LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
017
Tác giả
Phùng Thị Huệ
LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Biện pháp phối hợp giữa nhà trường gia đình và cộng đồng
trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh” là một đề tài khá mới mẻ. Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức và kinh
nghiệm qua quá trình công tác bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy, cô, sự giúp đỡ của bạn, đồng nghiệp...tôi đã hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã giúp đỡ tôi nghiên cứu thành công luận văn này.
Xin cảm ơn Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố
Móng Cái, Lãnh đạo Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái, Ban giám hiệu,
giáo viên các trường mầm non của thành phố Móng Cái, các đồng nghiệp bạn
bè, gia đình…đã giúp đỡ động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn trong luận văn vẫn còn nhiều
hạn chế, tôi rất mong nhận được ý góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Phùng Thị Huệ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CS, GD
Chăm sóc, giáo dục
CM
Cha mẹ
GDMN
Giáo dục mầm non
GVMN
Giáo viên mầm non
CBQL
Cán bộ quản lý
GVMN
Giáo viên mầm non
NT-GĐ-CĐ
Nhà trường - gia đình - cộng đồng
QLGD
Quản lý giáo dục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ MẦM NON.................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.1.1 Ở nước ngoài` .......................................................................................... 5
1.1.2 Ở Việt Nam .............................................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................. 8
1.2.1 Trường mầm non .................................................................................... 8
1.2.2 Gia đình ................................................................................................... 9
1.2.3 Cộng đồng .............................................................................................. 10
1.2.4. Phối hợp giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng ................... 10
1.2.5 Biện pháp phối hợp giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng .... 11
1.3. Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng trong
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non .................................................................. 12
1.3.1. Sự cần thiết phải phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. ........................................................ 12
1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ...... 14
1.4.2. Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện các hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ............. 22
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ....................... 25
1.5.1 Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 25
1.5.2 Các yếu tố khách quan .......................................................................... 26
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ MẦM NON, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
........................................................................................................................................30
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non tại thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 30
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh........ 30
2.1.2 Tình hình giáo dục mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........ 31
2.2. Thực trạng nhận thức và sự quan tâm của gia đình, cộng đồng về
công tác phối hợp với nhà trƣờng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. ..................................................... 35
2.2.1. Đặc trưng lao động nghề nghiệp của Cha, Mẹ và điều kiện kinh tế
gia đình, cộng đồng ........................................................................................ 35
2.2.2. Nhận thức và sự quan tâm của gia đình và cộng đồng về chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non..................................................................................... 37
2.2.3. Nhận thức của nhà trường, gia đình và cộng đồng về sự cần thiết, vai
trò của phối hợp nhà trường, gia đình và cộng đồng trong nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. ....................................................... 43
2.3. Thực trạng công tác phối hợp nhà trường, gia đình và cộng đồng
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh. .................................................................................................. 47
2.3.1. Thực trạng thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ....................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và
cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh. ........................................................................................... 52
2.4.1 Thực trạng nhận thức của Hiệu trưởng về mục đích phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ............... 52
2.4.2 Thực trạng chỉ đạo lập kế hoạch công tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. .................. 54
2.4.3 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. ........................ 55
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và cộng đồng trong công tác CS, GD trẻ MN................................. 56
2.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác phối hợp giữa
nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng trong CS-GD trẻ MN ........................ 57
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 62
2.6.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 62
2.6.2. Những hạn chế ..................................................................................... 62
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................ 62
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 64
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA
ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM
NON THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ........................ 65
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn ............................. 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 66
3.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và cộng đồng
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 66
3.2.1. Tổ chức tăng cường nhận thức về phối hợp giữa nhà trường, gia
đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. ............................ 66
3.2.2. Xây dựng chương trình, nội dung và kế hoạch phối hợp nhà trường,
gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
......................................................................................................................... 69
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
cho giáo viên. .................................................................................................. 71
3.2.4. Tăng cường công tác tham mưu, đề xuất các hoạt động phối hợp
giữa trường mầm non với Cha, mẹ và các tổ chức cộng đồng trong chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non. ............................................................................ 73
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá sự phối hợp nhà trường và gia đình
và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. ................................. 74
3.2.6. Huy động mọi nguồn lực để đảm bảo các điều kiện phối hợp giữa
nhà trường và gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non. ........................................................................................................ 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 81
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
......................................................................................................................... 82
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm ....................................................... 82
3.4.2. Kết quả khảo sát và kết luận .............................................................. 84
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, trẻ mầm non thành phố Móng Cái
năm học 2016- 2017 ........................................................................................ 32
Bảng 2.2: Số lượng CBQL và GVMN thành phố Móng Cái .......................... 32
Bảng 2.3: Trình độ chính trị đội ngũ CBQL, GVMN thành phố Móng Cái .. 33
Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của CBQL, GVMN thành phố Móng Cái ........... 33
Bảng 2.5: Tỷ lệ GVMN/ trẻ các độ tuổi ở thành phố Móng Cái .................... 34
Bảng 2.6: Giáo viên dạy giỏi bậc học MN thành phố Móng Cái ................... 34
Bảng 2.7: Khảo sát nghề nghiệp Cha, Mẹ trẻ ................................................. 36
Bảng 2.8: Mức thu nhập bình quân của gia đình trẻ / tháng .......................... 37
Bảng 2.9: Ý kiến của Cha, Mẹ về các mục tiêu, nội dung CS, GD trẻ MN .. 38
Bảng 2.10: Ý kiến của Cha, Mẹ về các phương pháp giáo dục trẻ MN ......... 39
Bảng 2.11: Sự quan tâm của gia đình trong CS-GD trẻ mầm non. ................ 40
Bảng 2.12: Sự quan tâm của đại diện cộng đồng, các tổ chức chính trị về
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. .................................................................... 42
Bảng 2.13: Mục đích của việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng trong CS, GD trẻ mầm non .................................................................... 43
Bảng 2.14: Nhận thức về sự cần thiết phải phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và cộng đồng trong CS, GD trẻ ....................................................................... 44
Bảng 2.15: Nhận thức về sự cần thiết thực hiện các nội dung phối hợp giữa
trường MN, Cha, Mẹ và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN ............................ 45
Bảng 2.16: Ý kiến của Cha, Mẹ về sự cần thiết thực hiện các hình thức phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong CS, GD trẻ ......................................... 46
Bảng 2.17: Thực trạng thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và cộng đồng trong CS, GD trẻ mầm non ....................................................... 48
Bảng 2.18: Thực trạng thực hiện các nội dung phối hợp giữa Cha, Mẹ, cộng
đồng với nhà trường trong CS, GD trẻ............................................................ 49
Bảng 2.19: Thực trạng thực hiện các hình thức phối hợp trong chăm sóc, giáo
dục trẻ .............................................................................................................. 50
Bảng 2.20: Thực trạng thực hiện các biện pháp phối hợp của Cha, Mẹ, cộng
đồng với Nhà trường. ...................................................................................... 51
Bảng 2.21: Nhận thức của Hiệu trưởng về mục đích phối hợp nhà trường, gia
đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN ....................................................... 53
Bảng 2.22: Thực trạng chỉ đạo lập kế hoạch công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN. ................................... 54
Bảng 2.23: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức, chỉ đạo phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN .............. 55
Bảng 2.24: Thực trạng thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc CS, GD trẻ MN ..................... 56
Bảng 2.25: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác phối hợp ................. 58
giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN...................... 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp ..... 84
Biểu đồ 3.1: So sánh tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp ............... 85
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ trong tương lai của đất
nước. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước Việt Nam có nhiều chủ trương phát
triển GDMN, được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản quan trọng.
Trong Chiến lược giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ quan điểm:
GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu
tiên của ngành Giáo dục đào tạo, giáo dục toàn diện cho trẻ về lĩnh vực phát
triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm kỹ
năng xã hội, phát triển thẫm mỹ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con
người mới. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ngày 4/11/2013 với mục tiêu là:
"Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo”, trong đó xác định: "
mầm no
theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các
trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng
phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục".
Các văn bản quy phạm pháp luật cũng quy định về sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong thực hiện mục tiêu giáo dục các cấp.
Điều 93 Luật giáo dục 2005 ghi rõ "Nhà trường có trách nhiệm chủ động
phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục".
Trong Điều lệ trường mầm non, Điều 46 (thông tư số 04/VBHN-BGDĐT
ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành điều lệ
trường mầm non) cũng đã nêu rõ về công tác phối hợp với cơ quan các tổ
chức chính trị- xã hội và cá nhân đối với giáo dục mầm non.
1
Các nghiên cứu lý luận cho thấy: Phát triển GDMN, nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ MN cần có sự quan tâm đồng bộ, thống nhất
giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phải được xã hội hóa về nhiều phương
diện đối với các hoạt động của trường mầm non.
Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh là một vùng đất có truyền thống
hiếu học. Trong những năm gần đây các điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội
đã giúp cho sự nghiệp GD của địa phương phát triển không ngừng. Thành phố
Móng Cái có 19 trường MN đủ đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân
trên địa bàn. Được sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, P
năm học vừa qua các trường MN thành phố Móng Cái đã thực hiện nhiều biện
pháp xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục toàn diện học sinh. Một trong các biện pháp đã được triển khai là
tăng cường vai trò của các lực lượng giáo dục nhà trường và gia đình trong
việc CS, GD trẻ trong trường MN, huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự
thống nhất tác động tới sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ MN. Tuy
nhiên chất lượng GDMN của địa phương vẫn còn rất nhiều hạn chế, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, một trong những nguyên
nhân đó là nhà trường, gia đình và cộng đồng chưa có biện pháp hữu hiệu
trong việc phối kết hợp nhằm nâng cao chất lượng CS, GD trẻ MN.
Xuất phát những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh" với mong muốn góp phần nhỏ bé
công sức của mình trong việc nâng cao chất lượng CS, GD của các trường MN
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất biện pháp phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng CS, GD trẻ
MN ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ MN thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng trong CS, GD trẻ MN thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CS, GD
trẻ MN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong
CS, GD trẻ MN ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng dựa trên cơ sở khoa học, có tính khả thi và phù hợp với
thực tiễn thì chất lượng CS, GD trẻ ở các trường MN của thành phố Móng Cái
sẽ được nâng lên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể phối hợp giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng được
đề cập đến trong đề tài là các Hiệu trưởng trường Mầm non.
- Đề tài tập trung tìm hiểu biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và cộng đồng trong các hoạt động CS, GD trẻ ở 10 trường MN công lập trên
địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh các trường MN Trà Cổ, Bình
Ngọc, Hải Xuân, Hải Hòa, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung, Hải Yên, Hải Tiến Hải
Sơn, Hoa Mai.
- Thời gian khảo sát thực trạng từ tháng 6 /2016 đến tháng 5/2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu và phân tích,
tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa và khái
quát hóa để xác định cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Dùng các phiếu trưng cầu ý kiến thiết kế
cho các đối tượng: CBQL, GVMN, CM trẻ; cá nhân và tổ chức cộng đồng ở
địa phương
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp CBQL, GVMN, CM trẻ
và đại diện các tổ chức: Hội phụ nữ, Y tế, Đoàn thanh niên, UBND cấp
phường, xã
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm về quản lý công tác phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra trong
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG
CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ở nước ngoài`
Khoa học đã chứng minh rằng từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn quan trọng
trong sự phát triển thể chất, tâm lý của cá nhân, cũng như hình thành và phát
triển các kỹ năng cơ bản, làm cơ sở cho việc học tập sau này. Trẻ ở lứa tuổi
này nếu được chuẩn bị tốt ở trường MN sẽ có nhiều thuận lợi và tạo đà tốt
khi bước vào các cấp học tiếp theo. Để chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào học tập
ở phổ thông và bước vào cuộc sống tương lai rất cần sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong CS, GD trẻ MN, vì tầm quan trọng đó, có
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Có thể điểm qua một số nghiên cứu, đề tài,
dự án...ngoài nước như:
- Dự án nghiên cứu về gia đình của trường Đại học Harvard (Harvard
Family Research Project) khẳng định: Sự tham gia của gia đình, xã hội trong
giáo dục mầm non nâng cao thành công của mọi trẻ trong mọi độ tuổi. Dự án
đã nêu được tầm quan trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi
mầm non, coi đó là quá trình giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành
của cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực:
1. Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
2. Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình.
3. Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
4. Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Trong GDMN, quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội được hiểu
là những liên hệ chính thức và phi chính thức, đa chiều giữa gia đình, cộng
5
đồng và các cơ sở GDMN. Sự tham gia cả gia đình vào các hoạt động ở cơ sở
GDMN bao gồm các buổi họp phụ huynh, tham gia các lớp học và tham gia
giúp đỡ các hoạt động giáo dục ở lớp học cũng như duy trì mối liên hệ định
kỳ giữa giáo viên và cha mẹ là các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến chất lượng
giáo dục trẻ, sự chung tay của các Ban ngành đoàn thể tham gia các hoạt động
của nhà trường thúc đẩy chất lượng CS, GD trẻ.
- Đề tài “Những thông tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia
đình” được tiến hànhtrên 2.700 gia đình Singapore (người Trung Quốc, Ấn
Độ, Malaysia và các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài không
nhằm nghiên cứu giáo dục trẻ nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu
thu được nhóm tác giả đã dành hẳn 1 chương để phân tích vấn đề giáo dục của
cha mẹ đối với con cái với 4 yếu tố:
1. Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.
2. Giáo dục các giá trị truyền thống trong gia đình.
3. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
4. Tương tác giữa cha mẹ và trẻ.
Để nêu được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa gia đình và
nhà trường, với câu hỏi: Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ (Bổn
phận trách nhiệm của con cái; Tự giác kỷ luật; Vệ sinh thân thể; Chăm chỉ
làm việc; Ứng sử linh hoạt; Tính tiết kiệm; Giáo dục giới tính; Sự tôn trọng
lẫn nhau; Trách nhiệm công dân) chỉ thực hiện trong gia đình? Trong trường
học? Hay có sự phối hợp cả gia đình và trường học? Hay để trẻ tự học?
Kết quả thu được cho thấy: Các vấn đề dạy dỗ con cái cần có sự phối
hợp giữa gia đình và nhà trường được nhắc đến nhiều nhất là: Sự tôn trọng lẫn
nhau (51,2%); Giáo dục giới tính (44,4%) và làm việc chăm chỉ (41%); ít nhất
là: Bổn phận trách nhiệm của con cái (7%); Trách nhiệm công dân (1,3%);
6
Đặc biệt, Ubranxkaia trong cuốn: Giáo viên mầm non về công tác với
gia đình, ngoài nêu rõ cơ sở của giáo dục trẻ trong gia đình, nội dung công
việc với cha mẹ, các phương pháp và hình thức tiếp cận, phối hợp với phụ
huynh, tác giả còn đề cập đến công việc của Hiệu trưởng trường mầm non với
công tác phụ huynh bao gồm: công tác quản lý hoạt động phối hợp với gia
đình, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để làm tốt công tác phụ huynh và cả công
tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp với phụ huynh.
Các nghiên cứu trên cho thấy: Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các
phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện
là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên
quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói
chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp
chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội.
1.1.2 Ở Việt Nam
Về những nghiên cứu ở trong nước, trong hầu hết các công bố của các
nhà nghiên cứu, chuyên gia về GDMN đều nêu bật được tầm quan trọng và sự
cần thiết của giáo dục trẻ MN ở nhà trường và gia đình. Đơn cử: “Giáo dục
mầm non Việt nam - Những vấn đề lý luận đến thực tiễn” của Nguyễn Ánh
Tuyết; cuốn “Xã hội hóa giáo dục” của Võ Tấn Quang (chủ biên) “Biện pháp
bồi dưỡng cho cha mẹ năng lực GD hành vi đạo đức với trẻ MG lớn” của
Nguyễn Thị Bích Thủy (luận văn thạc sỹ GDH); trong Báo cáo tổng kết
nhiệm vụ NCKH, Viện KHGD 2009 về “Xây dựng nội dung GD trẻ cho các
bậc cha mẹ ở gia đình góp phần thực hiện chương trình GDMN mới”…chủ
nhiệm Phan Thị Ngọc Anh…đều khẳng định vai trò đan xen, kết hợp giữa nhà
trường và gia đình trong CS, GD trẻ MN là quan trọng. Ý nghĩa sâu sắc của
việc phối hợp các lực lượng giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: "Giáo dục
trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và
7
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo
dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và
ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” (Trích bài nói tại Hội nghị
cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/1957).
Như vậy, điểm qua các nghiên cứu lý luận ở trong và ngoài nước đều
cho thấy: sự phối hợp tốt giữa nhà trường gia đình và xã hội sẽ nâng cao chất
lượng CS, GD trẻ MN. Tuy nhiên chưa nhiều nghiên cứu chuyên sâu về các
biện pháp phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội trong CS, GD trẻ MN
trên 1 địa bàn dân cư cụ thể như thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Trường mầm non
GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu
tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).
Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2015/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ghi rõ:
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường),
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công
lập, dân lập và tư thục.
1. Công lập: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cơ
quan Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Dân lập: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do
cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo
kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
8
3. Tư thục: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng
nguồn vốn ngoài
Ngân sách nhà nước.
1.2.2 Gia đình
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
giữa họ với nhau1.
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi
các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ
nuôi dưỡng và hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải
qua một quá trình phát triển lâu dài2. Gia đình là tế bào xã hội. Gia đình là
một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lí, văn hóa, kinh
tế...khiến nó không giống với bất kì một nhóm xã hội nào3.
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các
thành viên gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với
nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để
thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người. Gia đình là tế bào
xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình thành nhân cách của
mình, gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống và là cơ sở của việc giáo dục
thế hệ trẻ. Không có gia đình thì xã hội không thể tồn tại và phát triển. Khả
năng giáo dục của gia đình là rất to lớn vì được dựa trên những tình cảm máu
1
2
3
Chương I, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình, 2014
Từ điển Bách khoa toàn thư, tái bản in năm 2011
Giáo dục gia đình và phát triển cộng đồng, Tài liệu nội bộ, 2016, Trường đại học sư phạm Hà Nội
9
mủ ruột thịt, tình thương yêu sâu sắc của cha mẹ đối với con cái và tình cảm
kính yêu, biết ơn của con cái đối với CM. Bên cạnh đó, những tác động GD
của gia đình còn là tác động thường xuyên, lâu dài trong các tình huống khác
nhau, các loại hoạt động đa dạng trong gia đình.
1.2.3 Cộng đồng
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người
sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh
học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào
đấy (Trung tâm nghiên cứu và tập huấn Cộng đồng).
"Cộng đồng là tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tỉnh
hoặc một quốc gia và được xem như một khối thống nhất", “Cộng đồng là
một nhóm người có cùng tín ngưỡng, chung tộc, cùng loại hình nghề nghiệp,
hoặc cùng mối quan tâm", "Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài
nguyên chung, hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó"4
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách hiểu: Cộng đồng là một
nhóm người hay tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân sống chung, gần
nhau, trên một địa bàn nhất định
Con người, môi trường và mối tương tác cấu thành nên cộng đồng con
người có sự tương tác hỗ trợ nhau cùng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng trong việc CS, GD trẻ MN.
1.2.4. Phối hợp giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong CS, GD trẻ là
các hoạt động thống nhất về mục tiêu, kế hoạch, nội dung, các công việc kết
hợp, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả nhất để nâng cao chất
lượng CS, GD trẻ MN trên địa bàn.
4
Từ điển đại học Oxford, năm 1989 NXB Macmillan
10
Công tác phối hợp giữa trường MN, gia đình và cộng đồng trước hết là
trách nhiệm của người quản lý nhà trường - Hiệu trưởng trường MN, sau đó
mới thuộc về GVMN phụ trách các nhóm, lớp. Vì thế, công tác phối hợp giữa
trường MN, gia đình và cộng đồng còn được coi là hệ thống các tác động có
hướng đích chủ chủ thể quản lý (Hiệu trưởng các trường MN, GVMN) đến
gia đình và cộng đồng trẻ thông qua các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá) nhằm thúc đẩy các hoạt động kết hợp, hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau của 3 lực lượng giáo dục hướng tới đạt mục tiêu CS,
GD và phát triển toàn diện cho trẻ MN.
1.2.5 Biện pháp phối hợp giữa trường mầm non, gia đình và
cộng đồng
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể 5. Biện pháp
phối hợp giữa trường MN, gia đình và cộng đồng là đưa ra cách phối hợp
giữa gia đình và nhà trường trong CS, GD trẻ nhằm hỗ trợ lẫn nhau để cùng
thống nhất tìm ra những cách thức, phương pháp CS, GD trẻ một cách hiệu
quả nhất.
Để đạt chất lượng CS, GD trẻ MN, nhà quản lý cần phải có các biện
pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác CS, GD trẻ.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng để tìm ra các biện pháp từ
đó tạo sự kết hợp, tác động qua lại một cách biện chứng trong đó nhà trường
đóng vai trò chủ đạo còn gia đình, cộng đồng có vai trò quan trọng hỗ trợ đắc
lực cho nhà trường đặc biệt là trong việc duy trì, nối tiếp, phát huy các ảnh
hưởng tích cực từ các môi trường giáo dục trẻ.
5
Từ điển tiếng Việt, năm nào 2003 NXB thanh niên
11
- Xem thêm -