban hành ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành NĐ 24/2007, NĐ 24/2000 ban hành ngày 31/07/2000, NĐ 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003. Theo đó: 1.3.1 Điều kiện ưu đãi thuế TNDN (1) Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư. (Phụ lục 2) Ví dụ như ở những lĩnh vực sản xuất thuốc chữa bệnh nhà nước cũng cho phép hưởng ưu đãi đầu tư, có sự khác biệt với lĩnh vực sản xuất thuốc chữa bệnh được hưởng đặc biệt ưu đãi đầu tư, những loại thuốc được phép hưởng ưu đãi đầu tư này không cần đạt chuẩn GMP quốc tế như trường hợp được đặc biệt ưu đãi đầu tư. Hay về nông nghiệp nhà nước ưu đãi đối với những ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp như sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp, hay bảo quản nông sản sau khi thu hoạch nhằm hạn chế việc xuất khẩu hoa quả tươi ra nước ngoài rồi lại nhập hoa quả chế biến vào trong nước, hay hạn chế bớt sự hư hỏng của hoa quả sau khi thu hoạch nhằm hạn chế thiệt hại cho nhân dân. Nhà nước cũng khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục vì đây là tiền đề cho nền kinh tế cũng như đất nước sau này. (2) Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư. Những ngành đặc biệt ưu đãi đầu tư là những ngành mới đòi hỏi công nghệ cao, những ngành cần được tích cực nghiên cứu và phát triển, những ngành giải quyết được nhiều vấn đề đang gây khó khăn hiện nay, hay những ngành chính giải quyết nhiều lao động (Phụ lục 2). Ví dụ như nhà nước ta chủ trương ưu đãi cho những ngành sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới như năng lượng mặt trời, gió. Hoặc những ngành mà hiện nay nước chúng ta rất cần nhưng vẫn phải nhập khẩu với giá rất cao, chẳng hạn như dược phẩm. (3) Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của luật đầu tư. (Phụ lục 3) Những vùng khó khăn là những vùng nhìn chung có kinh tế khá hơn so với những đặc biệt khó khăn như các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Bình thuận... là những tỉnh hiện nay đã có những nhà máy công nghiệp, nhưng cũng chưa phát triển lắm như nhũng vùng khác như Đồng Nai, Bà Rịa... (4) Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư. (Phụ lục 3) Những vùng đặc biệt khó khăn là những vùng kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, những vùng mà cơ sở hạ tầng còn quá thấp kém như nhũng vùng ở phía bắc Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên... là những tỉnh được coi là địa bàn đặc biệt khó khăn trên toàn tỉnh. (5) Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư; Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới và một số trường hợp cụ thể khác. (6) Các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp ( KCN ) và khu chế xuất ( KCX ) cũng được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN. 1.3.2 Nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN (1) Các ưu đãi về thuế TNDN nêu tại mục III, mục IV phụ lục 1 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế quy định tại mục I phụ lục 1 hoặc cơ sở sản xuất mới thành lập; Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới và một số trường hợp cụ thể khác. (2) Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai. Tức là cở sở phải thực hiện đúng các thủ tục khi ra kinh doanh và phải nộp thuế theo phương pháp kê khai, không nộp thuế theo phương pháp ổn định 12 tháng. (3) Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất theo chế độ quy định. Theo nguyên trên thì doanh nghiệp phải tự mình xác định trường hợp được miễn giảm và nộp cho cơ quan thuế, như vậy khi doanh nghiệp cùng lúc pháp sinh nhiều trường hợp được ưu đãi thì doanh nghiệp tự mình chọn lựa trường hợp được ưu đãi, cơ quan thuế sẽ kiểm tra lại sau. (4) Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp trong năm quyết toán thuế, cơ sở kinh doanh có các hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động lãi, vừa có hoạt động lỗ (trừ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, chuyển nhượng vốn, hoạt động đầu tư ở nước ngoài) thu nhập chịu thuế được xác định như sau: - Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi thuộc diện miễn thuế, giảm thuế TNDN, thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn: + Hạch toán riêng lãi của hoạt động ưu đãi để thực hiện miễn thuế, giảm thuế theo quy định, hoạt động lỗ được chuyển lỗ theo chế độ quy định; + Lấy lãi của hoạt động đang được ưu đãi để bù lỗ cho hoạt động khác, nếu còn lãi thì ưu đãi, nếu còn lỗ thì chuyển lỗ; - Nếu hoạt động kinh doanh miễn thuế, giảm thuế bị lỗ thì bù lỗ từ hoạt động kinh doanh có lãi. Sau khi bù trừ, phần thu nhập còn lại áp dụng thuế suất thuế TNDN theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh có thu nhập. (5) Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian hưởng ưu đãi về thuế TNDN có tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh mới sau khi có sự thay đổi nêu trên tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo các ưu đãi về thuế TNDN đơn vị đang được hưởng cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư. Nếu doanh nghiệp trong quá trình được hưởng ưu đãi thuế TNDN có tổ chức lại cơ sở nhưng vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư như vẫn tiếp tục sản xuất những sản phẩm thuộc danh mục những lĩnh vực được ưu đãi đầu tư hay vẫn đặt cơ sở sản xuất tại địa bàn được ưu đãi thì vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong khoảng thời gian còn lại. (6) Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các Kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. 1.3.3 Thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi Có ba mức thuế suất được áp dụng hiện nay là 20%, 15%, 10%. Tuỳ vào từng trường hợp mà doanh nghiệp sẽ được hưởng những mức thuế khác nhau với những thời gian khác nhau. (Phụ lục 4) Mức thuế suất 20% được áp dụng trong vòng 10 năm, thuế suất 15% được áp dụng trong vòng 12 năm, 10% được áp dụng trong vòng 15 năm. 1.3.4 Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN Mức và thời gian miễn giảm thuế TNDN đã được nhà nước ta qui định khá rõ ràng từng trường hợp. (Phụ lục 4) Ngoài ra, KCN và KCX được hưởng riêng một chính sách ưu đãi theo NĐ 24/2000 ban hành ngày 31/07/2000, NĐ 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT Thuế Thuế TNDN Nội dung * Doanh nghiệp sản xuất - 4 năm từ khi kinh doanh có lời - 4 năm tiếp theo * Doanh nghiệp dịch vụ - 2 năm kinh doanh có lãi * Doanh nghiệp sản xuất + Xuất khẩu từ 80100% sản phẩm KCX 10% KCN Miễn Giảm 50% 15% Miễn 10% - 4 năm từ khi kinh doanh có lời Miễn - 4 năm tiếp theo Giảm 50% + Xuất khẩu từ 50<80% sản phẩm 15% - 2 năm từ khi kinh doanh có lời Miễn - 2 năm tiếp theo + Xuất khẩu từ < 50% sản phẩm Giảm 50% 15% - 2 năm từ khi kinh doanh có lời Miễn * Doanh nghiệp dịch vụ - 1 năm từ khi kinh doanh có lời 20% Miễn So với luật thuế TNDN năm 1997 ( có hiệu lực 1/1/1999) thì những trường hợp được ưu đãi theo lĩnh vực và theo địa bàn đã được luật thuế TNDN 2003 nêu ra rõ ràng hơn. Cụ thể: Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Đối với những dự án đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia ra thành nhiều hạng mục đầu tư thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn thời gian tính miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời gian dự kiến thực hiện dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế TNDN được miễn, giảm. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm miễn thuế, giảm thuế xác định như sau: Giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản Phần thu nhập tăng thêm Phần thu = xuất, kinh doanh nhập X ---------------------------------- được miễn chịu thuế Tổng nguyên giá tài sản cố thuế, giảm trong định thực tế dùng cho sản thuế năm xuất, kinh doanh Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mới đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ Bảng cân đối kế toán năm. Trường hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá trị tài sản cố định đầu tư mới được xác định theo giá trị luỹ kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng tính đến thời điểm quyết toán thuế của năm miễn thuế, giảm thuế. Ví dụ : Cuối năm 2006 công ty A có tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế tham gia sản xuất, kinh doanh là 30 tỷ đồng. Công ty có dự án đầu tư kéo dài, năm 2007 đưa một hạng mục vào sử dụng trị giá 10 tỷ đồng; năm 2008 đưa tiếp một hạng mục khác vào sử dụng trị giá 15 tỷ đồng. Công ty không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do thực hiện từng hạng mục đầu tư. Kết quả kinh doanh của Công ty: năm 2007 thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng; năm 2008 thu nhập chịu thuế là 20 tỷ đồng. Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được miễn thuế, giảm thuế xác định như sau: + Năm 2007: 10 tỷ đồng Phần thu nhập tăng thêm = 12 tỷ đồng X ---------------------------- = 3 tỷ đồng được miễn thuế, giảm thuế 30 tỷ đồng + 10 tỷ đồng + Năm 2008: 10 tỷ đồng + 15 tỷ đồng Phần thu nhập tăng thêm = 20 tỷ đồng X ------------------------------- = 9 tỷ đồng được miễn thuế, giảm thuế 40 tỷ đồng + 15 tỷ đồng Đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành từng hạng mục đầu tư nhưng chưa đưa vào sản xuất, kinh doanh để tăng năng lực, hiệu quả kinh doanh trong năm thì giá trị hạng mục đầu tư không được đưa vào giá trị tài sản cố định đầu tư mới để tính số thu nhập tăng thêm miễn thuế, giảm thuế. 1.3.5 Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN (1) Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế. Nghĩa là cơ sở tự xác định mình có thuộc trường hợp ưu đãi nào thì lập phụ lục theo mẫu qui định đính kèm với hồ sở khai quyết toán thuế TNDN rồi nộp cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, nộp thuế điều chỉnh và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành. (2) Đối với các trường hợp miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục IV phụ lục 1 thì hợp tác xã, cá nhân kinh doanh, chủ hộ cá thể kinh doanh phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế có xác nhận của chính quyền phường, xã gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sau khi thông qua hội đồng tư vấn thuế cùng cấp ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế. 1.4 Chính sách ưu đãi thuế TNDN của một số nước trên thế giới 1.4.1 Malaysia Trong các nước ASEAN, Malaysia là một trong những ví dụ điển hình về thành công trong thu hút FDI để thực hiện công nghiệp hóa. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây là yếu tố then chốt để thực thiện công nghiệp hóa. Từ quan điểm trên, quốc gia này luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, dòng FDI đổ vào Malaysia ngày càng tăng và đã đóng góp to lớn tạo ra sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế nước này trong nhiều năm qua Tại Malaysia, các ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư được quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư năm 1986, Luật Thuế Thu nhập năm 1967, Luật Hải quan năm 1967, Luật Thuế hàng hoá năm 1972, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 1976, Luật Các khu tự do năm 1990. Các Luật này quy định các hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực: sản xuất, nông nghiệp, du lịch (bao gồm cả khách sạn), dịch vụ, nghiên cứu phát triển, giáo dục đào tạo và bảo vệ môi trường. Ưu đãi thuế dành cho lĩnh vực sản xuất gồm 2 loại: ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong (Pioneer Status: PS) và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư (Investment Tax Allowance: ITA). Các ưu đãi này được cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất, công nghệ áp dụng, hay mức độ liên kết công nghiệp mà dự án đầu tư đem lại. Các dự án được hưởng ưu đãi được coi là các hoạt động hay sản phẩm khuyến khích đầu tư. Doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn của doanh nghiệp đi tiên phong sẽ được giảm thuế TNDN trong vòng 5 năm, theo đó, doanh nghiệp chỉ phải nộp 30% số thu nhập chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất (Production Day), ngày mà số lượng sản phẩm đạt ít nhất 30% công suất. Ngoài ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong, nhà đầu tư có thể nộp đơn đăng ký được hưởng chế độ ITA. Nếu được chấp thuận, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp 60% đối với chi phí mua sắm trang thiết bị (nhà xưởng, máy móc và các trang thiết bị cho dự án) trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất. Nếu không muốn hưởng ITA, doanh nghiệp có thể thay thế bằng 70% thu nhập chịu thuế kể từ khi ITA có hiệu lực. Các khoản hỗ trợ doanh nghiệp chưa hưởng có thể được chuyển sang năm tiếp theo cho đến khi sử dụng hết. Phần còn lại 30% thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng mức thuế tương đương mức thuế áp dụng với doanh nghiệp cùng ngành. Ngoài các ưu đãi cơ bản như trên, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất còn được hưởng một số ưu đãi đặc thù theo ngành như: (i) Ưu đãi dành cho việc chuyển các hoạt động sản xuất vào địa bàn ưu đãi đầu tư; (ii) Ưu đãi dành cho doanh nghiệp công nghệ cao; (iii) Ưu đãi dành cho các dự án chiến lược có tầm quan trọng quốc gia; (iv) Ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; (v) Ưu đãi đối với các dự án có tính chất liên kết công nghiệp; (vi) Ưu đãi cho công nghiệp sản xuất máy móc và thiết bị; (vi) Ưu đãi dành cho công nghiệp chế biến vùng cọ nguyên liệu. Ngoài ra, còn có một số ưu đãi khác dành cho lĩnh vực sản xuất như hỗ trợ tái đầu tư, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị để duy trì chất lượng nguồn điện (nhằm giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp do sự cố mất điện gây ra). Khuyến khích đầu tư vào các loại hình KCN: Theo các văn bản pháp lý của Malaysia, có 3 loại hình KCN tập trung tại quốc gia này bao gồm: KCN (industrial estate), khu tự do (free zone) và KCN tự do (free industrial zone). Hiện tại, trên toàn lãnh thổ Malaysia có trên 200 KCN tập trung do các cơ quan của chính phủ xây dựng bao gồm: các Tập đoàn phát triển kinh tế của từng bang (State Economic Development Corporations), Cơ quan phát triển vùng (Regional Development Authorities), chính quyền địa phương và các thành phố cảng. Bên cạnh đó, nhiều KCN vẫn tiếp tục được quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu về đất công nghiệp ngày càng gia tăng. Bên cạnh các cơ quan của Chính phủ, các công ty hạ tầng tư nhân cũng được phép xây dựng các KCN tại nhiều Bang. Khu tự do là loại hình khu được quy định tại Luật Các khu tự do năm 1990. Khu tự do được thành lập để phát triển thương mại hàng hải và đặc biệt dành cho các doanh nghiệp sản xuất hay gia công hàng hoá chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Khu tự do bao gồm khu thương mại tự do và KCN tự do phục vụ các hoạt động sản xuất. Các hoạt động thương mại và sản xuất trong các khu này được áp dụng các thủ tục hải quan thông thoáng nhất. KCN tự do được áp dụng các thủ tục hải quan thông thoáng tương tự như khu tự do, tuy nhiên, các doanh nghiệp chế xuất khi đầu tư vào khu này được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu thô, linh kiện, máy móc, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Các doanh nghiệp này còn được hưởng các thủ tục hành chính đơn giản nhất khi xuất khẩu thành phẩm. Tuy nhiên, để được phép đầu tư tại KCN tự do, doanh nghiệp phải đáp ứng hai điều kiện: (i) Toàn bộ sản phẩm hoặc ít nhất 80% sản phẩm của doanh nghiệp được xuất khẩu; và (ii) Hầu hết các nguyên liệu thô và linh kiện sản xuất được nhập khẩu. Tuy nhiên, Chính phủ Malaysia đang khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN tự do sử dụng nguyên liệu và linh kiện trong nước thay thế nhập khẩu. Hiện nay, Malaysia có 15 KCN tự do nằm rải rác trên toàn lãnh thổ. 1.4.2 Các nước khác Các nước khác trong khu vực, mặc dù có thuế suất phổ thông cao hơn nước ta nhưng lại có nhiều chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế hơn. Đơn cử, Indonesia thuế suất là 30% nhưng thực hiện miễn thuế đối với DN mới thành lập thuộc một số ngành, ưu đãi thuế đối với vùng khó khăn, cho phép giảm tối đa 5% giá trị tài sản thực tế đã đầu tư trong 6 năm. Tương tự như vậy, Thái Lan là nước có điều kiện đầu tư tốt hơn Việt Nam cũng đều thực hiện nhiều chính sách ưu đãi thuế TNDN hơn nước ta. Còn Trung Quốc, mặc dù thu hẹp đối tượng được ưu đãi thuế nhưng chỉ áp thuế 20% đối với DN nhỏ và vừa; áp thuế 15% đối với DN sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới và mở rộng ưu đãi đối với DN đầu tư mạo hiểm, dự án đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, nước sạch, năng lượng, đối với địa bàn Trung quốc chỉ có ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng tự trị và khó khăn ở phía Tây. Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG ƯU ĐÃI THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA (2005 – 2007) Ở Việt Nam hiện nay chưa phân cấp cho địa phương ban hành luật thuế nên tất cả các vùng trên lãnh thổ nước ta đều áp dụng luật thuế do Trung Ương (Quốc Hội) ban hành. Do thời gian có hạn, tác giả chọn quận tân Bình như một tình huống để nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay. Bởi vì, Tân Bình là một quận khá lớn với các thành phần dân cư tương đối đa dạng vì thế tập trung khá nhiều dạng văn hoá khác nhau của các vùng miền trong cả nước. Đồng thời Tân Bình cũng là một quận có kinh tế khá phát triển với các loại hình kinh doanh cũng rất phong phú, tập trung khá nhiều ngành nghề khác nhau. Đặc biệt, quận có một KCN khá lớn đó là KCN Tân Bình nên nhìn chung ta có thể nghiên cứu quận Tân Bình như một ví dụ điển hình cho tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN cho các vùng địa phương khác trong cả nước. Bên cạnh đó để khách quan hơn, trong chương này tác giả có sử dụng một nghiên cứu của Khoa kinh tế trường đại học Quốc Gia TP.HCM về tác dụng của chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với các công ty tư nhân tại 3 tỉnh phía Nam Việt Nam là Tiền Giang, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh để làm rõ hơn tình hình thực hiện nội dung ưu đãi của thuế TNDN ở Việt Nam. Do vậy nội dung chương 2 được thể hiện qua 3 phần: + Phần 1: Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN trên địa bàn quận Tân Bình. + Phần 2: Sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa kinh tế trường Đại học Quốc Gia TP.HCM về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở 3 tỉnh phía nam. + Phần 3: Đánh giá. 2.1 Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – nghiên cứu tình huống quận Tân Bình 2.1.1 Sơ lược tình hình kinh tế xã hội quận Tân Bình 2.1.1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên - Diện tích 22,38 km2, trong đó quận Tân Bình có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với 7,44km2. + Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3, quận 10. + Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp. + Nam giáp quận 11. - Dân số quận còn trên 430.559 ngàn người, hơn 75.206 hộ, mật độ dân cư trên 18.670 người/km2. 2.1.1.2 Đặc điểm cơ cấu kinh tế - Giai đoạn 1991 cho đến năm 2003 chưa tách quận, cơ cấu kinh tế là công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Giai đoạn này là giai đoạn phát triển mạnh nhất, nhanh nhất về kinh tế, xây dựng phát triển đô thị hoá. - Năm 2004-2006 sau khi tách quận, hiện trạng phần lớn cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ nằm trên địa bàn quận Tân Bình, nên cơ cấu kinh tế quận Tân Bình đã
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan