Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ lịch sử nghi lễ chuyển đổi của người hoa quảng đông ở thành phố ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ lịch sử nghi lễ chuyển đổi của người hoa quảng đông ở thành phố hồ chí minh hiện nay

.PDF
222
272
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN ……………………………….. TRẦN HẠNH MINH PHƢƠNG NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CỦA NGƢỜI HOA QUẢNG ĐÔNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ TP. HỒ CHÍ MINH – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN ……………………………….. TRẦN HẠNH MINH PHƢƠNG NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CỦA NGƢỜI HOA QUẢNG ĐÔNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Chuyên ngành: Dân tộc học Mã số: 62.22.70.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN TIỆP 2. PGS.TS. TRẦN HỒNG LIÊN TP.HỒ CHÍ MINH- 2013 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Văn Tiệp và PGS.TS. Trần Hồng Liên. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Lời cám ơn Để hoàn thành được luận án này tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Trước hết, tôi chân thành biết ơn sự hướng dẫn nhiệt tâm của hai thầy, cô: PGS.TS. Nguyễn Văn Tiệp và PGS.TS. Trần Hồng Liên. Và tôi cũng nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ PGS.TS. Trần Hữu Quang, Ths. Đỗ Hồng Quân trong nghiên cứu định lượng. Tôi chân thành cám ơn những anh chị em nguyên là cán bộ Ban Công tác người Hoa Thành phố Hồ Chí Minh: Dao Nhiễu Linh (Nguyên là Trưởng ban Công tác người Hoa), Khưu Thiên Thành, Trần Chí Vĩ, Bành Chấn Thanh, Nhâm Thị Dung, Ths.Văn Trung Hiếu, và Trần Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc thực hiện nghiên cứu điền dã tại địa bàn. Luận án sẽ không thể hoàn thành nếu không có những người cung cấp thông tin nhiệt tình như Hòa thượng Thích Duy Trần, các chú ở Hội Cựu học sinh trường Mạch Kiếm Hùng: Lương Tài, Hà Kiến Dân, Huỳnh Cầu, của 140 người Hoa Quảng Đông ở địa bàn nghiên cứu của luận án. Tôi chân thành cám ơn hai em Ths.Lưu Hồng Sơn và Nguyễn Hữu Lộc đã tìm và dịch giúp tôi những tài liệu bằng tiếng Hoa. Tôi cũng vô cùng cảm ơn anh Nguyễn Thanh Lợi đã đọc và sửa chữa giúp tôi những lỗi chính tả, lỗi đánh máy để có được bản in cuối cùng hoàn chỉnh. Hơn nữa, nếu không có sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Sử, trường Đại học Thủ Dầu Một tôi cũng không thể hoàn thành luận án. Và để luận án này được bảo vệ, tôi xin gửi đến Ban giám hiệu, Khoa Nhân học, phòng Sau Đại học, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn lòng biết ơn đã đào tạo và tổ chức cho tôi được bảo vệ luận án. Cuối cùng, tôi không thể nào quên ơn người mẹ, người chồng đã luôn sẳn sàng chia sẻ mọi việc để tôi có thể hoàn thành luận án này. MỤC LỤC Dẫn luận ..................................................................................................................... 1 1. Lý do – Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 3 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 5 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 6 6. Đóng góp của luận án..................................................................................... 9 7. Khung phân tích ...................................................................................... 10,14 8. Bố cục của luận án ....................................................................................... 10 9. Những khó khăn và thuận lợi ....................................................................... 12 Chƣơng 1 NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................... 15 Nghi lễ ............................................................................................................. 15 Nghi lễ chuyển đổi .......................................................................................... 16 Mạng lưới xã hội ............................................................................................ 18 Cấu trúc xã hội ................................................................................................ 19 Tiếp biến văn hóa ........................................................................................... 19 Biểu tượng ....................................................................................................... 20 Người Hoa Quảng Đông ................................................................................. 20 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài ............................................ 21 1.3. Những hƣớng tiếp cận lý thuyết của luận án ....................................... 37 1.3.1. Lý thuyết nghi lễ chuyển đổi.................................................................. 37 1.3.2. Tiếp cận theo lý thuyết chức năng ......................................................... 44 1.3.3. Tiếp cận theo lý thuyết tương tác biểu tượng và biểu tượng trong nghi lễ ................................................................................................................. 45 1.4. Tổng quan về cộng đồng ngƣời Hoa Quảng Đông ở thành phố Hồ Chí Minh……. ................................................................................................................ 50 1.4.1. Quá trình định cư, địa bàn cư trú và phân bố dân cư: ............................ 50 1.4.2. Vài nét về cộng đồng ............................................................................ 52 Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................... 57 Chƣơng 2 NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI CỦA NGƢỜI HOA QUẢNG ĐÔNG: MÔ TẢ DÂN TỘC HỌC 2.1. Lễ đầy tháng .............................................................................................. 60 2.2. Lễ khai học ................................................................................................ 66 2.3. Lễ cưới ...................................................................................................... 69 2.4. Lễ mừng thọ. ............................................................................................. 83 2.5. Lễ tang....................................................................................................... 86 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 99 Chƣơng 3 CHỨC NĂNG CỦA NGHI LỄ CHUYỂN ĐỐI 3.1. Chức năng tâm lý .................................................................................... 101 3.1.1. Nghi lễ nâng đỡ người thụ lễ ............................................................... 101 3.1.2. Nghi lễ mang ý nghĩa “phòng vệ” và “tạo dấu ấn” .............................. 106 3.2. Chức năng xã hội .................................................................................... 108 3.2.1. Nghi lễ tạo bối cảnh thừa nhận sự chuyển đổi của cá nhân ................ 108 3.2.2. Nghi lễ kiến tạo các chuẩn tắc của cộng đồng .................................... 111 3.2.3. Nghi lễ phản ánh bản chất của gia đình và cấu trúc xã hội của cộng đồng ..................................................................................................................... 117 3.3. Chức năng văn hóa-giáo dục ................................................................... 122 3.3.1. Nghi lễ chuyển tải và củng cố văn hóa cộng đồng .............................. 122 3.3.2. Nghi góp phần giáo dục con người ...................................................... 139 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 142 Chƣơng 4 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI VÀ NHỮNG BIỂN ĐỔI TRONG NGHI LỄ CHUYỂN ĐỔI HIỆN NAY 4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến nghi lễ chuyển đổi ................................... 144 4.1.1 Yếu tố giới, tuổi, mạng lưới xã hội và điều kiện kinh tế ...................... 144 4.1.2.Tín ngưỡng - Tôn giáo .......................................................................... 150 4.1.3. Tiếp biến văn hóa ................................................................................. 180 4.2. Những biến đổi trong nghi lễ chuyển đổi ............................................... 183 4.2.1. Tính thiêng trong nghi lễ ...................................................................... 184 4.2.2. Sự chuyển đổi của người thụ lễ ............................................................ 186 4.2.3. Hình thức và nội dung của nghi lễ ....................................................... 187 Tiểu kết chương 4 .................................................................................. 194 Kết luận ........................................................................................................ 197 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 206 Phụ lục 1 (danh mục các nghi lễ tác giả tham dự và danh sách cộng tác viên) 1 Phụ lục 2 (trích biên bản phỏng vấn) ...................................................................... 8 Phụ lục 3 (trích nhật ký quan sát tham gia) ......................................................... 50 Phụ lục 4 (kết quả khảo sát bằng bản câu hỏi) ................................................... 67 Phụ lục 5 (Một số hình ảnh về nghi lễ) ................................................................. 75 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Nghi lễ chuyển đổi NLCĐ 2. Nhật ký điền dã NKĐD 3. Ngưỡng kích thích dưới NKTD 4. Biên bản phỏng vấn BBPV 5. Phỏng vấn viên (tác giả) PVV 6. Trả lời (Người được phỏng vấn) TL 7. Chú thích CT 8. Khoa học xã hội KHXH 9. Khoa học Xã hội và Nhân văn KHXH&NV 10. Nhà xuất bản NXB 11. Phụ lục PL DẪN LUẬN 1. Lý do – mục đích nghiên cứu : Ở thành phố Hồ Chí Minh, dân số người Hoa là 414.045 người (chiếm 50,3% tổng số người Hoa tại Việt Nam), đứng thứ hai sau người Việt, gồm năm nhóm ngôn ngữ: Hẹ, Triều Châu, Hải Nam, Phúc Kiến và Quảng Đông, trong người Hoa Quảng Đông sống tập trung ở quận 5, quận 6 và quận 11 [7]. Do sống tập trung theo cộng đồng nên các yếu tố văn hóa truyền thống mang đặc trưng Quảng Đông còn rõ nét, là cơ sở để chúng ta tìm ra những nét tương đồng và dị biệt giữa văn hóa của người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung và người Hoa nhóm ngôn ngữ Quảng Đông nói riêng. Mặc dù đã rời bỏ quê hương đến định cư ở vùng đất Sài Gòn – Gia Định, hơn ba thế kỷ, nhưng các cộng đồng người Hoa (theo nhóm ngôn ngữ) vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình. Điều gì đã làm cho người Hoa Quảng Đông còn giữ lại được những nét văn hóa đặc sắc khác với những nhóm Hoa khác. Điều này đã thôi thúc chúng tôi tìm hiểu nghi lễ chuyển đổi của họ - vì nghi lễ chuyển đổi gắn với từng thành viên trong cộng đồng, dù ở hoàn cảnh nào con người cũng không thể chối bỏ những nghi lễ ấy, nên nghi lễ chuyển đổi là điểm mấu chốt giúp chúng tôi hiểu được bản sắc văn hóa cộng đồng. Từ miền Nam Trung Quốc di cư đến vùng đất Sài Gòn – Gia Định người Hoa đã cư trú tập trung theo nhóm phương ngữ nên văn hóa của người Hoa cũng mang dấu ấn cộng đồng ngôn ngữ - địa phương rõ rệt. Để hiểu văn hóa của người Hoa ở Thành phố Hồ Chí Minh phải bắt đầu từ văn hóa của từng nhóm ngôn ngữ này và trong đó nghi lễ chuyển đổi là nghi lễ bảo lưu những yếu tố văn hóa truyền thống mang tính phương ngữ rõ rệt nhất. Hơn nữa, nghiên cứu nghi lễ chuyển đổi không chỉ để hiểu rõ những nét văn hóa truyền thống mà còn thấy được những yếu tố văn hóa mới mà cộng đồng có được trong quá trình tiếp biến văn hóa với các tộc người khác ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó chỉ ra được những biến đổi trong văn hóa truyền thống của cộng đồng người Hoa Quảng Đông trong đời sống đô thị hiện đại. Arnold van Gennep đã định nghĩa “các nghi thức chuyển đổi” là “các nghi thức đi kèm bất kỳ một sự thay đổi nào về địa điểm, trạng thái, địa vị xã hội và tuổi tác” [48: 327]. Nghi lễ chuyển đổi đánh dấu sự chuyển đổi của cá nhân trong suốt vòng đời, hợp nhất những kinh nghiệm của con người và kinh nghiệm văn hóa với vận số sinh học: ra đời, trưởng thành, kết hôn, lên lão và chết đi. Mỗi một nghi lễ chuyển đổi, mỗi người chỉ trải qua một lần trong đời, nên nghi lễ này rất quan trọng và đáng nhớ, được tổ chức chu đáo, phản ánh sâu sắc bản chất văn hoá của từng tộc người. Mặt khác “nghi lễ không phải là một hình thức đặc biệt của sự kiện nhưng là lĩnh vực có ý nghĩa nhất của tất cả các hoạt động của con người. Nghi lễ chuyển tải thông điệp về tình trạng văn hóa, xã hội của những cá nhân, bất cứ hành động nào của con người đều có khuôn khổ mang tính nghi lễ. Nghi lễ cung cấp cho nhà nhân học nguồn thông tin dồi dào nhất về văn hóa. Trong rất nhiều trường hợp, nghi lễ giải thích và kịch tính hóa thần thoại của một nền văn hóa. Nghi lễ chứa đựng dồi dào thông tin mang tính biểu tượng về thế giới văn hóa và xã hội của những người tham dự” [91: 410]. Những giá trị của con người, của nhóm cũng được bộc lộ qua nghi lễ và hình thức nghi lễ mang tính quy ước và bắt buộc. Nghiên cứu nghi lễ là một cách để hiểu kết cấu thiết yếu của xã hội loài người. Như Victor Turner đã chứng minh việc phân tích biểu tượng và hành vi nghi lễ được sử dụng như chìa khóa để hiểu cấu trúc và tiến trình xã hội. Hiểu được “giai đoạn ngưỡng” của nghi lễ chuyển đổi có thể hiểu được phạm vi bao quát những hiện tượng xã hội [96:2] và “những nghi lễ này có liên quan đến lịch sử và cấu trúc của một xã hội nhất định” [100: 5]. Do đó, nghiên cứu nghi lễ chuyển đổi là nghiên cứu một thành tố quan trọng của văn hóa tộc người và qua đó khái quát hệ thống giá trị đạo đức, cấu trúc xã hội của cộng đồng người Hoa Quảng Đông ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Với xu hướng hiện đại hóa và toàn cầu hóa, mọi dân tộc trên thế giới nói chung và người Hoa Quảng Đông nói riêng đang có khuynh hướng từ bỏ hay đơn giản hóa những lễ nghi cổ truyền để tổ chức theo nghi thức hiện đại mang tính phổ quát, làm mai một đi những yếu tố văn hóa mang tính tộc người. Phân tích chức năng nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông để có được những cơ sở khoa học chứng minh sự cần thiết của việc bảo tồn và phát huy những nghi lễ chuyển đổi này đối với việc ổn định trật tự xã hội, duy trì sự cố kết cộng đồng, gìn giữ bản sắc văn hóa tộc người. Mục tiêu của đề tài này nhằm: - Nhận diện những nghi lễ nào của người Hoa Quảng Đông là nghi lễ chuyển đổi, những biểu hiện của giai đoạn trước ngưỡng, trong ngưỡng và sau ngưỡng ở mỗi nghi lễ. Các yếu tố (giới, tuổi, điều kiện kinh tế, mạng lưới xã hội và niềm tin tôn giáo, giao lưu và tiếp xúc văn hóa) ảnh hưởng đến hình thức và nội dung của nghi lễ. Khái quát giá trị đạo đức và cấu trúc xã hội của cộng đồng được thể hiện qua nghi lễ chuyển đổi. - Chỉ ra những nguyên nhân và sự biến đổi của những nghi lễ chuyển đổi hiện nay so với những nghi lễ diễn ra trong những năm nửa đầu thế kỷ XX. - Làm rõ chức năng của nghi lễ chuyển đổi đối với cá nhân và cộng đồng người Hoa Quảng Đông ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay: chức năng tâm lý, chức năng xã hội và chức năng văn hóa-giáo dục. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu chính của luận án là những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa nhóm ngôn ngữ Quảng Đông, đặt trong bối cảnh kinh tế, văn hóa và xã hội thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Thông qua nghi lễ tìm hiểu chiến lược ứng xử của cá nhân, gia đình, cộng đồng trong mối tương quan với giá trị đạo đức, và cấu trúc xã hội của cộng đồng.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những nghi lễ chuyển đổi được tổ chức tại nhà, tại các nơi tổ chức của cộng đồng (nhà hàng, nhà tang lễ) ở quận 5, quận 6 và quận 11, nơi có người Hoa Quảng Đông sống tương đối tập trung, và là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Nghi lễ vòng đời không phải là đề tài mới của dân tộc học Việt Nam, nhưng nghiên cứu nghi lễ vòng đời theo lý thuyết Nghi lễ chuyển đổi của Anorld van Gennep là hướng tiếp cận chưa được nhiều người quan tâm mặc dù đây là lý thuyết đã ra đời ở châu Âu từ đầu thế kỷ XX. Kết quả nghiên cứu luận án góp phần giới thiệu một khung lý thuyết nghiên cứu về nghi lễ vòng đời – với khái niệm nghi lễ chuyển đổi – nhấn mạnh những bước ngoặt quan trọng ở mỗi giai đoạn của một đời người. Với lý thuyết nghi lễ chuyển đổi của Arnold van Gennep luận án nhận diện những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa, chỉ ra ba giai đoạn phân ly, chuyển tiếp và hội nhập của các nghi lễ. Victor Turner đã cống hiến cho ngành nhân học thế giới một công trình rất có giá trị - The forest of Symbols (Rừng biểu tượng). Vận dụng phương pháp nghiên cứu biểu tượng của Victor Turner, tác giả luận án giải mã những biểu tượng trong nghi lễ chuyển đổi qua đó khái quát giá trị đạo đức và cấu trúc xã hội của cộng đồng người Quảng Đông hiện nay. Nghiên cứu nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông theo hướng tiếp cận chức năng của Radcliffe – Brown và Bronislaw Malinowski góp phần làm sáng tỏ một trường phái lý thuyết nhân học ra đời từ đầu thế kỷ XX vào nghiên cứu trường hợp ở Việt Nam. Nội dung luận án là sự vận dụng thuyết cấu trúc qua nghi lễ chuyển đổi của Arnold van Gennep, thuyết chức năng của Radcliffe - Brown, Bronislaw Malinowski, biểu tượng trong nghi lễ của Victor Turner vào nghiên cứu những nghi lễ chuyển đổi của một cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay – người Hoa Quảng Đông. - Ý nghĩa thực tiễn: Từ việc phân tích và lý giải các chức năng của nghi lễ chuyển đổi khẳng định vai trò và lý do cần duy trì những nghi lễ ấy cho dù cuộc sống có thay đổi theo chiều hướng ngày càng hiện đại. Công trình còn chỉ ra phương cách người Hoa Quảng Đông giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống cũng như tiếp thu những yếu tố văn hóa mới do hoàn cảnh sống thay đổi. 4. Những câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu trên, cuộc nghiên cứu này cần trả lởi những câu hỏi nghiên cứu chính yếu như sau: - Những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông bao gồm những nghi lễ nào – trình tự và ý nghĩa của sự chuyển đổi, các giai đoạn chuyển đổi được thể hiện như thế nào? Giá trị đạo đức và cấu trúc xã hội người Hoa được thể hiện qua nghi lễ là gì? - Tại sao có sự khác nhau trong việc thực hành nghi lễ chuyển đổi giữa các cá nhân trong cộng đồng? Những nguyên nhân nào dẫn đến những biến đổi trong nghi lễ chuyển đổi và những biến đổi đó là gì? - Chức năng của nghi lễ chuyển đổi là gì – xét dưới góc độ cá nhân và cộng đồng? Từ những câu hỏi nghiên cứu trên, chúng tôi có thể đưa ra những giả thuyết nghiên cứu chính: 1. Nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông ở Thành phố Hồ Chí là những nghi lễ gắn liền với sự thay đổi từng giai đoạn của một đời người. Sau mỗi nghi lễ vai trò, vị thế của cá nhân thay đổi. Giải mã ý nghĩa các biểu tượng trong nghi lễ có thể biết được giá trị đạo đức và cấu trúc xã hội của cộng đồng. 2. Trong những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông hiện nay ngoài những yếu tố văn hóa truyền thống mang tính tộc người còn có những yếu tố văn hóa mới mang dấu ấn văn hóa đô thị thời hiện đại. Các yếu tố giới, tuổi, mạng lưới xã hội, điều kiện kinh tế, niềm tin tôn giáo có ảnh hưởng đến hình thức và nội dung của nghi lễ chuyển đổi. 3. Những nghi lễ chuyển đổi giúp giảm thiểu các tác động có hại của những thay đổi về trạng thái, tình trạng xã hội của mỗi cá nhân, có chức năng gìn giữ truyền thống văn hóa, tăng cường cố kết gia đình, cộng đồng, hình thành những chuẩn tắc đạo đức trong cộng đồng. 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án áp dụng cách tiếp cận nghiên cứu trường hợp bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính: quan sát – tham dự, phỏng vấn sâu và phỏng vấn tập trung. Phương pháp quan sát-tham dự là cách “thu thập dữ kiện bằng cách sống gần gũi trong một thời gian dài với thành viên của một xã hội khác” [16:56]. Địa bàn nghiên cứu cũng chính là nơi tác giả sinh sống nên tác giả thuận lợi trong việc quan sát-tham dự các nghi lễ của các thành viên trong cộng đồng người Hoa Quảng Đông. Quan sát – tham dự 15 nghi lễ chuyển đổi (lễ đầy tháng: 2, lễ khai học: 1, lễ cưới: 5, lễ mừng thọ: 2, lễ tang: 5) chúng tôi có được thông tin về trình tự nghi lễ, thái độ, hành vi của những người thụ lễ và những người liên quan. Dữ liệu thu thập được từ quan sát-tham dự làm sáng tỏ hơn những thông tin có được từ phỏng vấn sâu. Tuy nhiên, chỉ quan sát-tham dự không thể hiểu rõ ý nghĩa của những biểu tượng, ý nghĩa và lý do tồn tại của những nghi thức. Mặt khác, có những nghi lễ người dân không muốn có sự hiện diện của nhà nghiên cứu – lễ tang – thời điểm tang gia bối rối, có thể có những sơ xuất trong thái độ, hành vi ứng xử, sự có mặt của người ngoài làm cho họ cảm thấy không thoải mái. Điểm bất lợi của phương pháp nghiên cứu này là việc tham dự nghi lễ của nhà nghiên cứu hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian người dân tổ chức các nghi lễ, nên có những trường hợp nhà nghiên cứu không thể tham dự được. Phỏng vấn sâu (20 cuộc) những người hiểu biết về phong tục tập quán giúp chúng tôi có bức tranh toàn diện hơn về các nghi lễ: xác định những nghi lễ nào của một đời người được người dân xem là nghi lễ chuyển đổi. Những người thông tin cung cấp thông tin về trình tự các nghi thức, lý do và ý nghĩa của các nghi thức, các biểu tượng trong nghi lễ. Thông tin thu được từ phỏng vấn hồi cố giúp chúng tôi có dữ liệu để so sánh sự giống và khác nhau giữa những nghi lễ chuyển đổi trước đây và hiện nay. Đối với từng nghi lễ chúng tôi có chiến lược phỏng vấn những người cung cấp thông tin khác nhau nhằm thu được nhiều thông tin nhất. Riêng lễ tang, chúng tôi thực hiện 5 cuộc phỏng vấn những chuyên gia thực hành tôn giáo (Linh mục, Hòa thượng, Đạo sĩ, Thầy tụng, những người làm dịch vụ mai táng) để thu thập thông tin về lễ tang. Phỏng vấn những người lớn tuổi, bà mai, những người chuyên tổ chức lễ cưới tại nhà hàng (6 cuộc) để có được thông tin về lễ đầy tháng, lễ cưới và lễ mừng thọ. Riêng đối với lễ khai học chúng tôi tiến hành 3 cuộc phỏng người lớn tuổi vốn có học chữ Hán, am hiểu về văn hóa cộng đồng. Mặt khác chúng tôi cũng tiến hành thảo luận nhóm tập trung (2 cuộc) những người làm công tác quản lý cộng đồng – Ban Công tác người Hoa Thành phố Hồ Chí Minh – Những người chuyên nghiên cứu văn hóa Hoa giúp chúng tôi kiểm định lại những thông tin thu thập được từ cộng đồng qua quan sát tham gia, phỏng vấn sâu (những người thông tin), để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Nghiên cứu định lượng để đo lường ý kiến của từng cá nhân về những thông tin có được từ nghiên cứu định tính: như tên gọi các nghi lễ chuyển đổi ở mỗi giai đoạn của một đời người, ý nghĩa của nghi lễ, cảm xúc của cá nhân đối với từng nghi lễ, những kiêng kỵ trong nghi lễ, những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về hình thức và nội dung của nghi lễ. Tiêu chí chọn mẫu: Mẫu nghiên cứu là cá nhân, am hiểu về các nghi lễ, mang tính đại diện về giới, tuổi, điều kiện kinh tế, tôn giáo. Đây là điều tra mẫu với 120 đơn vị mẫu cá nhân, kết hợp phương pháp chọn mẫu khu vực điển hình, chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. + Quy trình chọn mẫu: - Dựa theo số liệu người Hoa trên toàn thành phố của Cục thống kê cùng với sự tham mưu của Ban công tác người Hoa thành phố Hồ Chí Minh, chọn ba điểm người Hoa Quảng Đông sống tập trung và có tính đại diện của các nhóm xã hội: nghèo, trung bình, khá và giàu thuộc địa bàn các quận: 5, 6, 11. - Theo báo cáo tình hình cư trú của cư dân tại ba quận (5, 6, 11), mỗi quận sẽ chọn ba phường có số lượng hộ người Hoa Quảng Đông cao nhất: quận 5 (phường 6, phường 11 và phường 14); quận 6 (phường 5, phường 6, phường 10 ), quận 11 (phường 9, 11, 14). (Số lượng này do Ủy ban phường cung cấp) - Bằng cách tập hợp danh sách hộ người Hoa Quảng Đông do người phụ trách về người Hoa ở từng khu phố cung cấp (tuy nhiên cũng có những trường hợp nhầm, họ là người Hoa nhưng không phải là người Hoa Quảng Đông, khi phỏng vấn tác giả phát hiện, sẽ phải đổi mẫu: có 7 trường hợp nhầm người Hoa Triều Châu, Phúc Kiến. Tuy nhiên, tác giả vẫn phỏng vấn những trường hợp để có thông tin so sánh với người Hoa Quảng Đông), mỗi phường chọn một khu phố có đông hộ người Hoa Quảng Đông nhất, lập danh sách toàn bộ những hộ ở chín khu phố này (do người phụ trách về người Hoa khu phố cung cấp danh sách tên các hộ gia đình người Hoa Quảng Đông), chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với bước nhảy k = (Bước nhảy k= tổng số hộ Hoa Quảng Đông/120), trên cơ sở đó chúng tôi lập được danh sách cá nhân cần phỏng vấn. - Với 120 đơn vị mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, mẫu nghiên cứu sẽ đa dạng và mang tính đại diện về yếu tố giới, tuổi, nguyên quán, tôn giáo, mạng lưới xã hội, địa vị kinh tế. Qua đó công trình có thể phác họa nên bức tranh nhiều màu sắc về nghi lễ chuyển đổi của cộng đồng. Đây là điều lý tưởng, nhưng trên thực tế danh sách do cán bộ công tác người Hoa ở khu phố cung cấp không mang tính đại diện (điều này thể hiện qua đặc điểm mẫu nghiên cứu được thể hiện bên dưới). Về đặc điểm mẫu nghiên cứu (định lƣợng). Mẫu nghiên cứu của đề tài là 120 cá nhân ở quận 5, quận 6 và quận 11. Đối tượng phỏng vấn là những người am hiểu về phong tục tập quán trong gia đình, trong đó có 70% là nữ và 30% nam. Về độ tuổi những người phỏng vấn: 31-40 (8,6%), 41-50 (10,3%), 51-60 (24,1%) và 60 tuổi trở lên (56,9%). Người Hoa Quảng Đông ở thành phố Hồ Chí Minh trong cuộc nghiên cứu này đến từ tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) nhưng ở rất nhiều huyện khác nhau như Cao Yếu, Cửu Giang, Đông Quảng, Hạt Sơn, Hoa Huyện, Hoa Viên, Học Sơn, Hợp Phố, Khai Bình, Nam Hải, Phan Du, Phan Duy, Phật Sơn, Tam Thủy, Tân Hội, Thuận Đức, Triều Dương, Trung Sơn, Tứ Kim, Tứ Hội. Vì chủ hộ là những người ở độ tuổi trên 60 nên 41,4 % người không còn lao động, phần lớn lứa tuổi lao động làm nghề buôn bán (25,1%), thủ công nghiệp (20,7%), công chức trong cơ quan nhà nước (6,9%) chỉ có 1,7% là công nhân. Đa phần người Hoa Quảng Đông có đời sống kinh tế khá giả (70,7%), trung bình (15,5%), người nghèo (8,6%) và người giàu (5,2%). Phần lớn người Hoa Quảng Đông đã đến sống tại Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh từ bốn thế hệ (48,3%), chỉ có số ít đến đây từ 5, 6 thế hệ (3,4%). Về tôn giáo: Tín ngưỡng dân gian (thờ Quan Thế Âm Bồ Tát, thờ thần, thờ tổ tiên): 90%; Phật giáo: 6,6%; Công giáo: 1,7% và Tin Lành: 1,7% [Kết quả khảo sát của tác giả (năm 2010)]. 6. Đóng góp của luận án Về phương diện lý thuyết, nghiên cứu “Nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” góp thêm tư liệu để bổ sung và làm sáng tỏ lý thuyết Nghi lễ chuyển đổi của Anorld van Gennep, lý thuyết chức năng của Bronislaw Malinowski và Radcliffe-Brown, lý thuyết biểu tượng trong nghi lễ của Victor Turner. Đóng góp thứ nhất, luận án cho thấy không phải tất cả thay đổi (của con người) làm khuấy động cuộc sống xã hội và cá nhân, mang đến những tác động có hại nên nghi lễ chuyển đổi mới ra đời. Có những thay đổi, đánh dấu một bước ngoặt của cuộc đời nhưng không gây nên sự khủng hoảng (tại một thời điểm) mà vẫn có nghi lễ chuyển đổi – lễ khai học, lễ mừng thọ. Mặt khác, luận án còn chỉ ra ba giai đoạn trước ngưỡng, trong ngưỡng và sau ngưỡng trong các nghi lễ chuyển đổi mà Anorld van Gennep đưa ra không phù hợp với tất cả các nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông. Đóng góp thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ nhận định của Radcliffe Brown về các chức năng của nghi lễ nói chung và nghi lễ chuyển đổi nói riêng là tạo quy củ và những cảm giác tích cực (đối trọng lại những cảm giác tiêu cực hay mất niềm tin), gắn kết các thành viên trong cộng đồng, tạo và tái tạo sức sống di sản của cộng đồng và truyền đạt giá trị văn hóa, đạo đức cho một thế hệ tiếp theo. Đóng góp thứ ba, góp phần bổ sung về một hình thức biểu tượng trong cộng đồng người Hoa Quảng Đông vốn không có trong người Ndembu mà Victor Turner đã nghiên cứu – dùng từ đồng âm, cận âm, cận nghĩa như những biểu tượng bên cạnh các biểu tượng là sự vật, hành động, các mối quan hệ, hiện tượng và điệu bộ. Về phương pháp luận: Đây là luận án tiến sĩ đầu tiên áp dụng ba lý thuyết cấu trúc, chức năng và tương tác biểu tượng trong nghiên cứu trường hợp – nghi lễ chuyển đổi của một cộng đồng ở thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt tư liệu và luận cứ khoa học: Nghiên cứu góp phần tập hợp tư liệu về nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông hiện nay, vốn còn thiếu trong các nghiên cứu dân tộc học. Kết quả nghiên cứu là: - Xác định những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông và giải thích những chuyển đổi đó đối với cá nhân người thụ lễ và những người có liên quan – hiện chưa có một công trình nào về nghi lễ chuyển đổi của cộng đồng này. - Thông qua nghi lễ, khái quát những giá trị đạo đức, cấu trúc xã hội của cộng đồng người Hoa Quảng Đông hiện nay. - Phân tích và lý giải các chức năng của nghi lễ chuyển đổi qua đó khẳng định sự cần thiết của việc duy trì và bảo tồn các nghi lễ - nhưng không cổ súy các nghi thức rườm rà, lãng phí thời gian và tiền của. 7. Khung phân tích: Chủ đề phân tích của luận án là nghi lễ chuyển đổi. Vận dụng thuyết cấu trúc, thuyết chức năng và biểu tượng trong nghi lễ để phân tích nghi lễ dưới nhiều góc độ: diễn trình và cấu trúc, chức năng của nghi lễ, nghi lễ của những nhóm xã hội khác nhau và nghi lễ hiện nay so với nghi lễ được tổ chức những năm nửa đầu thế kỷ XX (Xin xem sơ đồ khung phân tích ở trang sau). 8. Bố cục của luận án Ngoài phần dẫn luận và kết luận, luận án gồm 180 trang chính văn, chia làm bốn chương: - Chương 1: Những tiền đề lý thuyết và tổng quan về tình hình nghiên cứu Chương này có 43 trang trình bày và phân biệt rõ các các khái niệm liên quan đến đề tài, phân tích ba nhóm lý thuyết cơ bản: thuyết cấu trúc, thuyết chức năng và tương tác biểu tượng của những nhà nhân học phương Tây. Từ đó giải thích vì sao tác giả sử dụng những lý thuyết đó trong luận án này. Tiếp theo là tổng quan tình hình nghiên cứu về nghi lễ của người Hoa. Tổng quan về cộng đồng người Hoa Quảng Đông ở thành phố Hồ Chí Minh qua các vấn đề: quá trình định cư và phân bố dân cư, các đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội. - Chương 2: Những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông:Mô tả dân tộc học. Chương này có 41 trang, trình bày những nghi lễ chuyển đổi của người Hoa Quảng Đông ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo dạng mô tả dân tộc học để chỉ rõ những nghi lễ nào là nghi lễ chuyển đổi, phân tích các dấu hiệu của sự phân ly, ngưỡng và hội nhập trong các nghi lễ; Nêu lên sự chuyển đổi của mỗi cá nhân và những người có liên quan sau mỗi giai đoạn chuyển đổi: lễ đầy tháng, lễ khai học, lễ cưới, mừng thọ và lễ tang. - Chương 3: Chức năng của nghi lễ chuyển đổi. Chương này có 41 trang, phân tích chức năng của nghi lễ dưới cấp độ cá nhân và cộng đồng bao gồm ba chức năng: chức năng tâm lý, chức năng xã hội và chức năng văn hóa - giáo dục. - Chương 4: Những yếu tố ảnh hưởng đến nghi lễ chuyển đổi và sự biến đổi trong nghi lễ chuyển đổi. Chương này gồm 52 trang, tìm ra những khác nhau về hình thức và nội dung nghi lễ dưới góc độ giới, tuổi, điều kiện kinh tế, mạng lưới xã hội, niềm tin tôn giáo. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến những biến đổi và những biến đổi đó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan