Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện sốp cộp tỉ...

Tài liệu Luận văn bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện sốp cộp tỉnh sơn la hiện nay

.PDF
104
461
146

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------- TRẦN THỊ HOÀI THƯƠNG BỒI DƯỠNG TƯ DUY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP XÃ Ở HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Chín HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------- TRẦN THỊ HOÀI THƯƠNG BỒI DƯỠNG TƯ DUY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP XÃ Ở HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số : 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Chín HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Phạm Văn Chín - Người thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời, em gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm khoa, tập thể cán bộ, giảng viên khoa Triết học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn. Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả Trần Thị Hoài Thương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Triết học với đề tài “ Bồi dưỡng tư duy lý luận cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Chín. Các số liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Trần Thị Hoài Thương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................ Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chọn đề tài ........................................... Error! Bookmark not defined. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............. Error! Bookmark not defined. 5. Giả thuyết khoa học ...................................... Error! Bookmark not defined. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined. 7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:................................................................... 6 8. Phương pháp nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined. 9. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của Error! Bookmark not defined. 10. Cấu trúc của luận văn ................................. Error! Bookmark not defined. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG TƯ DUY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP XÃ Ở HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA HIỆN NAY ......................................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Cơ sở lý luận .............................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Thực chất của việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị .............. Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ ..................................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................ Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.......................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ cấp xã của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay ....................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Sự cần thiết phải bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay ......... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 1 ................................................ Error! Bookmark not defined. Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BỒI DƯỠNG TƯ DUY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP XÃ Ở HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA HIỆN NAY .............................. Error! Bookmark not defined. 2.1. Thực trạng việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay ............. Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Những kết quả đã đạt được trong bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nayError! Bookmark not defined. 2.1.2. Một số hạn chế trong việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay ......... Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Nguyên nhân của những của những thành tựu và hạn chế trong bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay .................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nayError! Bookmark not defined. 2.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ .............................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị đối với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện ................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã gắn với tổng kết thực tiễn ....................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Đổi mới cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ............. Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 2 ................................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......... Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muôn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới đòi hỏi Đảng ta phải xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và tư duy lý luận chính trị sắc bén, từ đó đưa ra những quyết sách, những chủ trương phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhằm đưa đất nước tiến kịp với xu thế chung của thời đại. Việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội, an ninh, trật tự ở địa phương, thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội. Cán bộ cơ sở có nắm chắc, hiểu sâu lý luận chính trị thì mới nắm vững các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để từ đó vận dụng sáng tạo và cụ thể vào tình hình của địa phương. Bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị còn giúp cho đội ngũ cán bộ có cơ sở tổng kết hiệu quả thực tiễn từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, góp phần vào việc sửa đổi, bổ sung, phát triển những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực tiễn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ đã chứng minh, đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ xã nói riêng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong các tổ chức đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở. Họ là những người trực tiếp bám cơ sở, gần dân nên họ chính là cầu nối đặc biệt giữa Đảng với nhân dân. Họ vừa là người lãnh đạo, vừa là người trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm nghiệm tính đúng đắn khả thi các đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, đội ngũ này phải là những người có lập trường giai cấp và lý luận 1 chính trị kiên định, có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác, nhất là phải có trình độ lý luận chính trị vững vàng nhằm đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới. Sốp Cộp là huyện biên giới đặc biệt khó khăn nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Sơn La với trên 120 km đường biên tiếp giáp với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Huyện có 8 đơn vị hành chính cấp xã với 127 bản. Đội ngũ cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp nói chung luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Tuy nhiên, do là huyện miền núi với trên 93% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống còn nhiều khó khăn, an ninh chính trị tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp nên đội ngũ cán bộ xã của huyện chủ yếu trưởng thành từ thực tế, còn thiếu kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị nên trong nhận thức và chỉ đạo thường mắc phải bệnh kinh nghiệm, giáo điều. Năng lực lãnh đạo và quản lý còn yếu, xử lý công việc máy móc, kém hiệu quả. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của cấp ủy và chính quyền địa phương. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần xây dựng thành công nông thôn mới thì đội ngũ cán bộ xã phải không ngừng nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị. Có như vậy mới nắm bắt được quy luật phát triển của thời đại, vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào địa phương mình lãnh đạo, quản lý. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2 Bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ là vấn đề đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Liên quan đến vấn đề này cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Những năm đầu của thời kỳ đổi mới có rất nhiều tác giả với nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề tư duy, năng lực tư duy của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học. Tiêu biểu như “Đổi mới tư duy và phong cách tư duy” của Nguyễn Văn Linh, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987; “Năng lực tư duy lý luận trong quá trình đổi mới tư duy” của Nguyễn Ngọc Long, Tạp chí Cộng sản số 10/1987; “Mấy vấn đề cấp bách về đổi mới tư duy lý luận” của Học viện Nguyễn Ái Quốc năm 1988….Công trình này đã bàn tới vấn đề bản chất của tư duy, năng lực tư duy cũng như tính tất yếu và định hướng chủ yếu trong đổi mới tư duy ở nước ta. Khắc phục những căn bệnh thường thấy ở đội ngũ cán bộ nước ta như bệnh kinh nghiệm, giáo điều là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong quá trình đổi mới tư duy, nâng cao năng lực, trình độ tư duy. Nội dung này được bàn đến trong các luận án, các tạp chí như luận án “Bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa ở đội ngũ cán bộ nước ta trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội” của Trần Văn Phòng, Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1994; Lê Hữu Nghĩa “ Một số căn bệnh trong tư duy của cán bộ ta”, Tạp chí Triết học, số 2/1988 phân tích nguồn gốc và biểu hiện của các căn bệnh này ở nước ta, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục. Nghiên cứu việc đổi mới trong công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng cho cán bộ bao gồm đổi mới cả nội dung và phương pháp giáo dục. Tiêu biểu Vũ Ngọc Am: “Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng cho cán bộ cơ sở”, Nxb Chính trị quốc gia 2003; “Một số vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị”, Nxb Thông tấn 2009; Nguyễn Thái Sơn “Đổi mới công 3 tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt” Nhà xuất bản Lý luận chính trị, 2001; Phạm Tất Thắng “Một số vấn đề trong đổi mới công tác tư tưởng, lý luận”, Tạp chí Cộng sản, số 818 (tháng 12/2010); Phùng Hữu Phú “Đổi mới căn bản công tác nghiên cứu lý luận đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Tạp chí Cộng sản, số 882 (tháng 4/2016); Vũ Văn Phúc “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác lý luận trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 888 (tháng 10/2016). Vấn đề nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ các cấp, các tỉnh, vùng miền nói riêng cũng được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tiêu biểu Nguyễn Quốc Thanh “Công tác đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước cho cán bộ cơ sở miền núi ở Quảng Trị” Tạp chí Lý ;uận chính trị, số 3/2005; Thủy Anh “Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ ở các Trường chính trị tỉnh, thành phố”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5/2005; Nguyễn Xuân Sơn “Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 2 + 3/2008; Nguyễn Thị Lan Phương “Để nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10/2008; Hầu A Lềnh “Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc”, Tạp chí Cộng sản, số 11/2016. Đặc biệt cho đến nay, vấn đề nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nói chung đã có rất nhiều công trình được công bố. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu sau: “Nâng cao năng lực tư duy của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hiện nay” của Hồ Bá Thâm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, đã làm rõ khái niệm năng lực tư duy và các yếu tố cấu thành, phương pháp và đặc trưng của tư duy một cách sâu sắc nhằm tìm ra bản chất, quy luật, xu hướng tất yếu của sự vật vận động trong cuộc sống. Công trình “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ 4 đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Trong công trình này, tác giả đã nêu lên những vấn đề lý luận, phương pháp luận, quan điểm và giải pháp nâng cao trình độ lý luận cho đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả Nguyễn Đức Quyền “Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, số 3 (166) tháng 3/2005. Bài viết đã đưa ra những nguyên tắc và giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở nước ta hiện nay; Tác giả Mai Đức Ngọc “Phát triển tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay”, Tạp chí Tuyên giáo, số 4/2017. Trong bài này, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết và con đường phát triển tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ, đảng viên ở nước ta hiện nay. Có thể thấy các công trình nghiên cứu trên đã đặt ra rất nhiều các vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ, công chức nhưng chỉ dành cho một số nhóm xã hội ở nước ta nói chung. Còn đối với việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay thì chưa có công trình nào trực tiếp đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, từng bước khắc phục tình trạng yếu kém về cả lý luận và thực tiễn của đội ngũ cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay; từ đó đánh giá được thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 5 bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận văn là đội ngũ cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chú trọng nghiên cứu việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học Nghiên cứu việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở nói chung và đội ngũ cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay nói riêng. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ các khái niệm, chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay. Đánh giá đúng thực trạng của việc bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp. 7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu: 6 Luận văn tập trung phân tích và làm sáng tỏ năng lực tư duy lý luận chính trị và việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Sốp Cộp hiện nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. 8. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác – Lênin, đặc biệt nguyên lý về lý luận nhận thức và lôgíc học, quan điểm của Đảng về giáo dục và những thành tựu của các nhà nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực tư duy biện chứng. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, lịch sử - lôgíc, hệ thống hoá, khái quát hoá, khảo sát kết hợp với thống kê, so sánh, xử lý tài liệu… 9. Tóm tắt những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn 9.1. Những luận điểm cơ bản - Tư duy lý luận chính trị và thực chất của việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị. - Bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ xã nói riêng là nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm. - Bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La hiện nay là đòi hỏi tất yếu khách quan. 9.2. Những đóng góp mới của luận văn - Về mặt lý luận: 7 + Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống các lý luận của việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. + Luận văn chỉ ra thực trạng và giải pháp nhằm bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ cấp xã ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. - Về mặt thực tiễn: + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy lý luận chính trị ở các trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, trường Chính trị tỉnh. + Ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo để xây dựng các kế hoạch, nghị quyết nhắm nâng cao chất lượng việc bồi dưỡng tư duy lý luận chính trị cho cán bộ xã ở huyện Sốp Cộp nói riêng và các huyện miền núi của tỉnh Sơn La nói chung. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung luận văn bao gồm 02 chương, 04 tiết. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG TƯ DUY LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP XÃ Ở HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Cán bộ và cán bộ cấp xã Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về cán bộ nhưng về cơ bản, cán bộ là khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò, cương vị trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [ 38, tr.269]. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể; người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ. Theo cách hiểu thông thường, cán bộ được coi là những người thoát ly, làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang. Trong đời sống hàng ngày, cán bộ là danh từ chung thường được người dân chỉ về những người là cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung. Đó có thể là giáo viên, y tá, bác sỹ hay công chức các cơ quan, đoàn thể, là những người có quyền hành (cán bộ lãnh đạo, cán bộ cao cấp, cán 9 bộ quản lý, cán bộ nguồn...), hay đang xử lý, giải quyết một vụ việc cho người dân. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [48, tr.7]. Ở nước ta hiện nay, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị được chia thành nhiều cấp: cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp quận, huyện; và cuối cùng là cấp xã, phường, thị trấn. Cán bộ ở xã, phường, thị trấn được gọi chung là cán bộ cấp cơ sở. Cán bộ cấp cơ sở hay cán bộ xã là cán bộ có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Cấp cơ sở là nơi nhân dân cư trú, sinh sống gắn bó chặt chẽ với các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục tập quán và những sinh hoạt chung khác. Nó có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, đó là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân; cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay thì cấp cơ sở là nơi có tiềm năng, thế mạnh lớn về kinh tế, sản xuất ra nhiều của cải vật chất, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước. Người lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trên ở cơ sở chính là đội ngũ cán bộ ở cơ sở hay cán bộ cấp xã. Vậy cán bộ cấp xã là gì? 10 Theo khoản 3, Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [48, tr.8]. Khoản 2, Điều 61 Luật cán bộ, công chức năm 2008 cũng quy định đội ngũ cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay có các chức vụ sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [48, tr.36]. Với những vị trí trên có thể khẳng định đội ngũ cán bộ cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng, là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Luật cán bộ, công chức quy định, đó là: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến 11 và chịu sự giám sát của nhân dân; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trong thực hiện nhiệm vụ họ phải: Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chấp hành quyết định của cấp trên và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Họ chính là những người phụ trách chính trong một tổ chức, một tập thể, quyết định đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và họ cũng chính là những người “đứng mũi chịu sào”, chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. 1.1.1.2.Tư duy và tư duy lý luận chính trị Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Xét về thực chất tư duy là chức năng đặc biệt, riêng có của bộ óc con người. Đó là quá trình ý thức của con người tiếp cận và nắm bắt hiện thực. Là hình thức cao của sự phản ánh tích cực, chủ động, có mục đích về hiện thực khách quan và được biểu hiện là sự nhận thức có tính trung gian gián tiếp, khái quát về các mối quan hệ của sự vật và hiện tượng. Tư duy với tư cách là thuộc tính không thể thiếu trong hoạt động chủ quan của con người được thể hiện trong hoạt động sáng tạo và trong việc dự đoán các sự kiện, hiện tượng của Thế 12 giới. Nó được xuất hiện, hiện thực hóa trong quá trình đặt ra và giải quyết các vấn đề của lý luận và thực tiễn con người. Tư duy là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Hoạt động của bộ óc con người phản ánh hiện thực khách quan qua các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận… thông qua các phương pháp: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa… Xét về thực chất thì tư duy là hoạt động đặc biệt của quá trình con người phản ánh thế giới, là quá trình phản ánh dựa trên sự hoạt động của bộ não nhằm nhận thức bản chất, quy luật vận động của thực tại khách quan và định hướng quan hệ đối với thực tại khách quan đó. Những quy luật của tư duy chính là sự phản ánh các quy luật của thực tại khách quan. Từ những hình ảnh của sự vật, hiện tượng trong thế giới do cảm giác mang lại được tư duy lựa chọn, loại bỏ những mặt, những yếu tố bên ngoài, ngẫu nhiên trên cơ sở sáng tạo để tìm ra những cái cơ bản, tất yếu, những quan hệ bản chất, bên trong mang tính quy luật. Từ đó, hình thành lên những khái niệm, phạm trù tương ứng với các mặt, các quan hệ tất yếu của chúng, xây dựng lên hình ảnh mới, những quy luật khái quát xu hướng vận động và phát triển của các sự vật. Với ý nghĩa như vậy, tư duy chỉ có ở con người, là trình độ cao nhất của nhận thức trong quá trình phản ánh thế giới khách quan. Nhưng đó không phải là sự phản ánh thụ động, phụ thuộc mà con người tác động và phản ánh thế giới một cách chủ động và sáng tạo. Nếu con người chỉ dừng lại ở các hình thức như cảm giác, tri giác…thì nhận thức của con người rất hạn chế, bởi vì họ không thể bằng các hình thức đó mà hiểu được những vấn đề phức tạp hơn trong tự nhiên cũng như trong hiện thực xã hội. Với tư cách là kết quả của sự vận động, năng động của ý thức, tư duy bao giờ cũng là sự phản ánh trung gian, gián tiếp, khái quát tích cực về thế giới khách quan, ở giai đoạn cao của nhận thức, sự vật được phản ánh một cách gián tiếp, khái quát trong các khái niệm, phán đoán thông qua các thao tác trung 13 gian hóa, trừ tượng hóa và khái quát hóa. Nhờ các thao tác này, tư duy đã thể hiện được sức mạnh của mình. Tư duy là sự phản ánh khái quát và gián tiếp hiện thực khách quan, đó là quá trình năng động, sáng tạo. Tính sáng tạo của tư duy là ở chỗ nó mang lại những tri thức mới về bản chất, cái bên trong, những quy luật của hiện thưc khách quan vốn rất đa dạng, phong phú và biến đổi không ngừng. Nhờ tính sáng tạo mà tư duy phân tích và phân loại sự vật, nắm bắt những tri thức ẩn chứa bên trong sự vật, hiện tượng. Tư duy giúp con người hiểu đúng về sự vật và đưa ra những biện pháp để tác động chính xác vào chúng. Nhờ bản chất sáng tạo mà tư duy là quá trình luôn tìm đến cái mới, nhận thức ngày càng đúng đắn và đầy đủ hơn về thế giới khách quan. Tư duy xuất hiện, biến đổi và phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Thực tiễn là cơ sở, động lực và tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của tư duy. Mục đích của tư duy hướng đến là phục vụ cho thực tiễn; quá trình tư duy sẽ tìm ra những cách thức để hiện thực hóa mình thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Để có thể tác động và biến đổi hiện thực con người phải nhận thức và hiểu biết về nó. Việc tác động, biến đổi hiện thực là cơ sở cho nhận thức, tư duy mang tính sáng tạo và phát triển không ngừng. Bởi vì xuất phát từ hoạt động làm biến đổi hiện thực đó mà các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực bộc lộ các thuộc tính, tính chất… Trên cơ sở đó, con người mới hiểu biết về sự vật, hiện tượng. Đây là quá trình không có giới hạn cuối cùng của hoạt động nhận thức của con người. Hơn nữa hoạt động của tư duy còn là hoạt động sử dụng, kết hợp các khái niệm để sáng tạo ra các khái niệm mới, phản ánh các quan hệ tất yếu, các quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan. Đồng thời hoạt động của tư duy cũng là quá trình vận dụng tri thức thu được vào hoạt động thực tiễn của con người, làm cho hoạt động đó phát triển, từ đó mà tư duy lý luận cũng không ngừng phát triển. Chính vì thế cả nội 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan