Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực(la00018)

.PDF
27
1
100

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- NGUYỄN THỊ LOAN QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9140114 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Thế Truyền TS. Trịnh Văn Cường Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Đức Chính Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính Trường ĐHSP, Đại học Thái Nguyên Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Tiến Hùng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Họp tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi 8 giờ 30 ngày 13 tháng 01 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Đánh giá trong giáo dục là yếu tố quan trọng của quản lý giáo dục và dạy học, giúp xác định các mục tiêu giáo dục đạt được ở mức nào, định hướng cho các quyết định quản lý, khuyến khích động viên các cá nhân và tập thể phấn đấu đạt các mục tiêu giáo dục” [15]. Nó góp phần điều chỉnh hoạt động học của người học và hoạt động dạy của người thầy để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Điều đó lại càng đúng trong nền giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực. Cùng với đó, công tác quản lý đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của quá trình đào tạo trong mỗi nhà trường. Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và PP thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan: Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội…Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc” [1]. Như vậy, để tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng không những cần phải “đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” [1] mà cần phải đổi mới đánh giá kết quả học tập của người học vì chất lượng đào tạo trước hết được phản ánh qua kết quả học tập (KQHT) đạt được của người học trong quá trình học tập so với mức độ đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chương trình đào tạo. Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu của xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy, để cung cấp được cho xã hội nguồn lao động chất lượng cao thì đòi hỏi các cơ sở giáo dục (CSGD) đại học, đặc biệt là CSGD đại học đào tạo cử nhân ngành QLGD phải thay đổi phương thức đào tạo, phương thức ĐG KQHT và quản lý ĐG KQHT theo hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác đánh giá KQHT và quản lý đánh giá KQHT ở các CSGD đại học nói chung và các CSGD đào tạo cử nhân ngành QLGD nói riêng vẫn chưa thực sự hướng tới phát triển năng lực của người học. Công tác quản lý ĐG KQHT vẫn chủ yếu nhằm mục tiêu đánh giá tổng kết chứ chưa hỗ trợ nhiều cho quá trình dạy học, chưa đổi mới phương thức quản lý để hướng tới hỗ trợ các GV trong việc ĐG KQHT giúp phát triển năng lực cho người học. Vì những lý do trên, tác giả luôn trăn trở với các vấn đề: Làm thế nào để công tác ĐG KQHT luôn được cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên (GV) thường xuyên quan tâm trong quá trình dạy học? Làm sao để cán bộ QLGD có thể giám sát và quản lý hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực một cách có hệ thống? Làm thế nào 2 để giúp các GV có căn cứ lựa chọn các phương pháp, hình thức và công cụ đánh giá phù hợp và hiệu quả với từng nhóm năng lực của sinh viên. Xuất phát từ thực tế và những yêu cầu cụ thể của những vấn đề nói trên, tác giả đã quyết định lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực” để nghiên cứu thành khuôn khổ luận án chuyên ngành QLGD nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ĐG KQHT của sinh viên và thực tiễn quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực, luận án đề xuất giải pháp quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD để nâng cao chất lượng hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành Quản lý giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động ĐG KQHT của SV ở các cơ sở giáo dục đại học theo tiếp cận năng lực. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Hoạt động đánh giá trong bối cảnh nền giáo dục chuyển từ chủ yếu truyền đạt kiến thức, kỹ năng sang rèn luyện/kiến tạo phẩm chất năng lực SV ngành QLGD đang đặt ra cho công tác quản lý những vấn đề gì? 4.2. Có thể nghiên cứu xác định khung năng lực của sinh viên ngành QLGD để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động ĐG KQHT và quản lý ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực, từ đó xác định các giải pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề đó không? 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, trong quá trình đổi mới giáo dục khi chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực người học thì hoạt động đánh giá và quản lý đánh giá KQHT giữ vai trò vô cùng quan trọng. Trong đào tạo đại học nói chung, đào tạo sinh viên ngành QLGD nói riêng, hoạt động đánh giá và quản lý đánh giá KQHT đang bộc lộ nhiều bất cập và thực tế là chưa hoàn thành được chức năng như một công cụ hữu hiệu đảm bảo chất lượng của quá trình đào tạo. Nếu nghiên cứu xác lập khung năng lực của sinh viên ngành QLGD, phân tích quá trình đào tạo và các hình thức đánh giá hỗ trợ trong quá trình hình thành những năng lực cần thiết đó để làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý đánh giá hiệu quả thì sẽ góp phần đảm bảo chất lượng trong quá trình đào tạo và góp phần quan trọng trong đào tạo sinh viên ngành QLGD có chất lượng cao. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Xây dựng cơ sở lí luận về đánh giá và quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 6.2. Khảo sát thực trạng đánh giá và quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 6.3. Đề xuất các giải pháp quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 6.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp và tổ chức thử nghiệm 01 giải pháp. 3 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 7.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án nghiên cứu ĐG KQHT và công tác quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD trong quá trình đào tạo. 7.2. Về địa bàn khảo sát thực trạng: Khảo sát ở 4 CSGD đại học có đào tạo sinh viên ngành QLGD gồm: Học viện Quản lý giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội, trường Đại học Vinh và trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh. 7.3. Về đối tượng khảo sát: Khảo sát đội ngũ CBQL, GV và SV ở cả 4 CSGD 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp luận: Tiếp cận năng lực, tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, tiếp cận nội dung hoạt động, tiếp cận chức năng quản lý 8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp xử lý số liệu 9. Những luận điểm bảo vệ 9.1. Đánh giá và quản lý đánh giá KQHT trong suốt quá trình đào tạo theo định hướng phát triển năng lực người học là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của sản phẩm đào tạo, nhằm đưa toàn bộ sản phẩm của quá trình đào tạo đạt kết quả như mong muốn. 9.2. Cần thiết phải đề xuất được khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành Quản lý giáo dục làm cơ sở để dạy học và ĐG KQHT trong suốt quá trình đào tạo theo tiếp cận năng lực. 9.3. Đánh giá theo tiếp cận năng lực phải được diễn ra trong suốt quá trình đào tạo, gắn với mục tiêu, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học đối với tất cả các môn học, lí thuyết cũng như thực hành, thực tập. 9.4. Quản lý ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực là phương thức quản lý hiệu quả, giúp các nhà QLGD đạt được hiệu quả mong muốn. Nó tác động tới nhà trường phải thực hiện để đạt được các mục tiêu quản lý đánh giá và nâng cao chất lượng dạy và học. 10. Đóng góp mới của luận án - Đề xuất khung năng lực của SV ngành QLGD và khung lý thuyết về quản lý đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực. - Làm rõ thực trạng đánh giá và quản lý đánh giá KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng lực. - Đề xuất các giải pháp và thử nghiệm giải pháp quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực để đổi mới phương thức và tư duy đánh giá. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực. Chương 2. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực. Chương 3. Giải pháp quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Tổng quan nghiên cứu vấn đề Qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu về quản lý ĐG KQHT ở trong và ngoài nước có thể thấy: - Các công trình đã nhấn mạnh được vai trò, chức năng của đánh giá đối với dạy học, làm rõ phương pháp, công cụ ĐG, yêu cầu trong ĐG… - Các công trình mới chỉ đưa ra các phương pháp, kỹ thuật đánh giá kết quả học tập cơ bản, chưa khẳng định rõ ĐG KQHT là động lực giúp người học tiến bộ; hay chưa tập trung vào ĐG KQHT của SV theo tiếp cận năng lực mà còn chú trọng vào ĐG theo tiếp cận nội dung. - Có một số tài liệu đã bàn về quản lý ĐG trong dạy học theo tiếp cận NL và các kinh nghiệm về quản lý hoạt động ĐG của các trường đại học trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn chỉ là bàn về quản lý hoạt động ĐG KQHT của người học. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, ĐG KQHT và quản lý ĐG KQHT của SV nói chung và SV ngành Quản lý giáo dục nói riêng cũng đang rất được quan tâm. Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL còn rất mới mẻ và chưa có đề tài nào đề cập đến. Do đó, tác giả đi vào nghiên cứu “Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực” để đề ra các giải pháp quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục trên cơ sở các nghiên cứu lý luận cũng như nghiên cứu thực tiễn. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. 1.2.2. Đánh giá Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống gồm thu thập, chỉnh lí, xử lí, phân tích một cách toàn diện, khoa học về đối tượng ĐG nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu để đưa ra những nhận định, những phán xét trên cơ sở những chứng cứ thu thập được đối chiếu với mục tiêu đã đề ra. 1.2.3. Kết quả học tập Kết quả học tập là kết quả mà người học đạt được gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Nội dung phải đảm bảo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về NL mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ đại học theo từng ngành, nghề đào tạo... 1.2.4. Đánh giá kết quả học tập Đánh giá KQHT là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ hoạt động học tập của người học về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo so sánh với mục tiêu đề ra để đưa ra kết 1.1. 5 luận về KQHT của người học và thông tin phản hồi, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học tập, nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học. Đánh giá KQHT trong nghiên cứu này bao gồm: Những KQHT hàng ngày, kết quả phản ánh trong các bài kiểm tra định kỳ và trong kỳ thi kết thúc môn học 1.2.5. Năng lực Năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể có hiệu quả trong một vai trò, vị trí nhất định. 1.2.6. Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực ĐG KQHT theo tiếp cận NL là quá trình thu thập và xử lý thông tin về hiệu suất và kiến thức từ hoạt động học tập của người học, so sánh với mục tiêu đề ra (đó là NL lao động theo tiêu chuẩn nghề nghiệp) làm cơ sở xác nhận năng lực để nhằm xác nhận KQHT của người học sau một giai đoạn học tập, qua đó giúp phát triển năng lực của người học, giúp người học có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể có hiệu quả trong một vai trò, vị trí nhất định. 1.2.7. Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực Quản lý ĐG KQHT của SV theo tiếp cận NL là quá trình cơ sở giáo dục tiến hành xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, giám sát và đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động ĐG KQHT hướng tới phát triển năng lực của mỗi SV, giúp SV có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể có hiệu quả trong một vai trò, vị trí nhất định. 1.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên Luận án đã làm rõ các các vấn đề sau: Chức năng của đánh giá kết quả học tập; Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập; Phân loại đánh giá kết quả học tập 1.4. Xác định khung năng lực của sinh viên ngành Quản lý giáo dục 1.4.1. Căn cứ xác định năng lực của sinh viên ngành Quản lý giáo dục - Năng lực của người học và chuẩn đầu ra chương trình đào tạo - Mục tiêu đào tạo và yêu cầu năng lực của người học - Chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản lý giáo dục 1.4.2. Hệ thống năng lực của sinh viên ngành Quản lý giáo dục 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Bảng 1.2. Năng lực của sinh viên ngành Quản lý giáo dục Năng lực chuyên môn quản lý giáo dục Năng lực hành nghề quản lý giáo dục Năng lực phân tích, đánh giá Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực phản biện Năng lực giao tiếp Năng lực quản lý, lãnh đạo Năng lực sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin Năng lực phát triển nghề nghiệp 6 1.4.3. Khung năng lực của sinh viên ngành Quản lý giáo dục Khung năng lực hay còn gọi là hồ sơ năng lực. Cấu trúc khung NL gồm các nhóm chính đó là: NL theo vai trò, NL cốt lõi, NL chuyên môn và NL hành vi (NL nghề nghiệp). 1.5. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 1.5.1. Sự khác biệt giữa đánh giá truyền thống và đánh giá theo tiếp cận năng lực Đánh giá KQHT của SV theo PP truyền thống chính là ĐG kiến thức, kỹ năng của SV ở một môn học và thường chú trọng đến kết quả cuối cùng của bài kiểm tra cuối kỳ. Đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực không phải là tập hợp của các kỳ thi mà nó là cơ sở cho việc xác nhận về năng lực và được thực hiện theo một trình tự để thu thập các bằng chứng về khả năng thực hiện và kiến thức của một người đối với tiêu chuẩn năng lực qua các môn học. 1.5.2. Quy trình đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực Quy trình ĐG KQHT của SV theo tiếp cận NL của người học được xây dựng trên luận cứ khoa học là bộ tiêu chí đánh giá. Từ các quy trình sẽ là cơ sở để tác giả luận án xây dựng quy trình tổ chức đánh giá KQHT của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực. 1.5.3. Nội dung hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Nội dung hoạt động ĐG KHQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL gồm: Mục tiêu ĐG; Nội dung ĐG; Phương pháp, hình thức ĐG; Công cụ ĐG. 1.6. Nội dung quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 1.6.1. Phân cấp quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục Phân cấp quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL gồm: Cấp trường/Cấp Học viện (Ban Giám hiệu/Ban Giám đốc); Cấp Phòng/Ban liên quan (Phòng Đào tạo/Bộ phận Khảo thí); Cấp Khoa/Bộ môn; Cấp GV 1.6.2. Nội dung quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Nội dung quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL gồm: Xây dựng kế hoạch ĐG KQHT theo tiếp cận NL; Tổ chức thực hiện ĐG KQHT theo tiếp cận NL; Chỉ đạo thực hiện ĐG KQHT theo tiếp cận NL; Kiểm tra, giám sát hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận NL; Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực. 7 Hình 1.1. Quản lý đánh giá KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng lực Quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận NL Lâp kế hoạch đánh giá Tổ chức thực hiện đánh giá Chỉ đạo thực hiện đánh giá Kiểm tra/Giám sát ĐG (Quản lý kết quả Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động ĐG ĐG) - Xây dựng mục tiêu ĐG - Xây dựng chuẩn đầu ra và chuẩn môn học, module - Xây dựng bộ tiêu chí theo tiếp cận năng lực - Xác định nội dung ĐG - Xác định, lựa chọn hình thức, phương pháp ĐG - Xác định các công cụ ĐG - Tổ chức thiết kế các bài ĐG của các học phần - Tiến hành ĐG - Tổ chức chấm điểm - Tổ chức phản hồi, nhận xét két quả ĐG - Tổ chức tập huấn, - Hướng dẫn GV xây dựng mục tiêu ĐG cho từng học phần - Hướng dẫn GV thiết kế nội dung ĐG - Hướng dẫn GV sử dụng các hình thức, phương pháp ĐG theo tiếp cận NL bồi dưỡng kiến thức, - Hướng dẫn GV thiết kế kỹ năng về ĐG theo và sử dụng các công cụ ĐG theo tiếp cận NL tiếp cận NL cho - Đôn đốc CB, GV CBQL và GV nghiêm túc khi tiến hành ĐG - Đôn đốc GV nghiêm túc trong công tác chấm điểm - Đôn đốc GV phản hồi, nhận xét kết quả của SV sau ĐG - Kiểm tra, giám sát ĐG quá trình - Kiểm tra, giám sát ĐG tổng kết - Kiểm tra, giám sát khâu phản hồi, nhận xét của GV - Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm khuyết, điều chỉnh những vấn đề cần thiết - Xây dựng hệ thống CSVC hỗ trợ quá trình tổ chức ĐG KQHT - Xây dựng các nội dung chi, định mức chi cho công tác ĐG - Xây dựng quy trình tổ chức ĐG KQHT - Xây dựng bầu không khí tập thể lành mạnh, dân chủ 1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục Những yếu tố ảnh hưởng gồm: Nhận thức, năng lực của cán bộ quản lý và giảng viên; Nhận thức và tính tích cực của SV; Công tác chỉ đạo thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý; Đổi mới giáo dục; Cơ chế, chính sách tác động đến quản lý ĐG KQHT; Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Quản lý ĐG KQHT của SV có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng. Nếu thực hiện tốt sẽ sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở nước ngoài cũng như trong nước phản ánh khá rõ hệ thống về những vấn đề chung của ĐG KQHT trong giáo dục đại học, các quan điểm tiếp cận khác nhau về ĐG KQHT của SV, quản lý ĐG KQHT của SV trong cơ sở giáo dục cụ thể…Trong khi đó việc nghiên cứu về quản lý ĐG KQHT 8 của SV ngành Quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay là vô cùng cần thiết nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Luận án đã lý giải, làm rõ một số khái niệm công cụ, xác định khung năng lực của SV ngành QLGD, làm rõ nội dung ĐG KQHT, nội dung quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Đào tạo trình độ đại học ngành quản lý giáo dục ở các cơ sở giáo dục đại học 2.1.1. Khái quát tình hình đào tạo trình độ đại học ngành Quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học Xuất phát từ nhu cầu về nguồn nhân lực quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo nước nhà, hiện nay một số CSGD đại học ngoài bồi dưỡng đội ngũ cán bộ QLGD, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ QLGD thì còn đào tạo SV có kiến thức cơ bản về QLGD để phục vụ trong ngành giáo dục. Hiện cả nước có 09 CSGD đào tạo trình độ đại học ngành QLGD. 2.1.2. Quy mô đào tạo trình độ đại học, hệ chính quy ngành Quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học Trong phạm vi khảo sát, luận án trình bày khái quát về quy mô đào tạo trình độ đại học, hệ chính quy ngành QLGD của 04 cơ sở gồm: Học viện QLGD, trường ĐHSP Hà Nội, trường Đại học Vinh, trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng - Luận án đã làm rõ mục đích khảo sát; Phạm vi và đối tượng khảo sát; Nội dung khảo sát; Phương pháp khảo sát; Thời gian khảo sát; Mẫu và cách chọn mẫu - Kết quả khảo sát: Số phiếu phát ra là 510 phiếu, số phiếu nhận về và được làm sạch là 496 phiếu. Bảng 2.1. Quy mô mẫu khảo sát định lượng TT Tên trường CBQL GV SV Tổng 1 ĐHSP Hà Nội 15 22 70 107 2 Học viện Quản lý giáo dục 13 26 116 155 3 ĐH Vinh 15 22 70 107 4 ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 15 22 90 127 Tổng 58 92 346 496 Cách tính điểm, nhận định đánh giá được qui ước và xác định đối với thang đo 4 bậc như sau: Mức độ đánh giá Điểm Tốt/ Thường xuyên/ rất quan tâm... 4 Khá/ Thỉnh thoảng/quan tâm... 3 Trung bình/ Ít khi/ Ít quan tâm/ 2 Yếu/ Không bao giờ/ không quan tâm.... 1 9 Xác định các khoảng điểm để đưa ra các nhận định đánh giá như sau: Khoảng điểm Đánh giá Từ 1,0 đến 1,75 Yếu/ không bao giờ/ không quan tâm... Từ 1,76 đến 2,5 Trung bình/ Ít khi/ ít quan tâm... Từ 2,51 đến 3,25 Khá/ thỉnh thoảng/ quan tâm Từ 3,26 đến 4 Tốt/ thường xuyên/ rất quan tâm... 2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 2.3.1. Thực trạng nhận thức về các năng lực cần đánh giá ở sinh viên ngành Quản lý giáo dục Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL và GV về các năng lực cần đánh giá ở SV ngành QLGD Mức độ đánh giá TT SL Hoàn Hoàn Năng lực SV Không toàn Bình Cần toàn TB Thứ ngành QLGD cần % không bậc thường thiết cần thiết cần thiết thiết 0 4 36 40 70 Năng lực chuyên môn SL 1 4.17 5 quản lý giáo dục % 0.00 2.67 24.00 26.67 46.67 0 0 24 43 83 Năng lực hành nghề SL 2 4.39 1 quản lý giáo dục % 0.00 0.00 16.00 28.67 55.33 0 2 44 37 67 Năng lực phân tích, đánh SL 3 4.13 6 giá % 0.00 1.33 29.33 24.67 44.67 0 3 33 47 69 Năng lực giải quyết vấn SL 4 4.20 4 đề % 0.00 2.00 22.00 31.33 46.00 SL 0 2 40 47 61 5 Năng lực phản biện 4.11 7 % 0.00 1.33 26.67 31.33 40.67 SL 0 6 43 42 59 6 Năng lực giao tiếp 4.03 8 % 0.00 4.00 28.67 28.00 39.33 0 0 31 44 75 Năng lực quản lý, lãnh SL 7 4.29 2 đạo % 0.00 0.00 20.67 29.33 50.00 Năng lực sử dụng ngoại SL 0 0 38 36 76 8 ngữ và ứng dụng công 4.25 3 nghệ thông tin % 0.00 0.00 25.33 24.00 50.67 0 7 42 45 56 Năng lực phát triển nghề SL 9 4.00 9 nghiệp % 0.00 4.67 28.00 30.00 37.33 10 Bảng 2.7. Nhận thức của SV về các năng lực cần đánh giá ở SV ngành QLGD Mức độ đánh giá TT SL SL % SL % SL % SL % SL Năng lực phản biện % SL Năng lực giao tiếp % Năng lực quản lý, lãnh SL đạo % Năng lực sử dụng ngoại SL ngữ và ứng dụng công % nghệ thông tin 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 10 2.89 0 0.00 7 2.02 7 2.02 8 2.31 1 0.29 0 0.00 97 28.03 53 15.32 81 23.41 91 26.30 91 26.30 87 25.14 73 21.10 93 26.88 98 28.32 101 29.19 88 25.43 90 26.01 83 23.99 101 29.19 Hoàn toàn cần thiết 146 42.20 195 56.36 157 45.38 160 46.24 157 45.38 175 50.58 172 49.71 0 6 84 87 169 0.0 1.73 24.28 25.14 48.84 Năng lực phát triển SL nghề nghiệp % 0 0.0 10 2.89 105 30.35 96 135 4.03 9 27.75 39.02 Năng lực SV ngành QLGD Hoàn toàn Không Bình không cần cần % thường thiết thiết Năng lực chuyên môn quản lý giáo dục Năng lực hành nghề 2 quản lý giáo dục Năng lực phân tích, 3 đánh giá Năng lực giải quyết vấn 4 đề 1 5 6 7 8 9 Cần thiết TB Thứ bậc 4.09 8 4.41 1 4.18 5 4.16 6 4.14 7 4.25 3 4.29 2 4.21 4 Trong các phiếu khảo sát đều không có ý kiến nào đề xuất thêm các năng lực khác ngoài các năng lực mà luận án đã đề xuất ở trên và điều đặc biệt là không có ý kiến nào cho rằng các năng lực ở mức “hoàn toàn không cần thiết”. Bên cạnh đó, hai đối tượng tham gia đánh giá với tỷ lệ mức độ cần thiết là tương đối giống nhau. Điều này cho thấy, các năng lực cần đánh giá mà tác giả luận án xây dựng phù hợp với thực tiễn năng lực của cử nhân ngành Quản lý giáo dục. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy các CBQL và GV đánh giá mục tiêu quan trọng nhất của ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực là “ĐG nhằm xác nhận năng lực của SV” với = 2.95; xếp thứ hai là “Thúc đẩy SV tích cực học tập” với = 2.93 và thấp nhất là “Xếp hạng SV” với = 2.11. SV đánh giá mục tiêu quan trọng nhất của ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực là “Thúc đẩy SV tích cực học tập” với = 2.71; xếp thứ hai là “ĐG nhằm xác nhận năng lực của SV” với = 2.61 và thấp nhất cũng là mục tiêu “Xếp hạng SV” với = 2.18. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Như vậy, cả ĐG quá trình và ĐG tổng kết đều thấy được sự chênh lệch giữa ý kiến CBQL, GV với SV. Giảng viên thì cho rằng nội dung ĐG mình cho đã đánh giá 11 được các NL của SV nhưng SV là người sử dụng các bài kiểm tra, bài thi thì lại cho rằng các đề kiểm tra đánh giá đó chưa hướng vào các năng lực của SV, chưa đánh giá được khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ của SV. 2.3.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp, hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Qua kết quả khảo sát cho thấy: - Trong đánh giá quá trình, GV đã sử dụng nhiều hình thức, PP khác nhau để ĐG nhưng rất ít GV kiểm tra bằng hình thức vấn đáp (26.41%). Trắc nghiệm khách quan trên máy tính thì hầu như không có. - Trong thi kết thúc môn học thì kiểm tra tự luận là hình thức phổ biến nhất với ý kiến của CBQL, GV và SV chiếm 76.21%. Về đánh giá mức độ sử dụng phù hợp của các PP, hình thức ĐG KQHT của SV ngành QLGD hiện nay, có 13.91% ý kiến của CBQL, GV và SV cho rằng cách sử dụng PP, hình thức ĐG hiện nay không phù hợp để đánh giá theo tiếp cận năng lực, 58.06% cho rằng ít phù hợp và chỉ có 28.02% cho rằng phù hợp. 2.3.5. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Qua kết quả khảo sát cho thấy, các CSĐT cũng đã sử dụng phong phú các công cụ trong đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Song mức độ sử dụng vẫn ở mức rất thấp. Phiếu tự ĐG của SV là thấp nhất, chỉ với 27.42%. Sử dụng ngân hàng câu hỏi đáp án mới chỉ có 46.77%. Các câu hỏi, bài tập, tình huống được đánh giá là sử dụng nhiều nhất chiếm 76.21%. 2.3.6. Nhận xét chung về thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 2.4. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về xây dựng kế hoạch ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL Mức độ thực hiện SL Thứ Nội dung % Tốt Khá bậc TB Yếu TB SL 21 44 65 20 Xây dựng mục tiêu ĐG 2.44 4 % 14.00 29.33 43.33 13.33 SL 20 44 65 21 Xây dựng chuẩn đầu ra 2.42 5 % 13.33 29.33 43.33 14.00 SL 20 42 66 22 Xây dựng bộ tiêu chí ĐG 2.40 6 % 13.33 28.00 44.00 14.67 SL 31 45 60 14 Xác định nội dung ĐG 2.62 2 % 20.67 30.00 40.00 9.33 36 60 48 6 Xác định, lựa chọn hình SL 2.84 1 thức, PP đánh giá % 24.00 40.00 32.00 4.00 SL 26 44 64 16 Xác định công cụ ĐG 2.53 3 % 17.33 29.33 42.67 10.67 Tổng 2.54 12 Kết quả ở bảng 2.15 cho thấy: Tính trung bình chung, ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch ĐG đạt được là trung bình khá: từ 2.40 đến 2.84. Công tác xây dựng kế hoạch ĐG KQHT của SV được thực hiện khá tốt, cụ thể, có tính khả thi. Trong bản kế hoạch có xác định rõ mục tiêu ĐG, nội dung ĐG, hình thức và PPĐG, công cụ ĐG…nhưng đó mới chỉ thể hiện được đánh giá theo tiếp cận nội dung chứ chưa thể hiện được là đánh giá theo tiếp cận NL. Trong lập kế hoạch thì việc xây dựng bộ tiêu chí là bước quan trọng. Các CSĐT cần phải xây dựng kế hoạch ĐG, khung tiêu chuẩn năng lực kèm theo các tiêu chí làm căn cứ cho ĐG để giúp GV chủ động trong công tác ĐG và ĐG một cách chính xác, khách quan. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 2.4.2.1. Tổ chức thiết kế các bài đánh giá của các học phần Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tổ chức thiết kế các bài ĐG của từng học phần Mức độ thực hiện SL Thứ Nội dung % Tốt bậc Khá TB Yếu TB 20 23 73 34 Phân công GV thiết kế SL 2.19 3 bài ĐG quá trình % 13.33 15.33 48.67 22.67 42 73 31 4 Phân công GV thiết kế SL 3.02 1 bài ĐG tổng kết % 28.00 48.67 20.67 2.67 SL 18 23 71 38 Duyệt đề ĐG quá trình 2.14 4 % 12.00 15.33 47.33 25.33 SL 30 70 42 8 Duyệt đề ĐG tổng kết 2.81 2 % 20.00 46.67 28.00 5.33 Tổng 2.54 Nhìn vào bảng kết quả ý kiến đánh giá Tổ chức thiết kế các bài ĐG của các học phần mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình khá, chưa thực sự tốt X = 2.54. Đối với ĐG quá trình, GV chủ động. Bộ môn chỉ phân công GV đảm nhận các học phần và thực hiện nghiêm túc các PP, hình thức kiểm tra, đánh giá theo đề cương chi tiết và quy định của chương trình đào tạo. Còn lại GV tự xác định nội dung ĐG, tự thiết kế các bài ĐG… Đối với ĐG tổng kết, các CSĐT có tổ chức thi cho SV và chưa có quy định, yêu cầu chặt chẽ trong xây dựng ngân hàng đề thi cho các học phần mà có học phần thì có ngân hàng câu hỏi thi, có học phần chỉ sử dụng đề thi mà GV cho sau khi kết thúc học phần 2.4.2.2. Tiến hành đánh giá Đối với ĐG quá trình, GV chủ động về thời điểm ĐG. Ở trường ĐHSP Hà Nội, Học viện Quản lý giáo dục và ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, GV tự tiến hành ĐG quá trình, có thể là các bài kiểm tra cá nhân hoặc thảo luận nhóm, thực hành…Còn với ĐH Vinh, GV tiến hành ĐG dựa theo bộ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm mà Bộ môn đã thống nhất cho từng học phần. Đối với ĐG tổng kết, các CSĐT tiến hành ĐG bằng hình thức thi. Nhìn vào bảng kết quả ý kiến đánh giá thể hiện ở bảng 2.10, công tác tổ chức ĐG tổng kết mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình khá, chưa thực sự tốt với = 2.84. 13 Bảng 2.17. Ý kiến của CBQL, GV và SV về công tác tổ chức ĐG tổng kết Mức độ thực hiện SL Thứ Nội dung bậc % Tốt Khá TB Yếu TB 142 43 110 Phổ biến quy chế, quy trình ĐG tới SL 201 2.76 3 toàn thể CB, GV làm công tác ĐG % 40.52 28.63 8.67 22.18 122 33 121 Phổ biến quy chế, quy định trong SL 220 2.86 2 ĐG tới toàn thể SV tham gia ĐG % 44.35 24.6 6.65 24.4 217 102 22 Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các SL 156 3.02 1 CB, GV làm công tác ĐG % 31.45 43.75 20.56 4.44 211 120 64 Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các SL 101 2.70 4 CB, GV làm nhiệm vụ ĐG % 20.36 42.54 24.19 12.9 Tổng 2.84 2.4.2.3. Tổ chức chấm điểm Đối với ĐG quá trình, tại trường ĐHSP Hà Nội, Học viện Quản lý giáo dục và ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, khâu chấm điểm do GV chủ động theo đề mà GV thiết kế. Còn tại ĐH Vinh, GV tiến hành chấm điểm quá trình theo đáp án đã được xây dựng sẵn dựa theo bộ câu hỏi trắc nghiệm thống nhất trong Bộ môn. Như vậy, trong khâu chấm điểm quá trình sẽ khó đảm bảo công bằng, chính xác nếu GV tự ra đề và tự chấm theo ý mình mà không có sự giám sát của Bộ môn. Đối với chấm điểm các bài ĐG tổng kết hay chính là chấm thi thì được Bộ phần khảo thí tổ chức chấm theo đáp án đã được tổ trưởng Bộ môn phê duyệt. 2.4.2.4. Tiến hành phản hồi, nhận xét kết quả đánh giá Sau kiểm tra quá trình, thỉnh thoảng GV mới có phản hồi, nhận xét cho SV. Phần lớn là GV chỉ có phản hồi lại khi SV yêu cầu. Còn đối với bài ĐG tổng kết thì khi chấm xong GV không hề phản hồi lại cho SV, không hề có nhận xét và rút kinh nghiệm, không phân tích xem đề ĐG đã phù hợp với mục tiêu môn học hay chưa? có đảm bảo phù hợp với khả năng của SV hay chưa? có phát huy được các năng lực của SV hay chưa? Và trong nhà trường cũng không có một quy định nào yêu cầu GV sau khi kiểm tra xong phải phản hồi lại cho SV cả. Như vậy, khi xây dựng kế hoạch ĐG, nhà trường cần có quy định chung với tất cả GV về việc phản hồi lại, nhận xét bài làm cho SV sau khi kiểm tra, đánh giá. 2.4.2.5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực cho cán bộ quản lý và giảng viên Qua khảo sát và trao đổi với đại diện CBQL và GV ở các CSĐT trong phạm vi nghiên cứu, hầu hết ý kiến cho rằng họ chưa được tập huấn, bồi dưỡng bài bản những kiến thức, kỹ năng về ĐG theo tiếp cận NL mà phần lớn là do họ tự nghiên cứu, tham gia hội thảo và làm từ kinh nghiệm của bản thân. Vì vậy, các CSĐT cần phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV kiến thức, kỹ năng về ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 14 Bảng 2.20. Ý kiến đánh giá của CBQL về GV về chỉ đạo ĐG KQHT Mức độ thực hiện SL Thứ Nội dung % Tốt Khá TB Yếu TB bậc 31 75 37 7 Hướng dẫn GV xây dựng mục tiêu ĐG SL 2.87 3 cho từng học phần % 20.67 50 24.67 4.67 SL 11 77 42 20 Hướng dẫn GV thiết kế nội dung ĐG 2.53 6 % 7.33 51.33 28 13.33 25 77 39 9 Hướng dẫn GV lựa chọn các hình SL 2.79 4 thức, PP đánh giá hiệu quả % 16.67 51.33 26 6 31 59 31 29 Hướng dẫn GV thiết kế và sử dụng SL 2.61 5 hiệu quả các công cụ ĐG % 20.67 39.33 20.67 19.33 61 53 32 4 Đôn đốc GV nghiêm túc khi tiến hành SL 3.14 1 ĐG % 40.67 35.33 21.33 2.67 34 77 35 4 Đôn đốc GV nghiêm túc trong công SL 2.94 2 tác chấm điểm % 22.67 51.33 23.33 2.67 22 46 48 34 Đôn đốc GV nghiêm túc phản hồi, SL 2.37 7 nhận xét kết quả ĐG cho SV % 14.67 30.67 32 22.67 Tổng 2.75 Nhìn vào bảng 2.20 cho thấy, kết quả ý kiến về công tác chỉ đạo thực hiện ĐG mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình khá với = 2.75. Trước khi tiến hành ĐG và chấm điểm, các GV cũng được Lãnh đạo khoa/trưởng Bộ môn nhắc nhở, đôn đốc phải nghiêm túc, khách quan. Về công tác hướng dẫn các GV xây dựng mục tiêu, nội dung, PP và công cụ ĐG thì rất hiếm mà đa số GV phải tự nghiên cứu và làm theo kinh nghiệm. trong quá trình thực hiện ĐG nếu làm tốt thì cũng không được động viên, khen thưởng và những đối tượng thực hiện không tốt hoặc vi phạm quy chế trong coi thi cũng không bị xử phạt nghiêm khắc. Vì thế, họ không có động lực để thực hiện ĐG theo tiếp cận NL một cách nghiêm túc và hiệu quả. 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Bảng 2.21. Ý kiến của CBQL, GV và SV về kiểm tra, giám sát công tác ĐG Mức độ thực hiện SL Thứ Nội dung % Tốt bậc Khá TB Yếu TB 86 148 195 67 Kiểm tra, giám sát ĐG quá SL 2.51 2 trình % 17.34 29.84 39.31 13.51 98 235 118 45 Kiểm tra, giám sát ĐG tổng SL 2.78 1 kết % 19.76 47.38 23.79 9.07 81 145 195 75 Kiểm tra, giám sát khâu phản SL 2.47 3 hồi, nhận xét của GV % 16.33 29.23 39.31 15.12 Tổng kết, rút kinh nghiệm, SL 71 135 201 89 phát hiện những khiếm khuyết, 2.38 4 điều chỉnh những vấn đề cần % 14.31 27.22 40.52 17.94 thiết Tổng 2.53 15 Nhìn vào Bảng 2.21 cho thấy, ý kiến về kiểm tra, giám sát công tác ĐG mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình khá với = 2.53. Kiểm tra, giám sát cũng chưa làm tốt khâu tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh những vấn đề chưa tốt, chưa có nhiều biện pháp nhằm sửa chữa khắc phục sau kiểm tra, giám sát. Qua đây, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra thường xuyên tất cả các khâu trong ĐG KQHT nhằm đảo bảo hoạt động ĐG được thực hiện khách quan, đúng quy chế và đặc biệt quan trọng hơn cả là ĐG được sự tiến bộ của SV và ĐG được các năng lực mà SV đạt được so với các năng lực đặt ra. 2.4.5. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực Bảng 2.22. Ý kiến của CBQL và GV về thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận NL SL Mức độ thực hiện Thứ Điểm Nội dung bậc Tốt Khá TB Yếu % TB 49 63 33 5 Xây dựng hệ thống CSVC hỗ trợ SL 3.04 1 quá trình tổ chức ĐG KQHT % 32.67 42.00 22.00 3.33 25 87 33 5 Xây dựng các nội dung chi, định SL 2.88 2 mức chi cho công tác ĐG KQHT % 16.67 58.00 22.00 3.33 11 57 61 21 Xây dựng quy trình tổ chức ĐG SL 2.39 4 KQHT % 7.33 38.00 40.67 14.00 26 79 33 12 Xây dựng bầu không khí tập thể SL 2.79 3 lành mạnh, dân chủ % 17.33 52.67 22.00 8.00 Tổng 2.78 Nhìn vào Bảng 2.22 cho thấy, ý kiến về thực trạng thực hiện các điều kiện thực hiện ĐG KQHT theo tiếp cận NL mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình khá với = 2.78. Công tác xây dựng quy trình ĐG KQHT đứng thứ tư. Vì vậy, cần cấp thiết xây dựng quy trình tổ chức đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực. 2.5. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Yếu tố chủ quan và khách quan đều ảnh hưởng nhiều đến quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL. Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khách quan nhưng không đáng kể. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực Luận án đã đưa ra những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác quản lý đánh giá kết quả học tập. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở lý luận ở chương 1, tác giả luận án đã tiến hành nghiên cứu chương 2 “Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực” nhằm mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác đánh giá KQHT và quản lý đánh giá KQHT với các nội dung sau: (1) Luận án đã đánh giá thực trạng nhận thức về các năng lực cần đánh giá của SV ngành QLGD phù hợp với các hình thức tổ chức dạy học. Đó là cơ sở hình thành/rèn luyện và ĐG theo tiếp cận năng lực cho SV ngành Quản lý giáo dục (2) Luận án đã đánh giá thực trạng về hoạt động ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng lực. 16 (3) Về thực trạng quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL, luận án đã khảo sát nghiên cứu, đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát và thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động đánh giá. (4) Luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế về hoạt động đánh giá và quản lý đánh giá KQHT của SV ngành QLGD. Đây là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng lực trong chương 3. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp Các nguyên tắc gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt sự cần thiết, tầm quan trọng của quản lý đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên 3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Mục đích của giải pháp là nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận NL 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp a) Nội dụng giải pháp Tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ CBQL, GV và SV về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực; Nâng cao nhận thức, định hướng về công tác đánh giá theo tiếp cận năng lực cho SV ngành QLGD; Khuyến khích SV tích cực tham gia, phối hợp với GV trong ĐG KQHT theo tiếp cận năng lực. b) Cách thức thực hiện giải pháp - Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ CBQL, GV và SV về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với hoạt động ĐG KQHT theo tiếp cận NL gồm: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định; Tuyên truyền về sự cần thiết, tầm quan trọng, mục tiêu của ĐG theo tiếp cận NL; Mở các lớp tập huấn , bồi dưỡng, hội thảo khoa học, xêmina… - Nâng cao nhận thức, định hướng về công tác ĐG theo tiếp cận NL cho SV ngành QLGD gồm - Khuyến khích SV tích cực tham gia, phối hợp với GV trong ĐG KQHT theo tiếp cận NL như tạo điều kiện để SV tham gia vào quá trình ĐG và tự ĐG bản thân căn cứ vào khung năng lực 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - Lãnh đạo các CSGD chủ động tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt về tầm quan trọng của quản lý ĐG KQHT của SV theo hướng tiếp cận NL; Chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV và cần có sự đồng thuận của tất cả các thành viên. 3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức cụ thể hóa khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành Quản lý giáo dục 3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Giải pháp nhằm giúp CBQL, GV và SV xác định được các năng lực, các tiêu chí cần được đánh giá cho SV. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 17 a) Nội dung giải pháp - Xác định đầy đủ các căn cứ pháp lý để cụ thể hóa “Khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành QLGD” - Đề xuất “Khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành QLGD”. b) Cách thức thực hiện giải pháp Bước 1: Xác định các căn cứ pháp lý để cụ thể hóa “Khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành Quản lý giáo dục” Bước 2: Đề xuất “Khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành QLGD” Bước 3. Trên cơ sở “Khung năng lực đào tạo trình độ đại học ngành Quản lý giáo dục” mà luận án đề xuất tại giải pháp này, các CSGD tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, đánh giá sâu rộng hơn; thống nhất lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí làm căn cứ cho ĐG KQHT của SV ngành Quản lý giáo dục. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Cần có sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo các CSGD, và sự đồng thuận của tập thể cán bộ, GV trong CSGD quyết tâm thực hiện đổi mới công tác ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng lực. 3.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức xây dựng kế hoạch theo học kỳ và năm học về đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Giải pháp nhằm để thực hiện tốt trách nhiệm của CBQL và GV; đảm bảo quyền lợi cho người đánh giá, người được đánh giá và nhằm để triển khai hoạt động quản lý ĐG KQHT được hiệu quả, chất lượng. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp a) Nội dung giải pháp - Khoa/Bộ môn tổ chức cho các GV xây dựng kế hoạch ĐG KQHT cho các học phần theo tiếp cận năng lực của từng học kỳ. - Khoa/Bộ môn tổ chức cho các GV xây dựng kế hoạch ĐG KQHT cho các học phần theo tiếp cận năng lực của từng năm học. - Lãnh đạo Khoa phê duyệt kế hoạch ĐG KQHT của các học phần theo tiếp cận năng lực. b) Cách thức thực hiện giải pháp - Tổ chức cho các GV xây dựng kế hoạch ĐG KQHT cho các học phần/modul, yêu cầu GV cần phải xác định rất cụ thể những nội dung sau: Mục tiêu môn học; Hình thức, PP đánh giá; Xây dựng các rubric đánh giá; Tiêu chí đánh giá. - Sau khi GV xây dựng kế hoạch ĐG KQHT theo tiếp cận NL cho mỗi học phần, Bộ phận khảo thí, trưởng Khoa/trưởng Bộ môn cần: Phê duyệt, công khai để thực hiện và giám sát việc thực hiện; Quản lý theo dõi và nhắc nhở; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác ĐG theo đúng kế hoạch; động viên, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt; xử phạt nghiêm túc các cá nhân vi phạm; lập kế hoạch dự giờ (thường xuyên và đột xuất) nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch này. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Lãnh đạo các CSGD cần qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chuyên trách, trách nhiệm của CBQL, GV và SV đối với hoạt động ĐG KQHT của SV; Có chính sách khen thưởng và tạo điều kiện về CSVC, tài chính. 3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên 3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cho CBQL và GV về công tác ĐG KQHT của SV theo tiếp cận năng lực. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 18 a) Nội dung giải pháp: Xây dựng nội dung cần bồi dưỡng về ĐG KQHT theo tiếp cận NL cho CBQL và GV gồm 8 chuyên đề. b) Cách thức thực hiện giải pháp Bước 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng Bước 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Bước 3: Triển khai thực hiện bồi dưỡng Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Cần có kế hoạch chi tiết cụ thể về chương trình bồi dưỡng NL cho các chủ thể tham gia bồi dưỡng; Có sự đồng thuận của CBQL và GV; Chuẩn bị tốt về CSVC và kinh phí 3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục theo tiếp cận năng lực 3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Giải pháp nhằm đưa ra cách thức đánh giá nhất quán cho hoạt động này và nhằm thực hiện đổi mới ĐG KQHT trong quá trình đào tạo SV ngành QLGD giúp các cấp quản lý thực hiện đúng quy chế, quy định trong tổ chức ĐG KQHT. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp a) Nội dung giải pháp Giải pháp đề xuất “Quy trình tổ chức ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng lực” gồm 4 giai đoạn với 10 bước cụ thể b) Cách thức thực hiện giải pháp Bước 1: Lập kế hoạch xây dựng quy trình ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận năng Bước 2: Xây dựng quy trình ĐG KQHT của SV ngành QLGD theo tiếp cận NL Bước 3: Tổ chức thực hiện quy trình ĐG KQHT của SV theo tiếp cận năng lực 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - Lãnh đạo các CSGD cần quan tâm đến hoạt động ĐG KQHT, dành kinh phí cho việc xây dựng quy trình và thực hiện quy trình. - Các CBQL và GV cần nhận thức đúng về mục đích và nội dung quy trình ĐG kết quả học tập 3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản lý giáo dục 3.2.6.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện ĐG KQHT theo đúng các bước thuộc quy trình ĐG KQHT đã xây dựng 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp a) Nội dung của giải pháp Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và quy trình ĐG KQHT của SV nhằm đảm bảo thực hiện ĐG KQHT theo đúng các bước thuộc quy trình ĐG KQHT đã xây dựng. b) Cách thức thực hiện Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát Bước 2: Phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát Bước 3: Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Cần có sự quan tâm, chỉ đạo từ Lãnh đạo CSGD, sự đồng thuận giữa các Phòng/Ban chức năng thuộc CSGD khi triển khai kiểm tra, giám sát việc ĐG KQHT của SV theo tiếp cận năng lực.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất