Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ LUẬN CỨ KHÓA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC...

Tài liệu LUẬN CỨ KHÓA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

.PDF
43
211
117

Mô tả:

LUẬN CỨ KHÓA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TÓM TẮT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài: Ể LUẬN CỨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN Ồ Ự Ệ Ệ Ầ Ề Ỉ Ả Ị ĐẾ Chủ nhiệm đề tài : KS. Lê Châu Long ơ quan chủ trì : Trung tâm Tin học tỉnh Quảng Trị Đông Hà, tháng 10 năm 2015 1 2020 A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính phủ đã đặt mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin (CNTT) và mạnh nhờ CNTT vào năm 2020 và Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng CNTT thuộc loại cao trong khu vực và trên thế giới. Các nhà chuyên môn và doanh nghiệp đánh giá rằng với cơ cấu lao động trẻ tuổi, sáng tạo và ham học hỏi, 1 triệu nhân sự CNTT "đạt chuẩn" sẽ là động lực vững vàng giúp chúng ta phát triển kinh tế xã hội quốc gia một cách toàn diện. Đạt đến con số mơ ước này, Việt Nam sẽ lọt vào top 5 quốc gia có nguồn nhân lực hấp dẫn nhất, thu hút hàng loạt các tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới. Tuy nhiên, một khảo sát của Trung tâm Dự báo nguồn nhân lực TP.HCM cho thấy, doanh nghiệp đánh giá rằng chỉ khoảng 10% sinh viên CNTT tốt nghiệp hàng năm đáp ứng được yêu cầu của họ. Vì vậy, để hiện thực hóa mục tiêu trong chưa đầy 10 năm nữa là điều không đơn giản. Mặc dù số lượng trường đào tạo về CNTT đã không ngừng tăng lên nhưng theo đánh giá chung, nhân lực CNTT Việt Nam hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong khi đó, nhu cầu về nguồn nhân lực CNTT hiện nay lại rất lớn. Sau hơn một thập kỷ ra đời, ngành công nghiệp này đã đạt được những thành tích ấn tượng. So với năm 2001 thì doanh thu năm 2010 đã tăng khoảng 20 lần, nhân lực tăng 10 lần và số lượng doanh nghiệp tăng gần 20 lần… Trong thời gian qua, ngành công nghiệp phần mềm luôn nhận được sự quan tâm đầu tư lớn từ Chính phủ và các tổ chức kinh tế, từ khía cạnh định hướng kinh doanh hay đào tạo nguồn nhân lực. Trong thời điểm hiện tại khi Việt Nam đã ra nhập WTO, thì lĩnh vực phần mềm và CNTT luôn được hưởng rất nhiều ưu đãi về thuế cũng như chính sách xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Nhiều địa phương đã chủ động khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu phần mềm bằng việc ưu đãi lãi suất vốn vay cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Như tại Đà Nẵng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công và xuất khẩu phần mềm được hưởng mức lãi suất ưu đãi 12%/năm trong nhiều năm trở lại đây. Việt Nam còn có lợi thế về nguồn nhân lực vì so với một số nước khác chúng ta có nguồn nhân lực giá rẻ. Trong khi đó năng suất lao động và năng lực làm việc thì không hề thua kém các nước trên thế giới. 2 Bên cạnh những thế mạnh về nguồn nhân lực sẵn có trong nước hay cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành cũng ngày càng phát triển. Các sản phẩm phần mềm được gia công trong nước và sản xuất tại Việt Nam cũng thu hút được sự quan tâm rất nhiều từ các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung Quốc… Không chỉ bởi yếu tố giá cả mà chất lượng cũng ngày càng được khẳng định. Do đó, có thể thấy rõ được việc đầu tư phát triển công nghệ phần mềm hướng tới những giá trị kinh tế lớn khi xuất khẩu là định hướng cơ bản chung của các doanh nghiệp phần mềm hiện nay. Thực tế ngành công nghiệp phần mềm hiện nay tại Việt Nam đang sở hữu rất nhiều thuận lợi cho công cuộc phát triển. Nhìn lại quá trình hình thành một thập kỷ qua, công nghiệp phầm mềm ở Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói tiêng, từ những bước ban đầu tập trung chủ yếu vào gia công cho các đơn vị nước ngoài. Đến nay, nhiều doanh nghiệp đã chủ động nghiệp cứu sản xuất ra những sản phẩm với những yếu tố riêng biệt. Theo hiệp hội các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam Vinasa), tại thời điểm này, ngành phần mềm Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ và đứng vị trí thứ 2 tại thị trường Nhật Bản, đứng trong top 10 nước xuất khẩu phần mềm trên thế giới. Hiện nay ở Việt Nam, đã có một số các công ty làm về gia công phần mềm lớn, đạt hơn 500 lập trình viên, có vốn đầu tư nước ngoài hoặc của Việt kiều, tập trung tại các thành phố lớn như TP.HCM và Hà Nội như FPT Software, CMC Soft, Tập đoàn CSC, TMA, Global CyberSoft Vietnam,… Trong đó, nhiều doanh nghiệp gia công phần mềm Việt Nam đang phát triển tương đối tốt, ngay cả trong giai đoạn suy thoái. Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam (Vinasa) phối hợp với công ty Dữ liệu quốc tế IDC (thuộc tập đoàn IDG – Mỹ) lần đầu tiên công bố kết quả khảo sát toàn cảnh ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam. Theo khảo sát có được (từ 145 doanh nghiệp phần mềm trong cả nước): Đa số các doanh nghiệp phần mềm đều có tuổi đời non trẻ (thành lập trong 10 năm gần đây), với vốn điều lệ nhỏ (65% công ty có vốn dưới 8 tỷ đồng). Tuy nhiên trình độ công nghệ và năng lực của các doanh nghiệp đang hội nhập rất nhanh với thế giới, có tới 39% doanh nghiệp đã có các chứng chỉ quốc tế về chất lượng, trong đó có 5 công ty đạt mức cao nhất là CMMi bậc 5. Có khoảng 60% doanh nghiệp hiện tham gia cung cấp các dịch vụ phổ thông như: Phát triển các ứng dụng trên web; các giải pháp riêng cho khách hàng; tư vấn CNTT. 50% doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực gia công phần mềm. Tuy nhiên, hiện nay có một thực tế đó là ngành công nghệ phần mềm Việt Nam đang thiếu nhân lực. Tại hội thảo “Phát triển nguồn nhân lực công 3 nghệ thông tin: Chuẩn hóa kỹ năng nhân lực CNTT" do Bộ Thông tin & Truyền thông tổ chức, Bộ TT&TT đã dự báo nhu cầu nhân lực trong ngành công nghệ thông tin (CNTT) sẽ lên đến một triệu lao động vào năm 2020, trong khi quy mô đào tạo chỉ đạt khoảng 600.000 người, theo một hội thảo ngày 6-6-2014; và Bộ TT& TT cũng cho rằng nguồn nhân lực CNTT ở nước ta vừa thiếu lại vừa yếu; theo Vụ CNTT thuộc Bộ , các doanh nghiệp trong và ngoài nước vẫn than phiền rằng họ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và tuyển dụng nhân lực chất lượng cao. Một số dự án đầu tư công nghệ cao tại Việt Nam đã gặp nhiều trở ngại khi cần tuyển dụng đến hàng ngàn kỹ sư CNTT. Theo khảo sát của Vụ CNTT, tổng cộng 400 trường đại học có chương trình đào tạo về CNTT trong nước chỉ có thể cung cấp khoảng 600.000 lao động trong ngành CNTT vào năm 2020. Trong khi đó, theo kế hoạch tổng thể về phát triển nguồn lực CNTT thì Việt Nam cần đến một triệu nhân lực vào năm 2020 - con số một triệu chuyên gia CNTT nằm trong nội dung đề án “Sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2010. Vì vậy, việc nghiên cứu luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ công nghiệp phần mềm tỉnh Quảng Trị là cấp thiết nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Chính phủ và của tỉnh về phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ phát triển công nghiệp phần mềm. 2. Mục tiêu đề tài Xây dựng luận cứ khoa học và đánh giá thực tiễn việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đề xuất các giải pháp định hướng chiến lược trong phát triển công nghiệp phần mềm của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. 3. Phạm vi nghiên cứu Bao gồm các cán bộ, chuyên viên chuyên ngành CNTT làm việc tại các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, trong tỉnh, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh, các chuyên gia, sinh viên ngành CNTT quê Quảng Trị đang làm việc tại các thành phố lớn 4. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài Giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh phục vụ công nghiệp phần mềm của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở pháp lý xây dựng luận cứ khoa học trong việc phát triển nhân lực CNTT và CNPM; 4 Điều tra thực tế, thống kê số liệu để phân tích các đặc điểm nguồn nhân lực phục vụ CNTT và CNPM; Tổng kết, so sánh các chiến lược phát triển để đề xuất chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện và tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Quảng Trị Lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức các hội thảo chuyên đề. 6. Nội dung thực hiện - Viết Thuyết minh đề tài - Xây dựng kế hoạch điều tra - Thu thập tài liệu và số liệu về hiện trạng nhân lực CNTT và CNPM: Các văn bản pháp qui của Chính phủ, Tỉnh; tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài; các qui hoạch nhân lực CNPM của một số tình, thành phố khác - Phân tích thực trạng nguồn lực CNTT và CNPM - Điều tra và dự báo nhu cầu phát triển phần mềm và ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 phục vụ phát triển KT-XH và giáo dục (bao gồm, thống kê, tham khảo ý kiến các nhà chuyên môm và quản lý, tổ chức hội thảo) Điều tra và dự báo nhu cầu nhân lực CNPM đến 2020. Trên cơ sở số liệu khảo sát, xây dựng bảng dự báo, tổ chúc lấy ý kiến chuyên gia và tổ chức hội thảo. - Khảo sát khả năng về thu hút nguồn nhân lực: + Các chuyên gia CNPM gốc QT đang làm việc ở các địa phương khác. + Số lượng sinh viên quê Quảng Trị đang học CNTT ở các trường ĐH, CĐ ở Huế và Đà Nẳng, tp Hồ Chí Minh và tp Hà Nội. - Xây dựng CSDL, lập trình trang web công bố CSDL và các chuyên đề của đề tài; Tổ chức cập nhật thông tin khảo sát điều tra vào CSDL và website - Thực hiện các chuyên đề: + Chuyên đề 1:Thực trạng nguồn lực và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2013 + Chuyên đề 2: Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm của tỉnh đến năm 2013 + Chuyên đề 3: Dự báo nhu cầu phát triển nguồn lực công nghiệp phần mềm của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Đề xuất giải pháp, tổ chức hội thảo góp ý. + Chuyền đề 4: Các tiêu chuẩn về trình độ và kỹ năng nhân lực đáp ứng 5 nhu cầu phát triển công nghiệp phần mềm của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. + Chuyên đề 5: Cơ sở luận cứ khoa học cho các giải pháp phát triển nguồn lực CNTT của tỉnh đến năm 2020. - Viết báo cáo tổng kết - Báo cáo nghiệm thu đề tài KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG D NG ƢƠ HIỆN TRẠNG NHÂN LỰC CNTT VÀ CNPM CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ I. Mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kt-xh của tỉnh Quảng Trị 1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm đánh giá các nguồn lực, tiềm năng nội lực, các yếu tố bên ngoài có thể huy động và khai thác trong những năm tới; đánh giá kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua; xác định thế mạnh và những hạn chế, từ đó đề ra các mục tiêu phát triển và định hướng quy hoạch các ngành và lĩnh vực quy hoạch vùng, tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội, gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại, kiến nghị các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả quy hoạch. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 có tính tới sự phối hợp liên tỉnh và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự liên kết phát triển với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, trong khu vực và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, tạo cơ hội cho tỉnh nhanh chóng hòa nhập với các xu thế phát triển chung của đất nước và thế giới. Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng bền vững, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và khai thác hiệu quả tiềm năng nội lực, các lợi thế so sánh của tỉnh cho phát triển. Tăng cường hợp tác 6 kinh tế trong và ngoài nước nhằm tranh thủ tối đa cơ hội từ bên ngoài để phát triển, chủ động tham gia hội nhập quốc tế có hiệu quả. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Phát triển mạng lưới đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, tạo các trung tâm động lực trên các vùng lãnh thổ. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện và đồng bộ nhằm đáp ứng tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, không ngừng nâng cao đời sống dân cư. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách tôn giáo, đoàn kết dân tộc. Quan tâm phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao nhằm nâng cao đời sồng tinh thần và phúc lợi nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái[10] . 2. Các nhiệm vụ chủ yếu Để phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, ta phải có chiên lược đầu tư, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực. Dưới đây là các lĩnh vực cần phát triển khoa học công nghệ[11] : a) Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn Nghiên cứu các phương thức cơ bản về khoa học xã hội, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu các giá trị truyền thống của nhân dân Quảng Trị và bản sắc văn hóa của các cộng đồng dân tộc trên địa bàn tỉnh. Hoàn chỉnh công trình Địa chỉ tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu vận dụng sáng tạo, hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ của Trung ương và các địa phương khác vào điều kiện cụ thể của tỉnh. Nghiên cứu về khoa học quản lý kinh tế, quản lý xã hội, khoa học giáo dục… để cung cấp các luận cứ cho các quyết sách về kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, trình độ quản lý điều hành của các cấp. b) Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên Tiếp tục bổ sung công tác điều tra cơ bản đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và môi trường, điều tra địa chất, lập bản đồ về các loại tài nguyên khoáng sản, xác định trữ lượng, chất lượng địa điểm các loại tài nguyên để có kế hoạch đưa vào khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả. 7 Nghiên cứu quy luật và tác động của các hiện tượng tự nhiên, khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh. c) Trong một số lĩnh vực công nghệ chủ yếu - Công nghệ sinh học: Nghiên cứu, lựa chọn và ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất, nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi có thế mạnh của tỉnh; trong chế biến và bảo quản thực phẩm; xử lý chất thải nông nghiệp, công nghiệp và thủy sản; bảo tồn và phát triển các loài dược liệu quý của địa phương. - Công nghệ thông tin truyền thông: Xây dựng cơ sở phát triển công nghệ phần mềm để đáp ứng nhu cầu phần mềm trên địa bàn. Phát triển hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin để đạt chỉ tiêu trên 95% số thuê bao Internet là băng rộng, Internet băng thông rộng (ADSL) tới 100% huyện và các cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100% các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao; 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành, trên 80% các cơ sở y tế, các trường từ trung học cơ sở đều có mạng LAN và kết nối Internet. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước. Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc quản lý tài chính và nhân sự, giao dịch kinh doanh. - Công nghệ chế biến nông - lâm - thủy sản sau thu hoạch: Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm cho ngành nông nghiệp của tỉnh; hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất lượng nông sản, công nghệ chế biến và công nghệ bảo quản. - Công nghệ cơ khí, tự động hóa: Lựa chọn, đưa vào ứng dụng các loại máy móc, thiết bị cơ giới phục vụ một số khâu trong sản xuất nông nghiệp; bảo quản và chế biến lương thực thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc. Phát triển các loại công cụ cơ khí phục vụ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, phục vụ phát triển làng nghề thủ công; hiện đại hóa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Đổi mới công nghệ theo hướng cơ giới hóa và tự động hóa quá trình điều khiển, định lượng đo lường, kiểm tra chất lượng trong các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. - Năng lượng mới: Nghiên cứu quy hoạch, phát triển ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo nhằm phục vụ nhu cầu điện cho các xã vùng sâu, vùng xa, các trang trại vùng gò đồi, vùng cát xa khu dân cư và huyện đảo Cồn Cỏ. 8 d) Về nội dung phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, địa phương và các vùng miền. - Nông - lâm - ngư nghiệp: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong tất cả các khâu: giống, sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch. Đặc biệt chú trọng vào cây lúa, cà phê, cao su, hồ tiêu, lạc, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy, hải sản. Khảo nghiệm và ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao, đưa vào đại trà để tạo ra vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế. Áp dụng công nghệ mới trong công tác thú y và bảo vệ thực vật. Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh nhằm tạo ra sản phẩm sạch. Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng rừng và phát triển các loại rừng một cách bền vững, tạo vùng nguyên liệu lâm sản. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào khai thác, tái tạo và bảo vệ các nguồn lợi thủy sản. Tổng kết, nhân rộng mô hình nông lâm kết hợp theo quy mô trang trại trên vùng gò đồi và vùng cát. Nghiên cứu các mô hình sản xuất kết hợp nông lâm - ngư phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng nhằm sử dụng hiệu quả cao về tài nguyên, đất, nước, khí hậu. Nghiên cứu các biện pháp phòng, chống có hiệu quả đối với tác động của biến đổi khí hậu hiện nay. Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới theo hướng khoa học, hiện đại. ồi dưỡng nâng cao năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ của người dân. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu tổng thể về phát triển kinh tế bền vững đối với các địa phương ven biển của tỉnh. - Công nghiệp: Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, các công trình công nghiệp mới, lựa chọn công nghệ, thiết bị hiện đại. Ưu tiên ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, xử lý môi trường ở các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh; áp dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trong các lĩnh vực chế biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Ứng dụng máy, thiết bị điều khiển vào những khâu, công đoạn sản xuất hàng loạt lớn, gia công chi tiết, linh kiện cần độ chính xác cao. Điều tra khảo sát, quy hoạch và đề xuất hướng sử dụng các khoáng chất công nghiệp có triển vọng vào sản xuất. - Xây dựng: Phát triển công nghệ thông tin trong công tác thiết kế và tư vấn. Làm chủ công nghệ xây dựng nhà cao tầng, nhà nhịp lớn; ứng dụng công nghệ tiên tiến 9 trong việc xây dựng nhà cho các vùng bão, lụt, vùng sâu, vùng xa. Áp dụng các công nghệ sản xuất vật liệu đặc chủng: cách âm, cách nhiệt, chống mốc, chống ăn mòn. - Giao thông vận tải: Nghiên cứu, ứng dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm mới trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo trì, vật liệu, công nghệ được sử dụng trong xây dựng công trình giao thông vận tải. Hiện đại hóa phương tiện vận tải, áp dụng các công nghệ và phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức. Ứng dụng công nghệ thông tin và giao thông thông minh trong quản lý, điều hành, tổ chức vận tải trên phạm vi tỉnh. - Tài nguyên và môi trường: Điều tra, khảo sát đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường, cung cấp luận cứ khoa học cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến, phù hợp trong xử lý chất thải ở khu vực thành thị và nông thôn; các biện pháp bảo vệ môi trường tại lưu vực các sông, đập chứa nước trên địa bàn; dự báo và tìm các giải pháp phòng ngừa, xử lý các sự cố từ môi trường tự nhiên bão, lũ, lụt, sụt lún, lở đất...) ở các vùng đồng bằng ven biển, vùng đường Hồ Chí Minh đi qua tỉnh, vùng Kaster Cam Lộ. - Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Nghiên cứu và triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong khám, chữa bệnh nhằm bảo vệ sức khỏa cộng đồng. Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn dược liệu quý của Quảng Trị. - Giáo dục và đào tạo: Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo mới theo chủ trương chung của nhà nước. Đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ việc biên soạn các giáo án, bài giảng và dụng cụ học tập. Ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ thông tin vào công tác quản lý giảng dạy và học tập ở các cơ sở đào tạo. - Văn hóa, thể thao và du lịch: Nghiên cứu bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các cộng đồng dân tộc, bảo tồn các di tích lịch sử và văn hóa trên địa bàn Quảng Trị. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa và hoàn chỉnh các thiết chế văn hóa cơ sở. Áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại trong công tác huấn luyện thể dục, thể thao. Xây dựng các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử văn hóa trên 10 địa bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch. Nghiên cứu đa dạng hóa các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ. Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo sản phẩm du lịch mới. - Thương mại, dịch vụ: Nghiên cứu dự báo về xu thế phát triển của các thị trường và các giải pháp tiêu thụ các sản phẩm của tỉnh. Nâng cao chất lượng thương mại dịch vụ, đa dạng hóa hình thức kinh doanh, tập trung vào Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, thành phố Đông Hà, Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay. Phát triển thương mại điện tử và hệ thống dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. e) Trong lĩnh vực tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ Tập trung phát triển hệ thống chuẩn, thiết bị đo lường - thử nghiệm của tỉnh trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh hoạt động sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên vào các sản phẩm đặc thù của tỉnh. Xây dựng bản đồ kỹ thuật số phục vụ quản lý các cơ sở bức xạ ion hóa, phóng xạ môi trường. f) Quy hoạch mạng lưới khoa học và công nghệ do tỉnh quản lý Củng cố, kiện toàn và nâng cấp các đơn vị, Trung tâm Sự nghiệp khoa học và công nghệ: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Trung tâm Tin học - Thông tin khoa học và công nghệ; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Thành lập một số trung tâm, đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ: Trung tâm Phát triển công nghệ sinh học; Trung tâm Đào tạo và Chuyển giao khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ; Trung tâm Ứng dụng và Phát triển năng lượng mới. Phát triển mạng lưới các tổ chức tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực nông nghiệp - nông thôn. Mở rộng mạng lưới phổ cập tri thức khoa học và công nghệ. Phát triển các tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp tham gia hoạt động khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ hướng vào những thay đổi về số lượng, cơ cấu ngành nghề và chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ bên ngoài vào phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn Quảng Trị. g) Các chương trình, dự án, chính sách ưu tiên nghiên cứu, đầu tư giai đoạn 2015 - 2020 (có Phụ lục kèm theo). 11 3. Các chỉ tiêu định hƣớng về phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020 Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đã nêu ra các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu đến năm 2020 như sau: - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2016 – 2020 đạt 7,5-8%. - Đến năm 2020, cơ cấu ngành kinh tế: công nghiệp – xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp đạt tỷ trọng tương ứng là 40,5% - 41% - -18,5%; - GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 gấp 2 lần năm 2015; - Tổng thu ngân sách địa phương trên địa bàn giai đoạn 2016 – 2020 đạt 18.000-19.000 tỷ đồng; tốc độ tăng thu nội địa bình quân trong giai đoạn 20162020 đạt trên 15%/năm; - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt trên 100.000 tỷ đồng; - Đến năm 2020 có 40-50% xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Mức giảm tỷ lên hộ nghèo bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 đạt 1,5-2,0%; - Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 9.500 lao động; - Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-70%; trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 28%; - Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%; - Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh ở thành thị đạt 95%, ở nông thôn đạt 93%. II. Yêu cầu về trình độ, kỹ năng chuyên môn của nhân lực CNPM Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp có yêu cầu về kiến thức cơ bản và yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu. Cụ thể như sau: 1. Yêu cầu kiến thức cơ bản: yêu cầu kiến thức cơ bản về CNTT đối với các Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp được quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 11 /2015/TT-BTTTT ngày 5 /5 /2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) với trình độ tương ứng theo từng hạng quy định tại thông tư này. 2. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu: - Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu: các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu được quy định tại phụ lục số 02 yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của chuẩn kỹ năng cơ sở dữ liệu (Ban hành kèm theo Thông tư số 11 /2015/TT-BTTTT ngày 5 /5 /2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) 12 - Chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng: các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của Chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng được quy định tại Phụ lục số 03 yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của chuẩn kỹ năng hệ thống mạng an hành kèm theo Thông tư số 11 /2015/TT-BTTTT ngày 5 /5 /2015của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) - Chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống CNTT: các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của Chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống CNTT được quy định tại Phụ lục số 05 yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của chuẩn kỹ năng an toàn thông tin an hành theo Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 5 /5 /2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) - Chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm: các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của Chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm được quy định tại Phụ lục số 06 yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của chuẩn kỹ năng thiết kế và phát triển phần mềm an hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 5 / 5 /2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) 3. Phân hạng các Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp: mỗi Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp được chia thành 4 hạng theo thứ tự từ thấp đến cao tương ứng hạng 04 đến hạng 01. Cụ thể như sau: a) Hạng 4: - Đáp ứng yêu cầu kiến thức cơ bản về CNTT đạt trình độ trung cấp, hoặc tốt nghiệp ngành đào tạo về CNTT trình độ trung cấp, trung cấp nghề trở lên. - Đáp ứng các mục yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của hạng 4 tương ứng với mỗi chuẩn theo quy định. b) Hạng 3: - Đáp ứng yêu cầu kiến thức cơ bản về CNTT đạt trình độ cao đẳng, hoặc tốt nghiệp ngành đào tạo về CNTT trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề trở lên. - Đáp ứng các mục yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của hạng 3 tương ứng với mỗi chuẩn theo quy định. c) Hạng 2: - Đáp ứng yêu cầu kiến thức cơ bản về CNTT đat trình độ đại học, hoặc tốt nghiệp ngành đào tạo về CNTT trình độ đại học trở lên. - Đáp ứng các mục yêu cầu về kiến thức, kỹ năng chuyên sâu của hạng 2 tương ứng với mỗi chuẩn theo quy định. - Có khả năng phụ trách một nhóm cán bộ kỹ thuật từ 10 người trở lên thuộc lĩnh vực phù hợp với chuẩn kỹ năng tương ứng. 13 - Có thời gian làm công việc tương ứng 6 năm liên tục trở lên ở hạng 3. d) Hạng 1: - Đáp ứng yêu cầu kiến thức cơ bản về CNTT đạt trình độ đại học, hoặc tốt nghiệp ngành đào tạo về CNTT trình độ đại học trở lên. - Đáp ứng các mục yêu cầu về kiến thức, kỹ chuyên sâu của hạng 1 tương ứng với mỗi chuẩn theo quy định. - Có khả năng phụ trách một nhóm cán bộ kỹ thuật từ 50 người trở lên thuộc lĩnh vực phù hợp với chuẩn kỹ năng tương ứng. - Có thời gian làm công việc tương ứng 3 năm liên tục trở lên ở hạng 2. Ngoài các kỹ năng cứng trên, nhân lực CNPM cần có các kỹ năng mềm sau: - Các kỹ năng cá nhân: Năng lực tự học và tự đào tạo để bổ sung các kiến thức mới. - Làm việc theo nhóm: Năng lực làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp trong nhóm và giữa nhiều nhóm khác nhau; thích nghi được nhanh chóng với sự thay đổi trong môi trường làm việc. - Kỹ năng giao tiếp, trao đổi, trình bày một cách hiệu quả và tự tin trong công việc. - Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ: TOEIC 300 - Kỹ năng thiết kế và đọc thiết kế theo quy chuẩn - Kỹ năng lập lịch và làm việc theo lịch - Kỹ năng DE UG phát hiện lỗi) chương trình khi cần - Kỹ năng nói chuyện với những người không hiểu biết về ngành phần mềm - Kỹ năng ước lượng thời gian khi phân việc và nhận việc - Kỹ năng viết tài liệu Kỹ năng quản lý mã nguồn (là mã lệnh được viết theo một ngôn ngữ lập trình nhất định) 4. Về phẩm chất đạo đức nhân lực CNPM cần có: - Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp với ý thức trách nhiệm cao: Tôn trọng bản quyền trí tuệ, bảo mật thông tin, trung thực và chấp hành kỷ luật trong học tập và khi làm việc, ứng xử văn hóa. - Phẩm chất đạo đức xã hội: Sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đề hiện tại của xã hội. III. Hiện trạng nhân lực CNTT, CNPM của tỉnh Quảng Trị 14 Theo báo cáo tóm tắt Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin Việt Nam 2015 (Vietnam ICT Index 2015) vừa được công bố thì năm 2014 xếp hạng chung Quảng Trị đứng vị trí thứ 34/63 tỉnh, thành, xếp hạng mức trung bình so với cả nước năm 2013 đứng vị trí 36/63). Về hạ tầng nhân lực, đứng vị trí thứ 28/63 tỉnh, thành và đứng vị trí 4/6 các tỉnh trong khu vực ắc Trung bộ. . guồn nh n ực Nhìn chung C CCVC trong các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, tại các trường chuyên nghiệp và trung học phổ thông đều biết ứng dụng CNTT phục vụ trong công việc: - Tại các cơ quan Đảng các cấp: 100% đơn vị đơn vị có C CC biết sử dụng CNTT với 90% cán bộ biết sử dụng CNTT - Tại các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh, sở, ngành, huyện: Tổng số cán bộ, công chức của tỉnh (không bao gồm viên chức, lao động hợp đồng) của tất cả các cơ quan chuyên môn và U ND các huyện, thị xã, thành phố1 là 2021 người và 100% C CC biết sử dụng máy tính trong công việc. 15% đơn vị có đơn vị sự nghiệp CNTT trực thuộc Văn phòng U ND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ) - Tại các cơ quan cấp xã: 80% cán bộ biết sử dụng CNTT trong công việc. - Trong các đơn vị giáo dục2: Tổng số toàn ngành 13.566 người, trong đó 10.907 giáo viên. Tổng cộng có 307 giáo viên dạy môn Tin học từ cấp tiểu học trở lên. Có 10.052 giáo viên có thể sử dụng ứng dụng CNTT cơ bản để dạy học; 2.127 giáo viên có thể sử dụng thành thạo công cụ e-learning trong soạn thảo. Có 7.108 cán bộ, giáo viên được đào tạo bồi dưỡng CNTT (chiếm 52,4%) - Trong các đơn vị y tế : Theo số liệu khảo sát năm 2014 tại các bệnh viện có khoảng 181 cán bộ y, bác sỹ , trong đó có khoảng 90% cán bộ y, bác sỹ biết sử dụng máy tính ứng dụng vào quản lý và điều trị. Tại các cơ sở y tế xã phường có khoảng 40% cán bộ y, bác sỹ biết sử dụng máy tính ứng dụng vào quản lý, điều trị. - Trong các doanh nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 65 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT, chủ yếu là buôn bán, lắp ráp máy tính, đào tạo tin học và viết phần mềm. 1 Báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 và áo cáo 146/BC-UBND ngày 17/8/2015 (Quang Tri ICT Index 2014) 2 Kế hoạch số 38/KH-SGDDT ngày 09/01/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo 15 2. Nguồn nhân lực ĩnh vực viễn thông Tổng số lao động viễn thông trên địa bàn tỉnh là 782 người, trong đó 17 người có trình độ trên đại học (chiếm 2%); 475 đại học, cao đẳng (chiếm 61%), 165 trung cấp (chiếm 21%) và 125 trình độ khác (chiếm 16%). Các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã chú trọng tới vai trò của ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh, đã có nguồn nhân lực CNTT phụ trách triển khai và ứng dụng các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. Tuy nhiên bộ phận chuyên trách CNTT của các doanh nghiệp vẫn còn thiếu 60% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT và 30% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác có bộ phận chuyên trách CNTT). 3. Về nguồn nhân lực chuyên trách CNTT - 100% các huyện, thị xã, thành phố có bố trí cán bộ chuyên trách CNTT tại các đơn vị như Văn phòng U ND hoặc Phòng Văn hóa và thông tin cấp huyện; 45% các sở, ban, ngành có bố trí cán bộ chuyên trách CNTT tại các đơn vị; trong 55% đơn vị còn lại, có 03 sở, ban, ngành mặc dù không được bố trí cán bộ chuyên trách CNTT nhưng lại có đơn vị sự nghiệp CNTT trực thuộc đó là: Văn phòng U ND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ. - Tổng số cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan quản lý nhà nước là 63 người, trong đó: + Số cán bộ chuyên trách tại các cơ quan chuyên môn sở, ban ngành): 47 người + Số cán bộ chuyên trách tại UBND các huyện, thị xã, thành phố: 16 người). + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách về CNTT: Thạc sỹ: 01; Đại học: 58; Cao đẳng: 04 người. - 85% cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thị, thành ủy có cán bộ chuyên trách CNTT, trung bình mỗi đơn vị có 01 cán bộ chuyên trách CNTT. - Trong các đơn vị giáo dục3: Hầu hết các đơn vị đã có cán bộ chuyên trách về CNTT. Theo số liệu khảo sát trên 318 cán bộ CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước/các đơn vị sự nghiệp và một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (qua trang web nhanluccntt.quangtri.gov.vn), kết quả cho thấy có số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm số lượng lớn; nhân lực CNTT là nguồn nhân lực trẻ, tập trung chủ yếu là ở độ tuổi từ 30 - 45 tuổi: 238 /318 người được khảo sát, chiếm tỷ lệ 75%; dưới 30 tuổi là 65/318 người được khảo sát, chiếm tỷ lệ 20% 3 Báo cáo số 929/GDĐT-GDTrH ngày 02/6/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo 16 và độ tuổi trên 45 chỉ chiếm tỷ lệ 3.7%; trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ CNTT chủ yếu là tiếng Anh. 17 ƢƠ II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG D NG PHẦN MỘT DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ A ĐOẠN 2015-2020 I. uan điểm phát triển Trong những năm qua, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh và các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và triển khai các ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội , qua đó đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu, hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước của các cấp, các ngành chưa cao, chưa tác động tương ứng đến tiến trình phát triển KT-XH. Sự phối hợp, gắn kết giữa cải cách hành chính với ứng dụng CNTT vẫn còn hạn chế. Hạ tầng CNTT và Truyền thông còn thiếu về số lượng và chưa đồng bộ. Hệ thống cơ sở dữ liệu còn phân tán. Đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực CNTT còn thiếu và yếu. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực CNTT chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có cơ chế chính sách thu hút, khuyến khích việc ứng dụng và phát triển mạnh lĩnh vực này. Nguồn lực đầu tư cho CNTT chưa tập trung. Để khắc phục tình trạng trên, nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT, sử dụng CNTT để cải cách hành chính. Quảng Trị cần xây dựng định hướng chiến lược của địa phương, của ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch, lộ trình tổ chức thực hiện việc ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính. II. Định hƣớng phát triển công nghiệp phần mềm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá đến năm 2020 1. Phát triển công nghiệp phần mềm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần từng bước làm động lực cho sự nghiệp phát triển CNH, HĐH trọng điểm của Tỉnh . Đẩy mạnh phát triển phần mềm, công nghệ thông tin, viễn thông làm động lực thúc đẩy, hỗ trợ các công tác hành chính, sự nghiệp và các doanh nghiệp. Trong đó phát triển công nghiệp phần mềm phải đi trước một bước tiến tới phát triển toàn diện về công nghệ và dịch 18 vụ, bảo đảm an toàn mạng lưới, kết nối liên vùng và cả nước, phục vụ tốt hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp và của toàn xã hội, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá và phát triển bền vững. 2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác nguồn vốn và công nghệ mới. Hợp tác đầu tư với nước ngoài đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần cứng. Phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung là hướng ưu tiên quan trọng. 3. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và an ninh, quốc phòng, đặc biệt tập trung ưu tiên phát triển chính phủ điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành, trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền địa phương, tiến tới xây dựng “tỉnh, thành phố điện tử”. Từng bước cung cấp thông tin qua mạng phục vụ người dân, doanh nghiệp, thu hút đầu tư, giúp cho người dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan nhà nước nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả. 4. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác. Các mạng viễn thông di động phát triển tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (3G) và các thế hệ tiếp sau. Phát triển các dịch vụ phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đến năm 2020, mức độ sử dụng các dịch vụ viễn thông đạt mức của các nước công nghiệp phát triển. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông tại nông thôn ngang bằng với thành thị. 5. Từng bước xây dựng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh theo hướng chú trọng xuất khẩu, hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ, gia công sản phẩm với các công ty nước ngoài. Công nghiệp công nghệ thông tin có tốc độ tăng trưởng cao. 6. Trước năm 2020, xây dựng và hình thành các tổ chức nhà nước, tư nhân thành các trung tâm về sản xuất phần mềm và thiết bị điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, điện tử hiện đại.. 7. Tổ chức triển khai “tư vấn, xây dựng giải pháp và triển khai ứng dụng CNTT” cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 30/QĐ-UBND Ngày 8/1/2014, 19 Chủ tịch UBND tỉnh ban hành về việc ban hành Quy định về chỉ tiêu đánh giá mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị. PHẦN HAI DỰ BÁO NHU CẦ À ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆ PHẦN MỀM VÀ CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ A ĐOẠN 2015-2020 I. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực CNPM 1. Bối cảnh quốc tế Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học tri thức, mà ở đó ngành công nghệ thông tin nói chung và công nghệ phầm mềm nói riêng là công cụ, là phương thức chủ yếu góp phần mạnh mẽ để xây dựng và phát triển kỷ nguyên này. Doanh thu về CNTT và Công nghệ phần mền trên thế giới hằng năm tăng trưởng với mức năm sau cao hơn nhiều so với năm trước. Sơ đồ 1 thể hiện doanh thu các thiết bị công nghệ năm 2015 tăng so với năm 2014 ở nhóm 10 quốc gia dẫn đâu. 2. Bối cảnh trong nƣớc Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin định hướng đến năm 2020[4] đã nêu rõ: a. Xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, với cơ cấu hợp lý, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu xây dựng và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Đảm bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và một phần thị trường nước ngoài. Không ngừng nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ CNTT cho toàn xã hội. Đến năm 2020, 70% lao động trong các doanh nghiệp được đào tạo về CNTT. b. Nâng cao chất lượng và tăng số lượng giảng viên, giáo viên CNTT, điện tử, viễn thông ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Đến năm 2020, trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng về CNTT có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ. c. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan