Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn báo cáo phân tích và định giá cổ phiếu của công ty cổ phần mía đường 33...

Tài liệu Luận văn báo cáo phân tích và định giá cổ phiếu của công ty cổ phần mía đường 333 trong hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán

.DOC
92
244
140

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA NGÂN HÀNG & KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: BÁO CÁO PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333 TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN Giáo Viên Hướng Dẫn : Ts. Trần Thị Mộng Tuyết Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Hoàng Nam Lớp - Khóa : Chứng Khoán 2 - K33 Niên khóa 2007 - 2011 Mục Lục DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................vii DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...............................................................viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................ix LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1 1.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................................2 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................2 3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................................2 4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................2 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU. 1.1.Các khái niệm về chứng khoán..............................................................................3 1.2.Phương pháp phân tích cổ phiếu...........................................................................4 1.2.1.Phân tích cơ bản...........................................................................................4 1.2.2.Phân tích kỹ thuật.........................................................................................6 1.3.Phương pháp định giá cổ phiếu.............................................................................8 1.3.1.Phương pháp chiết khấu dòng tiền DCF.......................................................8 1.3.2.Phương pháp FCFE......................................................................................9 1.3.3.Phương pháp FCFF......................................................................................12 1.3.4.Phương pháp P/E..........................................................................................13 1.4.Ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp....................................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á. 2.1.Giới thiệu về CTCK Ngân Hàng Đông Á...............................................................17 2.1.1.Giới thiệu chung về CTCK Ngân Hàng Đông Á...........................................17 2.1.2.Các dịch vụ của CTCK Ngân Hàng Đông Á.................................................19 2.2.Thực trạng nghiệp vụ tư vấn phát hành chứng khoán của CTCK Ngân Hàng Đông Á..........................................................................................23 2.2.1.Các hoạt động về nghiệp vụ phát hành chứng khoán của CTCK Ngân Hàng Đông Á........................................................................................23 2.2.2.Qui trình nghiệp vụ phát hành chứng khoán ra công chúng ..........................28 2.3.Phân tích ưu điểm và nhược điểm..........................................................................34 2.3.1.Ưu điểm.........................................................................................................34 2.3.2.Nhược điểm...................................................................................................35 2.3.3.Nhận xét về công tác định giá tại DAS..........................................................36 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG VÀO VIỆC PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG 333. 3.1.Giới thiệu về Công ty.............................................................................................38 3.1.1.Ngành nghề kinh doanh...............................................................................38 3.1.2.Cơ cấu vốn của Công ty...............................................................................40 3.1.3.Các cổ đông nắm giữ trên 5%......................................................................40 3.1.4.Tình hình lao động ở Công ty......................................................................41 3.1.5.Định hướng phát triển của Công ty .............................................................42 3.1.6.Các chính sách ưu đãi về thuế......................................................................43 3.1.7.Công nghệ ...................................................................................................43 3.2.Giới thiệu về cổ phiếu S33.....................................................................................44 3.3.Phân tích SWOT....................................................................................................45 3.4.Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản....................................................................47 3.4.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.........................................................47 3.4.2.Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động...........................................................48 3.4.3.Nhóm các chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính.......................................................49 3.4.4.Nhóm chỉ tiêu về doanh lợi..........................................................................51 3.4.5.Phân tích DUPONT.....................................................................................53 3.5.Nhận xét................................................................................................................. 55 3.6.Định giá cổ phiếu Công ty cổ phần Mía Đường 333.............................................55 3.6.1.Các giải trình về định giá.............................................................................55 3.6.2.Phương pháp FCFE......................................................................................62 3.6.3.Phương pháp FCFF......................................................................................64 3.6.4.Phương pháp DCF........................................................................................65 3.6.5.Phương pháp P/E..........................................................................................66 3.6.6.Nhận xét.......................................................................................................67 3.7.Ưu điểm, nhược điểm và giải pháp cần đưa ra khi định giá..................................68 KẾT LUẬN.................................................................................................................71 PHỤ LỤC...................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................85 LỜI CẢM ƠN Sau 3 tháng thực tập, cuối cùng chuyên đề cũng được hoàn thành một cách thuận lợi. Có thể nói để hoàn thành tốt đẹp chuyên đề này ngoài sự nổ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ, chỉ dạy tận tình của nhiều người: Thứ nhất, Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chính Minh đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học đại học. Đặc biệt em rất chân thành biết ơn Cô Trần Thị Mộng Tuyết, người trực tiếp hướng dẫn em viết chuyên đề này. Thứ hai, em cũng gửi lời cám ơn tới các anh chị Phòng Tư vấn Tài Chính Doanh Nghiệp – Công ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đông Á đặc biệt là anh Quang – người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt 3 tháng thực tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em có thể hoàn thành chuyên đề này. Thứ ba, em cũng rất cám ơn gia đình và những người bạn của em đã có những góp ý chân thành cho bài chuyên đề này. Sau cùng cho em được gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt tới các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, các anh chị Phòng Tư Vấn Tài Chính Doanh Nghiệp – Công ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đông Á, các thành viên trong gia đình và những người bạn của em. Trân Trọng LỜI MỞ ĐẦU Đứng trước những yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ trương phát hành chứng khoán là một trong những kênh huy động vốn hiệu quả. Đồng thời, quá trình phát hành chứng khoán cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua việc tạo ra môi trường, tâm lý, tập quán và hình ảnh cụ thể về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Quan trọng nhất, phát hành chứng khoán chính là nguồn cung hàng hóa chủ yếu cho thị trường chứng khoán nước ta hiện nay cũng như trong thời gian tới. Nhận biết được thực trạng này, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành..., để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán cũng đã triển khai rất mạnh nghiệp vụ tư vấn phát hành chứng khoán trong thời gian qua. Đối với công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á, sau hơn năm năm hoạt động, công ty đã tranh thủ mọi cơ hội và bằng nỗ lực vươn lên đã đạt được những thành quả không nhỏ. Tạo nên sự thành công đó phải kể đến đóng góp của sự phát triển rất khả quan của hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán. Đây cũng là một trong những nghiệp vụ trọng tâm, chủ đạo của công ty trong thời gian sắp tới. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tế tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Á, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo - TS. Trần Thị Mộng Tuyết và các anh chị phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp - Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Á, em đã nghiên cứu đề tài: “Báo cáo phân tích và định giá cổ phiếu của Công ty cổ phần Mía Đường 333 trong hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán”. 1.Mục tiêu nghiên cứu Đề tài giải quyết những vấn đề sau: Giới thiệu về hoạt động tư vấn phát hành chứng khoán của Công ty TNHH một thành viên chứng khoán Ngân hàng Đông Á. Phân tích Công ty cổ phần Mía Đường 333. Định giá cổ phiếu S33. 2.Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá. Nguồn dữ liệu thứ cấp là các Báo Cáo Tài chính do Công ty TNHH một thành viên chứng khoán Ngân hàng Đông Á cung cấp, tạp chí, sách….. 3.Pham vị nghiên cứu Xã hội ngày càng phát triển thì hoạt động của các Công ty chứng khoán cũng vô cùng đa dạng phong phú. Với những kiến thức có được trong suốt quá trình học tập em chỉ nghiên cứu về mảng tư vấn phát hành cổ phiếu của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á trong ba năm gần đây ( 2007, 2008, 2009 và các quý 2010). 4.Nội dung Chương 1_Lý luận tổng quan về phân tích và định giá cổ phiếu. Chương 2_Thực trạng nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á. Chương 3_Ứng dụng vào việc phân tích và định giá Công ty cổ phần Mía Đường 333. CHƯƠN VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 1.1.Các khái niệm về chứng khoán Theo điều 6 Luật chứng khoán Việt Nam 2006, chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sỡ hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Trái phiếu là lại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Một công ty muốn chào bán chứng khoán ra công chúng thì theo Chương 2 điều 12 của Luật Chứng Khoán 2006, điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm: Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; Hoạt đông kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Khi thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, chúng ta cần hiểu một số thuật ngữ sau: Theo chương 1 điều 13, điều 14 của Luật Chứng Khoán năm 2006 có ghi: Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép hoạt động bão lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành. 1.2.Phương pháp phân tích cổ phiếu Trên thực tế có rất nhiều phương pháp phân tích cổ phiếu nhưng chung qui lại chủ yếu có 2 phương pháp chính mà đây cũng là 2 trường phái khác nhau về phân tích cổ phiếu: 1.2.1.Phân tích cơ bản Phương pháp phân tích cơ bản là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội tại của cổ phiếu trên thị trường. Các nhân tố cơ bản cần nghiên cứu bao gồm: phân tích thông tin cơ bản về công ty, phân tích báo cáo tài chính công ty, phân tích ngành mà công ty đang hoạt động, và phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng chung đến giá cổ phiếu. Sau khi nghiên cứu, nhà phân tích có những dự đoán cho những chỉ tiêu quan trọng như: thu nhập kỳ vọng, giá trị hợp lý của cổ phiếu, các đánh giá quan trọng cũng như khuyến nghị mua bán cổ phiếu trên thị trường. Cụ thể các nhân tố cần chú trọng vê phân tích cơ bản là:  Khả năng lợi nhuận (hiện tại và ước đoán)  Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty  Sức ép cạnh tranh và chính sách giá cả  Kết quả sản xuất kinh doanh theo thời gian  Kết quả SXKD so sánh với công ty tương tự và với thị trường  Vị thế trong ngành  Chất lượng quản lý Trong thực tế tùy vào mục tiêu và khả năng phân tích mà nhà phân tích có thể sử dụng một trong các mực độ phân tích nêu trên. Ví dụ: trong phân tích về công ty, ta có thể sử dụng phương pháp phân tích phi tài chính, đó là đánh giá về bộ máy quản lý doanh nghiệp, về nguồn lực, về khả năng phát triển sản phẩm mới, …..cũng như trong phân tích công ty, nhà phân tích có thể sử dụng cách tiếp cận thường được gọi là phương pháp SWOT, với việc xác định và tập trung vào 4 khía cạnh của công ty:  Điểm mạnh (Strengths)  Điểm yếu (Weaknesses)  Cơ hội (Opportunities)  Thách thức (Threats) Một cách phân tích nhanh về cổ phiếu, nhà đầu tư có thể phân loại cổ phiếu thành 06 loại cơ bản dựa trên tính chất thu nhập mà nó mang lại là: cổ phiếu hàng đầu (blue-chips), cổ phiếu tăng trưởng (ổn định và bùng nổ), cổ phiếu phòng vệ, cổ phiếu chu kỳ, cổ phiếu thời vụ. Riêng trong mức độ cốt lõi nhất và cũng khó khăn nhất là phân tích cổ phiếu, bản chất của phương pháp phân tích cơ bản ở đây là việc định giá cổ phiếu nhằm dự đoán giá trị nội tại của cổ phiếu đó. Với mục tiêu này, thông thường có 04 phương pháp định giá cổ phiếu là:  Phương pháp định giá dựa trên luồng cổ tức  Phương pháp định giá dựa trên luồng tiền  Phương pháp định giá dựa trên hệ số P/E  Phương pháp định giá dựa trên tài sản ròng. 1.2.2.Phân tích kỹ thuật Là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra cách ứng xử trước mắt đối với giá cả, tức là chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trên thị trường. Nhà phân tích kỹ thuật chủ yếu dựa vào nghiên cứu biến động giá thị trường của cổ phiếu, và tập trung nhấn mạnh vào những biến động về giá và về khối lượng giao dịch cũng như các xu hướng của trong tương lai của cổ phiếu đó. Để thực hiện được phân tích kỹ thuật, cần có các giả định mấu chốt là:  Hành vi của bất kỳ cổ phiếu nào, hoặc của cả thị trường cổ phiếu, đều có thể liên quan đến xu hướng diễn biến theo thời gian, trong đó xu hướng là phương hướng chính đi lên hay đi xuống của cổ phiếu (hoặc cả thị trường cổ phiếu)  Biến động giá không phải là ngẫu nhiên mà chúng xảy ra dưới các dạng thức có thể được phân tích để dự đoán biến động tương lai  Biến động thị trường được phản ánh tất cả trong giá cổ phiếu  Lịch sử được lặp lại do bản chất của con người (nhà đầu tư) là không đổi nên sẽ lặp lại những hành vi giống nhau trước những tình huống tương tự, và điều đó dẫn đến các xu hướng giá cả lặp lại. Để thực hiện phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư phải dựa vào hình ảnh các đồ thị, trong đó trục tung biểu thị giá cổ phiếu và trục hoành biểu thị đường thời gian, với nhiều dạng như đồ thị đường thẳng (line chart), đồ thị dạng vạch (bar chart), hoặc đồ thị hình nến (candlestick chart). Thông qua đó, nhà phân tích kỹ thuật sử dụng các chỉ báo phân tích kỹ thuật thông dụng như đường xu thế, kênh xu thế, mức hỗ trợ, mức kháng cự, điểm đột phá, đường trung bình động, chỉ số sức mạnh tương đối, dải Bollinger... Các phương pháp và công cụ phân tích kỹ thuật được phát triển và trở nên thịnh hành chỉ từ đầu thế kỷ trước với sự nổi bật của lý thuyết Dow (của ông Charles Dow) với các ý tưởng phân tích được đăng tải lần đầu tiên trên tạp chí Wall Street Journal. Lý thuyết Dow đến nay vẫn được coi là nền tảng cho phương pháp phân tích kỹ thuật với các chỉ báo quan trọng nhất. Nhà phân tích kỹ thuật thậm chí có thể phân tích đồ thị mà không cần biết đó là cổ phiếu gì, với điều kiện các thông tin giao dịch là đúng và bao quát một thời gian đủ để họ có thể nghiên cứu các hành vi trên thị trường. Họ có thể mua bán một loại chứng khoán mà không cần biết về công ty, về ngành nghề, về sản phẩm của công ty cung cấp ra thị trường. Tuy vậy, chỉ những chuyên gia phân tích có kinh nghiệm mới đủ khả năng thực hành các loại giao dịch chứng khoán này. So sánh hai phương pháp Phân tích cơ bản như nêu trên hoàn toàn dựa vào các yếu tố đầu vào và khả năng phân tích mang tính chủ quan. Vì vậy, cùng một cổ phiếu có thể có nhiều kết quả nhận định và phân tích khác nhau, và phân tích cơ bản thường được coi là bỏ qua yếu tố tâm lý đầu tư. Tuy nhiên, phân tích cơ bản là phương pháp hàng đầu và không thể thiếu được trong phân tích đầu tư cổ phiếu và làm cơ sở tương đối vững chắc cho việc ra các quyết định đầu tư. Về phía phân tích kỹ thuật, do phương pháp này dựa vào diễn biến hành vi của cổ phiếu, nên đó là những công cụ ngắn hạn và không nên được dùng cho phân tích dài hạn. Tuy nhiên, phân tích kỹ thuật cũng thu hút được một số lượng đáng kể nhà đầu tư tin dùng. Ở nhiều nước, các nhà phân tích theo trường phái phân tích kỹ thuật thường hội tụ trong Hiệp hội các nhà phân tích kỹ thuật thị trường (Market Technicians Association) và cũng tổ chức các kỳ thi chuẩn hóa phân tích kỹ thuật theo các chương trình được gọi tên là CMT (Chartered Market Technician). Dưới góc độ đầu tư, việc kết hợp cả hai phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật dường như có thể đem lại những kết quả phối hợp tốt nhất. Điều đó đòi hỏi sự thời gian, sự am hiểu, trình độ phân tích đáng kể của nhà đầu tư và đó là một công việc không thực sự dễ dàng. 1.3.Phương pháp định giá cổ phiếu Định giá là việc xác định giá trị nội tại hay giá trị hợp lý của doanh nghiệp để phục vụ cho công việc sau: Đưa ra các quyết định đầu tư mua – bán – nắm giữ cổ phiếu; Chia tách, sáp nhập doanh nghiệp; Cổ phần hóa; Phát hành chứng khoán.; Trên thực tế có rất nhiều phương pháp định gía cổ phiếu và mỗi chuyên viên tài chính sử dụng các phương pháp khác nhau thì luôn cho những kết quả khác nhau kể cả sử dụng cùng một phương pháp định giá, do đó dưới góc độ nghiên cứu của chuyên đề này tôi xin trình bày các phương pháp định giá như sau: 1.3.1.Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF). Lý thuyết chiết khấu dòng tiền phát biểu rằng giá trị của tất cả dòng tiền tạo ra tài sản bao gồm từ những thu nhập cố định cho đến các khoản đầu tư đối với toàn bộ doanh nghiệp thực ra chính là giá trị hiện tại của dòng tiền mong đợi trong tương lai được chiết khấu về hiện tại với một chiết khấu hợp lý. Đối với định giá doanh nghiệp thì người ta hay dùng khái niệm dòng tiền tự do. Mức chiết khấu hợp lý đối với doanh nghiệp chính là chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC) của chính doanh nghiệp đó. Công thức thường dùng là: P0 + +……+ + Trong đó: P0: Giá cổ phiếu hiện tại. D: Dòng tiền tự do, tức là cổ tức vào năm thứ i Pn: Giá cổ phiếu vào năm thứ n. r: Lãi suất chiết khấu. Nói cách khác, giá cổ phiếu hiện tại là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ cổ tức trong tương lai. Như vậy, Po được tính theo công thức tổng quát nhu sau: Trong đó: Dt: Dòng tiền năm thứ i r: Lãi suất chiết khấu. Tiến hành thực hiện phương pháp trong thực tế, hoặc ngay cả khi từng định giá 1 vài doanh nghiệp niêm yết thì điều quan trọng nhất khi áp dụng DCF là xác định được tỷ lệ tăng trưởng g (liệu DN sẽ có mức độ tăng trưởng là bao nhiêu, và qua các năm thì sẽ lại khác nhau, số liệu này đa phần là do chủ quan người phân tích, để tính ra được g là bao nhiêu là do cách tính riêng có của mỗi người và không có công thức chuẩn cho nó. Với suất chiết khấu, tôi thường lấy bằng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm tương ứng. (Nguồn: Website của NH nhà nước). Theo DCF thì để xác định được giá trị của doanh nghiệp cần phải xác định khoảng thời gian dự báo (thường là 5-10 năm đối với các doanh nghiệp đã tương đối vững mạnh) rồi ước lượng các dòng tiền tự do, xác định mức chiết khấu hợp lý, ước đóan mức tăng trưởng của doanh nghiệp và xác định giá trị còn lại vào cuối kỳ dự báo. Lấy giá trị hiện tại PV chia cho số cổ phần đang lưu hành của doanh nghiệp ta sẽ được giá trị hợp lý của mỗi cổ phần. 1.3.2.Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE). Mô hình này cũng không khác biệt nhiều so với mô hình DCF truyền thống. Trên thực tế, có một cách để ta mô tả mô hình FCFE: đó là một mô hình trong đó chúng ta chiết khấu cổ tức tiềm năng thay vì cổ tức thực tế. Khi thay thế cổ tức bằng FCFE để định giá, ta không chỉ đơn thuần thay thế ngân lưu bằng một ngân lưu khác. Chúng ta cần ngầm giả định rằng FCFE sẽ được chi trả cho cổ đông. Thật ra, mô hình FCFE, khi được sử dụng trong một công ty cổ phần đại chúng, ngầm giả định rằng công ty có một hệ thống quản trị nội bộ mạnh. Kết quả định giá sẽ bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai. Như vậy, ta có công thức tổng quát như sau: N P  t 1 FCFEt (1  ke ) t P0: Giá cổ phiếu. k: Lãi suất chiết khấu. FCFE = EAT + khấu hao- Thay đổi TSCĐ và ĐTDH- Thay đổi VLĐ + Thay đổi nợ vay. Trong đó: EAT: Lợi nhuận sau thuế. Thay đổi TSCĐ và ĐTDH: Thay đổi trong Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Thay đổi VLĐ: Thay đổi Vốn lưu động. Mô hình FCFE phân rõ ràng giữ VCSH (Vốn Chủ Sở Hữu) và Nợ. Pcp= P0 / SLCPLH Trong đó: SLCPLH: Số lượng cổ phiếu lưu hành. Ngoài ra ta có các biến thể của FCFE như sau: Giả định thứ nhất Mô hình FCFE tăng trưởng không đổi được xây dựng để định giá khi mà doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng với một tốc độ ổn định và ta có thể nói doanh nghiệp rơi vào trạng thái dừng. Nhưng trên thực tế thì điều này khó có thể xảy ra bởi vì do những yếu tố vĩ mô, các điều kiện kinh tế xã hội, chính trị, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế….. tác động rất lớn vào doanh nghiệp và vì vậy làm cho doanh nghiệp không thể tăng trưởng bất biến. Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu tăng dần hàng năm với tốc độ là g% ( với g < r ) Và t  ∞ Vậy, ta có công thức tổng quát để tính toán như sau: V0 Trong đó: V0: Giá trị doanh nghiệp đối với vốn chủ sở hữu. Giả định thứ hai Mô hình tăng trưởng hai giai đoạn được xây dựng để định giá một công ty mà giai đoạn đầu dự kiến tăng trưởng nhanh hơn so với một công ty đã trưởng thành , rồi sau đó tốc độ tăng trưởng ổn định. Trong mô hình này, giá trị cổ phiếu là giá trị hiện tại của FCFE trên một năm trong giai đoạn tăng trưởng bất thường cộng với giá trị hiện tại của giá trị kết thúc vào cuối thời giai đoạn. Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu hàng năm tăng không đều nhau đến năm thứ n, từ năm n+1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t∞ và g < r. Vậy, ta có công thức cho giai đoạn này như sau: V0 Vn Trong đó: Vn : Giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu năm n. 1.3.3.Phương pháp chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp (FCFF). Trong phương pháp này, chúng ta bắt đầu định giá bằng cách loại bỏ giá trị thị trường của những quyền lợi không thuộc vốn chủ sở hữu trong ước tính này, ta thu được giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngân lưu được chiết khấu là ngân lưu đi vào doanh nghiệp, được tính như thể doanh nghiệp không có nợ và không được hưởng lợi ích thuế từ chi phí lãi vay. Ngoài ra, để định giá thì ta phải chiết khấu ngân lưu tự do FCFF theo chi phí vốn bình quân WACC. Ẩn trong giá trị này là lợi ích thuế nhờ có nợ vay và rủi do dự kiến tăng thêm kèm theo nợ dưới dạng chi phí vốn chủ sở hữu và nợ cao hơn, với tỷ lệ nợ lớn hơn. Cũng như mô hình chiết khấu cổ tức và FCFE, cách áp dụng cụ thể của mô hình này sẽ phụ thuộc vào những giả định vào tăng trưởng trong tương lai. N P0  t 1 FCFFt (1  k e ) t P0: Giá trị công ty. k: Lãi suất chiết khấu. FCFF = EAT + khấu hao- Thay đổi TSCĐ và ĐTDH- Thay đổi VLĐ + chi phí lãi vay. Trong đó: EAT: Lợi nhuận sau thuế. Thay đổi TSCĐ và ĐTDH: Thay đổi trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Thay đổi VLĐ: Thay đổi Vốn lưu động. Mô hình FCFF xem nguồn vốn đồng nhất, không phân biệt giữa VCSH và Nợ Pcp= (P0-Nợ)/ SLCPLH Trong đó: SLCPLH: Số lượng cổ phiếu lưu hành. 1.3.4.Phương pháp P/E Phương pháp này dựa trên giá trị của doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần định giá. Nó chỉ được áp dụng khi có thị trường chứng khoán phát triển, có nhiều doanh nghiệp tương đương đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường. P/E Giá mỗi cổ phiếu = P/E x Thu nhập trên mỗi cổ phiếu đó (EPS). Hệ số này cho nhà đầu tư biết họ phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập của một cổ phiếu. Và bằng cách nghịch đảo của tỷ số P/E (lấy 1 chia cho P/E), nhà đầu tư có thể xác định được tỷ suất lợi nhuận tương đối trên khoản đầu tư của họ. Và chỉ số P/E cũng chỉ thực sự có ý nghĩa trong việc xác định giá cổ phiếu khi thị trường chứng khoán đã phát triển tương đối với nhiều công ty cùng ngành nghề, cùng quy mô được niêm yết. Khi đó, chỉ cần nhân hệ số P/E với lợi nhuận mỗi cổ phiếu là có thể xác định một cách tương đối giá trị của cổ phiếu (P 0 = P/E x EPS). Đây là cách xác định giá cổ phiếu thường nhanh nhất và đơn giản nhất. Theo phương pháp định giá này, về mặt lý thuyết chúng ta có thể áp dụng một trong hai cách sau: Lấy P/E bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia hoặc P/E của một công ty có cổ phiếu được giao dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự nhân với EPS của công ty cần định giá. Đối với công ty có tốc độ tăng trưởng đều đặn, P/E được tính theo công thức sau: P/E=[(1-b)*(1+g)]/(r-g) Trong đó, b là tỷ lệ thu nhập giữ lại, bằng [1-(Cổ tức/EPS)]. g là tốc độ tăng trưởng cổ tức, g = b. ROE ROE ( tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần)= EPS/ giá trị sổ sách mỗi cổ phần. r = (cổ tức năm sau/P0) + g P/E của các loại công ty trong các ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến những công ty có chỉ số P/E cao vì họ nghĩ rằng công ty có tiềm năng phát triển trong tương lai. . Tuy nhiên, cũng có trường hợp P/E cao không phải do giá thị trường của cổ phần hiện tại cao mà do EPS đang ở mức thấp (thường gặp ở các công ty mới tăng trưởng). Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại theo quan điểm lợi nhuận của cổ phiếu Tỷ số P/E của công ty lớn tại nhiều quốc gia phát triển được công bố hàng ngày trên các tờ báo chuyên ngành và trên internet. 1.4.Ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp. Ưu điểm 1.Phương pháp Nhược điểm chiết Đây là mô hình đầu Việc dự báo cổ tức khấu dòng tiền DCF tiên tiếp cận trực tiếp các không hề dễ dàng. khoản thu nhập dưới hình Phụ thuộc vào chính thức lợi tức cổ phần. sách chia cổ tức của công Phương pháp này đặc ty trong tương lai. biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số. 2.Phương pháp dựa vào Doanh nghiệp được coi Khó khăn trong dự báo dòng tiền tự do ( FCFE như một dự án đầu tư các tham số trong mô & FCFF). đang triển khai, mỗi nhà hình. đầu tư nhìn nhận tương Đối với các doanh lai của dự án này khác nghiệp không có chiến nhau. lược phát triển không rõ Nó chỉ ra những cơ sở ràng thì khó áp dụng để mỗi nhà đầu tư có thể phương pháp này. tùy ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu họ sở hữu doanh nghiệp. Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia. 3.Phương pháp P/E Cho kết quả nhanh Mang nặng tính kinh chóng để ra quyết định nghiệm. kịp thời. Phương pháp này cũng Phương pháp này dựa không đưa ra được những trên cơ sở giá thị trường. cơ sở để các nhà phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan