Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn biện pháp đánh giá hiệu quả hoạt động hình thành biểu tượng số lượng ch...

Tài liệu Luận văn biện pháp đánh giá hiệu quả hoạt động hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 6 tuổi

.PDF
130
265
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ THÙY TRANG BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ LƢỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số : 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Tuấn HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới TS, thầy giáo Nguyễn Mạnh Tuấn – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa GDMN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện và bảo vệ luận văn. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Ban giám hiệu, các cô giáo, các cháu ở trường Mẫu giáo Hướng Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài. Con xin cảm ơn những người thân đã luôn bên con, khuyến khích để con tiếp tục bước trên con đường học tập của mình; cảm ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này. An Giang, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thị Thùy Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTSL : Biểu tượng số lượng BTS : Biểu tượng số ĐC : Đối chứng ĐG : Đánh giá GV : Giáo viên NXB : Nhà xuất bản TN : Thực nghiệm PP : Phương pháp BP : Biện pháp GDMN : Giáo dục mầm non MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 7. PP nghiên cứu................................................................................................ 3 8. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4 9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI ........ 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5 1.1.1 Trên thế giới ............................................................................................. 5 1.1.2 Tại Việt Nam ............................................................................................ 7 1.2. Cơ sở lí luận việc ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 56 tuổi ............................................................................................................... 10 1.2.1 ĐG trong giáo dục ................................................................................. 10 1.2.2 BTSL ....................................................................................................... 29 1.2.3 BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ............... 35 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ LƢỢNG CHO TRẺ 56 TUỔI ............................................................................................................ 39 2.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 39 2.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 39 2.3. Thời gian điều tra ..................................................................................... 39 2.4. Nội dung điều tra ...................................................................................... 39 2.5 PP điều tra ................................................................................................. 39 2.6. Tiêu chí và thang ĐG mức độ hình thành các BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ..... 40 2.7. Kết quả điều tra ........................................................................................ 41 2.7.2 Thực trạng nhận thức của GV về việc sử dụng BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................... 42 2.7.3.Các BP mà GV sử dụng để ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................ 46 2.7.4.Thực trạng hiệu quả của các biện pháp đánh giá hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................... 48 2.7.5. Thực trạng mức độ hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi .......................... 50 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 52 Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ LƢỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI .................... 54 3.1 Đề xuất một số BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................................ 54 3.1.1 Nguyên tắc xây dựng một số BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................... 54 3.1.2 Một số BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi............. 55 3.2 TN sƣ phạm về ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi...82 3.2.1 Những vấn đề chung về TN .................................................................... 82 3.2.2 Tiến hành TN .......................................................................................... 86 3.2.3 Kết quả TN ............................................................................................. 87 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa loại hình ĐG tiêu chuẩn hóa quy mô lớn và loại hình ĐG ở lớp học........................................................................... 23 Bảng 1.2 Sự khác nhau giữa nhóm ĐG trong tiến trình và nhóm ĐG tổng kết.... 26 Bảng 1.3: Ưu điểm và hạn chế của loại hình thức ĐG thực ........................... 29 Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn của GV ......................................................... 42 Bảng 2.2 Thâm niên công tác của GV ............................................................ 43 Bảng 2.3 Ý kiến về tầm quan trọng của ĐG hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................... 44 Bảng 2.4 Quan niệm của GV về khái niệm ĐG trong giáo dục ..................... 44 Bảng 2.5 BP GV sử dụng để ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................ 46 Bảng 2.6 Thời gian GV tiến hành ĐG mực độ hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi trong năm học .......................................................................... 48 Bảng 2.7 Thực trạng mức độ phát triển BTSL cho trẻ 5-6 tuổi trước TN ..... 50 Bảng 3.1: Mức độ hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi trước thực nghiệm hình thành tính theo .......................................................................... 88 Bảng 3.2. Mức độ hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi sau thực nghiệm hình thành ................................................................................................ 89 Bảng 3.3. Mức độ hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC trước và sau thực nghiệm hình thành .............................................. 90 Bảng 3.4. Mức độ hình thành BTSL của trẻ nhóm TN và ĐC trước và sau thực nghiệm hình thành .................................................................. 92 Bảng 3.5. Bảng kiểm định sự khác biệt kết quả thực hiện bài kiểm tra của trẻ nhóm TN trước và sau TN hình thành ............................................ 93 Bảng 3.6. Bảng kiểm định sự khác biệt về kết quả thực hiện bài kiểm tra của trẻ nhóm ĐC trước và sau TN......................................................... 93 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Mức độ hình thành BTSL của trẻ 2 nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm tính theo .................................................................... 89 Biểu đồ 3.2 Mức độ hình thành BTSL của trẻ 2nhóm TN và ĐC sau TN tính theo %) .......................................................................................... 95 Biểu đồ 3.3 Mức độ hình thành BTSL của trẻ nhóm TN trước và sau TN tính theo %) .......................................................................................... 95 Biểu đồ 3.4. Mức độ hình thành BTSL của trẻ nhómĐC trước và sau TN tính theo %) .......................................................................................... 96 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về trí tuệ giúp các trẻ chuẩn bị vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, phù hợp với năng lực, với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Trong đó nội dung về toán học sơ đẳng là những nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục mầm non. Quá trình hình thành biểu tượng số lượng BTSL , con số và phép đếm cho trẻ mẫu giáo đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ, giúp trẻ nhận biết được các dấu hiệu số lượng và mối quan hệ số lượng có trong các sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh trẻ, hình thành ở trẻ biểu tượng về con số, mối quan hệ giữa chúng và qui luật hình thành dãy số tự nhiên, hình thành ở trẻ những kĩ năng nhận biết như: so sánh số lượng, đếm, thêm, bớt, chia số lượng. . .Tất cả những kiến thức, kĩ năng đó là cơ sở để trẻ dễ dàng học phép đếm và các phép tính đại số ở trường tiểu học. Hiện nay giáo dục mầm non GDMN đã và đang diễn ra quá trình đổi mới các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của quá trình giáo dục này chưa được quan tâm do nhiều nguyên nhân khác nhau.Vì vậy, cần có sự nghiên cứu các biện pháp đánh giá hiệu quả quá trình hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và cách thức sử dụng chúng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học hiện nay. 1 Theo đó tôi quyết định chọn đề tài “BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI” để nghiên cứu trong luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc GV tổ chức ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non, từ đó đề xuất một số BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. 3.2. Đối tượng nghiên cứu BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được một số BPĐG trẻ theo hướng tăng cường kiểm tra, ĐG quá trình, mức độ tiến bộ của trẻ thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của một số BPĐG hiệu quả hoạtđộng hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. 5.2 Phân tích, ĐG thực trạng của việc GVĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL của trẻ 5-6 tuổi và tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3 Đề xuất và tiến hành TN sư phạm một số BP nhằm giúp GV nâng chất lượng ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. 6. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn nên chúng tôi nghiên cứu một số biện pháp đánh giá hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi do giáo viên tổ chức ở trường mầm non 2 7. PP nghiên cứu 7.1 PP nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích, xử lí một số vấn đề liên quan nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận của một số BP giúp GVĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2 Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 PP điều tra bằng phiếu Anket Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến GV với các câu hỏi đóng và mở để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng một số BPĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi của GV. 7.2.2 PP đàm thoại Tôi tiến hành trò chuyện, trao đổi với GV mầm non và trẻ nhằm tìm hiểu về nhận thức, cách thức tổ chức, những thuận lợi, khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình tổ chức ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. Đồng thời, chúng tôi cũng ĐG được khả năng nhận thức, mức độ chính xác và hiệu quả trong việc tổ chức ĐG của GV trong hoạt động này. 7.2.3 PP quan sát sư phạm Quan sát hoạt động của GV mầm non trong quá trình tổ chức ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi để ĐG thực trạng cách thức việc tổ chức hoạt động này của GV mầm non. Quan sát hoạt động hình thành BTSL của trẻ 5-6 tuổi để biết được mức độ nắm kiến thức cũng như mức độ phát triển của trẻ trong hoạt động này. 7.2.4 PPTN sư phạm Tiến hành TN nhằm kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của một số BP giúp GVĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. Và từ đó là cơ sở để chúng tôi khẳng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề xuất. 3 7.3 PP xử lí số liệu Sử dụng một số phần mềm và công thức toán học để xử lý các số liệu thu thập được sau quá trình khảo sát thực trạng và TN. Các PP trên được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ bổ sung. Trong đó PP nghiên cứu lý luận, PP điều tra bằng phiếu Anket là những PP cơ bản. 8. Những đóng góp mới của đề tài Góp phần làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn về BPĐG hiệu quả hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi. Chương 2: Thực trạng việc GVĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL của trẻ 5-6 tuổi Chương 3: Đề xuất một số BPĐG và TN sư phạm việc ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi 4 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Trên thế giới Trước đây không lâu, các nguồn tài liệu về ĐG trẻ mầm non chỉ giới hạn ở các bài viết trên báo, giáo trình của chương trình đào tạo GV mầm non và một vài cuốn tài liệu tham khảo trong các khóa đào tạo GDMN. Rất ít các bài giảng được soạn riêng dành cho việc ĐG ở cấp bậc mầm non. Nhưng hiện nay trong thế kỉ 21, việc ĐG trẻ nhỏ đã trải qua quá trình phát triển và mở rộng nhanh chóng. Trên thực tế, nó được miêu tả như “một sự bùng nổ mãnh liệt của kiểm tra ĐG ở các trường công”. Meisels and Atkins-Brunett, 2005, trang 1 . Nguyên nhân chính là do sự bùng nổ về số lượng trẻ sơ sinh, trẻ 1 tuổi và trẻ mẫu giáo tham gia vào chương trình GDMN và chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho chúng. Và số lượng trẻ dưới 6 tuổi có số lượng tăng vọt qua hằng năm. Trẻ được tiến hành ĐG từ khi còn là thai nhi trong bụng mẹ. Sau đó, khi ra đời sẽ tiếp tục được ĐG thông qua các PP đo lường để thấy được sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Cho đến khi bước vào bậc học mầm non, trẻ sẽ được ĐG thông qua các bài test của các chuyên gia để đưa ra các kết luận về tình hình sức khỏe, tình trạng phát triển trí não cùng với sự quan sát của các thành viên trong ra đình nhằm xây dựng chương trình và tìm các dịch vụ chăm sóc – giáo dục phù hợp với trẻ. Lúc đó, ĐG được định nghĩa là “ ĐG là quá trình thu thập thông tin về trẻ từ nhiều nguồn tư liệu, sau đó tổng hợp và lí giải những thông tin đó” McAfee, Leong and Bodrova, 2004, trang 3). 5 Tuy nhiên, ĐG trẻ mầm non lại có một đặc thù riêng vì trẻ lúc đó chưa biết đọc, biết viết và dù có phát triển nhưng vẫn còn non nớt nên đặt ra một thách thức cho các chuyên gia ĐG là phải lựa chọn các phương pháp ĐG phù hơp với các cấp độ phát triển tâm lý, xã hội, thể chất ở mỗi giai đoạn. Đồng thời phải ĐG xem ở mỗi giai đoạn trẻ phát triển có bình thường không. Nếu có gì đó bất thường thì quá trình ĐG trước đó sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định sẽ can thiệp như thế nào nhằm giúp đỡ trẻ quay về đúng với quỹ đạo phát triển bình thường. Việc ĐG trẻ nhỏ ngày nay được dựa trên sự thay đổi của các nghiên cứu, sự phát triển của các bài test chuẩn, chương trình Head Start và các chương trình hành động Liên bang được tiến hành từ những năm 1960, các điều luật 94 -142 tại Luật Công Đạo luật về giáo dục trẻ khuyết tật . Hiện nay, các nghiên cứu và các tư liệu về ĐG ngày càng được quan tâm nhiều hơn kể cả với trẻ bình thường hay trẻ có khiếm khuyết. Terman là người tiên phong trong lĩnh vực ĐG tâm lí trẻ. Irwin and Bushnell, 1980; Wortham, 2002). Các bài test chuẩn hóa cũng được hình thành bắt đầu từ những năm 1900. Terman đã giới thiệu công cụ đo lường tên là “ Thước đo trí thông minh Binet – Stanford” dành cho trẻ mầm non. Thorndike và các học trò cũng đã thiết kế một PP đo lường để ĐG kết quả đạt được trong khả năng đọc, làm toán và đánh vần, khả năng ngôn ngữ cho trẻ Weber, 1984 . Vào năm 1918, hơn 100 bài test chuẩn hóa đã ra đời để ĐG kết quả học tập. Monroe, 1918). Năm 1975, Luật Công 92 – 142 là bộ luật có tác động mạnh mẽ nhất đến quá trình ĐG trẻ khuyết tật. ĐG và phân loại trẻ khuyết tật và thiểu năng trí tuệ là một công việc hết sức khó khăn. GV đứng lớp phải học các kĩ thuật để ĐG trẻ khuyết tật cũng như xác định nhu cầu giáo dục của các em. Sau đó, càng ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến việc ĐG. Mỗi tác giả lại có một quan điểm riêng về ĐG. Ví dụ như: 6 - Theo Jean – Marie De Ketele 1989 : ĐG có nghĩa là “thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy, xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã được điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đưa ra một quyết định”. - Theo C.E. Beeby 1997 : ĐG là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. - Theo Piter W.Airasian 1997 : ĐG assessment là quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Thuật ngữ “assessment” trong tiếng Anh có thể bao gồm cả ĐG định tính như: quan sát, kiểm tra, đo lường và ĐG mang tính định lương như ĐG bằng điểm số. Ví dụ: kiểm tra, cho điểm học sinh bằng trắc nghiệm khách quan. Do đó, “assessment” có khi được dịch là ĐG, có khi là kiểm tra, có khi là kiểm tra ĐG tùy theo văn cảnh. Nói chung, việc ĐG trẻ đang ngày càng được xã hội quan tâm một cách nghiêm túc và sâu sắc. Theo nghiên cứu của một số tác giả theo xu hướng giáo dục sớm cho trẻ dưới 6 tuổi, coi giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn vàng cho sự phát triển trí não, thể chất và tinh thần cho trẻ nên việc ĐG trẻ ở giai đoạn này lại càng trở nên cần thiết hơn bất cứ lúc nào. Do đó, việc ĐG trẻ lại càng được các chuyên gia nghiên cứu nhiều hơn. 1.1.2 Tại Việt Nam ĐG trong giáo dục nói chung và ĐG trong GDMN nói riêng suốt những năm qua đã được nhiều tác giả ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu như trong cuốn “ Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục” của tác giả Nguyễn Công Khanh chủ biên và Đào Thị Oanh – NXB Đại học sư phạm Hà Nội trình bày cho rằng “ ĐG trong giáo dục làm một quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin về đối tượng cần ĐG hiểu biết 7 hay năng lực của học sinh, chương trình, nhà trường,… một cách có hệ thống nhằm mục đích hiểu biết sâu và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, về chương trình, về nhà trường hay đưa ra các chính sách giáo dục”. Tác giả đã trình bày cụ thể về kiến thức, kĩ năng ĐG, và cũng chú trọng không kém đến phần hướng dẫn sinh viên vận dụng các kiến thức, kĩ năng đó. Tác giả Đinh Thị Kim Thoa trong cuốn “ Giáo trình đánh giá trong giáo dục mầm non” ngoài nêu ra quan điểm riêng của mình về hoạt động ĐG trong GDMN thì còn đề cập đến một số vấn đề chung về ĐG trong GDMN, ĐG chất lượng cơ sở, chương trình GDMN, ĐG hoạt động nghề nghiệp của GDMN, ĐG sự phát triển tâm lí của trẻ công cụ đo lường, ĐG sự phát triển của trẻ và một số vấn đề cơ bản trong xử lí số liệu. Trong cuốn “Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi mới giáo dục mầm non”, tác giả Tạ Ngọc Thanh cũng đã đưa ra những hướng dẫn chi tiết về các PPĐG có thể sử dụng ở trường mầm non. Trong cuốn này, tác giả trình bày vấn đề rõ ràng và rất dễ hiểu. GV có thể dựa vào đó để tự thiết kế cho mình những BP phù hợp nhất để sử dụng ĐG trẻ tại lớp của mình. Ngoài ra cũng còn một số các tác giả khác có quan tâm đến ĐG trong giáo dục và đặc biệt là ĐG trong GDMN như Nguyễn Hoàng Phương, Võ Ngọc Lan , Lâm Quang Thiệp, Dương Triệu Thống, ... Nói chung, ĐG trong giáo dục và ĐG trong GDMN đã và đang được quan tâm rất nhiều tại Việt Nam. Không chỉ các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục, các GV mà đến cả các phụ huynh cũng quan tâm đến vấn đề này. Những gia đình có con khiếm khuyết bộ phận nào đó thì muốn tìm đến ĐG mong muốn tìm xem con mình đang khiếm khuyết ở đâu để tìm cách khắc phục còn với nhưng gia đình có bé phát triển bình thường thì cũng muốn ĐG xem con mình đang phát triển ở mức độ nào. Việc ĐG trẻ thường được tiến hành đầy đủ 5 lĩnh vực phát triển, bao gồm nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm – kĩ năng xã hội. Việc 8 ĐG hiệu quả hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi nằm trong lĩnh vực nhận thức. Tuy nhiên, việc ĐG nội dung đó chưa được chú trọng nhiều và còn hời hợt. Thêm nữa, việc dạy về BTSL cũng chưa thật sự là dạy trẻ cách tư duy trong không gian nên năng lực của trẻ về BTSL còn thấp. Do vậy, để góp phần làm phong phú thêm mặt lí luận và thực tiễn các BPĐG, đặc biệt là ĐG hiệu quả hình thành BTSL, tôi đã lựa chọn đề tài “ Biện pháp đánh giá hiệu quả hoạt động hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi”. TH NG TƯ số 23/2010/TT-BGDĐT BAN HÀNH QUY Đ NH V BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI. Ở lứa tuổi này, theo chuẩn, trẻ em phải đáp ứng được 120 chỉ số. Trong đó có một số chỉ số về toán học như sau: Chuẩn 23: Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo a) Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10; b) Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh số lượng của các nhóm; c) Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo. Theo Công văn số 4242 /SGD&ĐT – GDMN năm 2010 của Sở Giáo Dục An Giang về việc HD đánh giá trẻ và Thực hiện Chương trình GDMN quy định về đánh giá trẻ mầm non bao gồm các phương pháp sau:  Đánh giá hàng ngày  Đánh giá cuối chủ đề  Đánh giá cuối độ tuổi Về phương pháp đánh giá thì theo công văn thì chủ yếu là Quan sát, theo dõi, trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, trao đổi với phụ huynh. - Sử dụng một số bài tập, tình huống để khảo sát, đánh giá trẻ. - Trẻ được đánh giá theo các chỉ số của độ tuổi. - Đánh giá từng trẻ theo 2 mức độ: Đạt và Chưa đạt. 9 1.2. Cơ sở lí luận việc ĐG hiệu quả hoạt động hình thành BTSL cho trẻ 56 tuổi 1.2.1 ĐG trong giáo dục 1.2.1.1 Khái niệm về ĐG trong giáo dục Qua tìm hiểu và phân loại, tôi thấy nổi lên hai xu hướng ĐG trong giáo dục như sau: * Xu hướng thứ 1: người ĐG chỉ sử dụng các BPĐG nhằm để thu thập kết quả cuối cùng của người học khi kết thúc quá trình học tập. - Quan niệm 1: ĐG trong giáo dục xuất hiện khi có một người tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp với người khác nhằm mục đích thu thập và lí giải thông tin về kiến thức, hiểu biết, kĩ năng và thái độ của người đó. David Dean,7/2002). - Quan niệm 2: Theo Ralph Tyler (1950 nhà giáo dục và tâm lý học Mỹ “Quá trình ĐG chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu trong các chương trình giáo dục”. - Quan niệm 3: Theo R. Tiler (1984) quá trình ĐG chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình giáo dục. * Xu hướng thứ 2: coi ĐG là một BP trong quá trình dạy học, người ĐG sử dụng các BP và PPĐG nhằm giúp người học đạt được kết quả tốt nhất sau quá trình học tập. - Quan niệm 1: Theo R.F. Marger (1993) ĐG là việc miêu tả tình hình của học sinh và GV để dự đoán công việc tiếp phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ. - Quan niệm 2: Xét từ bình diện chức năng, mục đích cũng như đối tượng: “ĐG trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống các thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện những chủ chương, BP và hành động giáo dục tiếp theo”. 10 - Quan niệm 3: Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh có cho rằng “ĐG được hiểu một cách tổng quát là quá trình hình thành những nhận định, những phán đoán về thực trạng dựa vào sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. [5, 15] Trong lĩnh vực giáo dục, ĐG là một bộ phận hợp thành rất quan trọng, một khâu không thể tách rời của quá trình giáo dục – đào tạo. Nếu coi quá trình giáo dục – đào tạo là một hệ thống thì ĐG đóng vai trò phản hồi của hệ thống, có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ thống, là cơ sở cho việc đổi mới giáo dục – đào tạo. Chính vì vậy, ĐG là một trong những vấn đề luôn được quan tâm. Có thể diễn tả ĐG trong quá trình giáo dục – đào tạo như sau: Mục tiêu giáo dục Quá trình giáo dục – đào tạo Đánh giá - Quan niệm 4: Tác giả Phan Lan Anh thì lại cho rằng: “ĐG trong giáo dục nói chung và ĐG trong GDMN nói riêng là việc điều tra xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được ĐG, trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin một cách có hệ thống về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu giáo dục để đề xuất những chủ trương, BP và hành động giáo dục tiếp theo”. [10, 4] ĐG trong GDMN bao gồm việc đáng giá tổng hợp các thành tố cơ bản: sản phẩm đầu ra của GDMN – trẻ em mức độ phù hợp với mục tiêu và đáp ứng nhu cầu , các yếu tố đầu vào cơ sở vật chất, chương trình, năng lực của GV và quá trình giáo dục PP hoạt động, cách thức tổ chức, hình thức tương tác, cách thức quản lý,… tạo ra sản phẩm giáo dục. 11 - Quan niệm 5: Tác giả Đinh Thị Kim Thoa cũng đưa ra quan niệm của mình, tác giả nói: “ĐG là quá trình đưa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm giáo dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng từ các phép đo. ĐG cũng là quá trình thu thập thông tin về năng lực và phẩm chất của một cá nhân và sử dụng những thông tin đó đưa ra quyết định về mỗi cá nhân và dạy học trong tương lai. ĐG bao gồm các việc phán xét cá nhân theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu chuẩn nào đó”. [6, 19] Nếu theo xu hướng ĐG thứ 1 thì người ĐG chỉ thu được kết quả cuối cùng, dựa vào kết quả đó ta cũng không thể ĐG được mức độ tiến bộ và phát triển của trẻ ra sao. Đồng thời nhà giáo dục cũng sẽ không biết các kế hoạch hay BP, PP mình sử dụng có đã thực sự tốt hay chưa, có cần điều chỉnh gì hay không? Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi theo xu hướng nghiên cứu thứ 2: ĐG là một bộ phận hợp thành rất quan trọng, một khâu không thể tách rời của quá trình giáo dục – đào tạo. Nếu coi quá trình giáo dục – đào tạo là một hệ thống thì ĐG đóng vai trò phản hồi của hệ thống, có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ thống, là cơ sở cho việc đổi mới giáo dục – đào tạo. Tác giả cũng cho rằng: ĐG được hiểu là thu thập thông tin để đưa ra những quyết định. ĐG trong giáo dục là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu giáo dục nhất định. Nó bao gồm sự mô tả về định tính hay định lượng những kết quả đạt được và so sánh với mục tiêu giáo dục đã xác định. ĐG là một quá trình phản hồi liên tục nhằm cải tiến chương trình và được mô tả qua sơ đồ về chu trình ĐG dưới đây: 12 Xác định mục tiêu học tập Lựa chọn PP, BP giáo dục phùhợp Thiết kế lại chương trình để cải thiện việc học So sánh kết quả đạt được với mục tiêu dự kiến Chu trình ĐG học tập Chu trình ĐG học tập của trẻ diễn ra liên tục trong năm học chứ không chỉ ĐG kết quả cuối cùng của năm học. Đó là cơ sở để GV có định hướng giúp đỡ học sinh học tập tốt hơn, khắc phục những gì chưa tốt, những gì đã tốt sẽ có cơ hội phát triển thêm. 1.2.1.2. Mục đích của ĐG trẻ mầm non ĐG trong GDMN được thực hiện trên nhiều mặt với nhiều nội dung khác nhau, đó là: ĐG chất lượng cơ sở GDMN, ĐG công tác tổ chức quản lý GDMN, ĐG chương trình GDMN, ĐGGV, ĐG sự phát triển của trẻ mầm non. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp sử dụng trong luận văn này, chúng tôi coi ĐG trong GDMN chính là ĐG trẻ mầm non với các mục đích như sau: - Định rõ sự phát triển của cá nhân trẻ: Muốn dạy trẻ cho tốt thì nhà giáo dục phải nắm bắt được trẻ đang phát triển ở mức độ nào, mặt nào đã phát 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan