Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng tong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình
hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian qua nền kinh tế việt nam đang chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh
nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
không còn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa. do đo, các nhà quản lý
kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức
được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của
mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thi trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện
tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được , mức tăng doanh
lợi của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và
tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên cứu
tại ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH An
Doanh, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm
gần đây, kết hợp với những kiến thức học tập tại tường, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài : “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH An
Doanh”.
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
i
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Nội dung của khóa luận bao gồm ba phần :
Chương I: Cơ sở lý luận của lợi nhuận
Chương II : Thực trạng vấn đề lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh
Chương III: Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH An Doanh
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn
đề trình bày trong bài khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo trong trường để bài viết
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, anh chị phòng tài chính kế toán
Công ty TNHH An Doanh, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo –
Thác sỹ Lê Đức Tố đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hải Anh
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
ii
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH An Doanh em đã mạnh dạn chọn
đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
An Doanh” để làm khóa luận tốt nghiệp. Do lượng kiến thức và thời gian có hạn,
cùng với kinh nghiệm về chuyên ngành còn ít nên khóa luận không tránh khỏi sai
sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ dẫn của Ban giám đốc Công ty TNHH An Doanh và
của thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo khoa Tài chính – kế toán trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là của Thạc sỹ
Lê Đức Tố đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Đồng thời em xin
trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị trong Công ty TNHH An Doanh đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm
2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hải Anh
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
iii
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ
STT
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Tên sơ đồ
Bộ máy quản lý Công ty TNHH An Doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH An Doanh
2. Bảng biểu
STT
Bảng 2.1
Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Doanh
Bảng 2.2
Bảng 2.3
trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Phân tích ảnh hưởng của doanh thu, thu nhập khác đến lợi nhuận
Bảng 2.4
của Công ty TNHH An Doanh
Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận của Công ty TNHH
Bảng 2.5
An Doanh
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH An Doanh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
Ý nghĩa
iv
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
GVHB
11
12
13
14
15
16
17
18
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
TNHH
LN
LNTT
LNST
DT
DTT
BH& CCDV
CPBH
CPQLDN
Giá vốn hàng bán
Trách nhiệm hữu hạn
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Doanh thu thuần
Bán hàng & cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
VKDbq
VCSH
CP
HĐSXKD
HĐTC
DNTM
TNDN
CPKD
Chi phí kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn chủ sở hữu
Chi phí
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính
Doanh nghiệp Thương Mại
Thu nhập doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................................................iv
MỤC LỤC.............................................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của lợi nhuận và các giải pháo nâng cao lợi nhuận........................1
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra..........................................................................................................2
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
v
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4.Phương pháp thực hiện khóa luận.......................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................................2
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu..................................................................................2
4.1.2. Phương pháp quan sát..................................................................................................3
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu......................................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................................3
4.2.1.Phương pháp so sánh.....................................................................................................3
4.2.2.Phương pháp biểu mẫu phân tích..................................................................................4
4.2.3.Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch........................................................4
5. Kết cấu khóa luận.............................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LỢI NHUẬN...........................................................5
1.1.Một số khái niệm về lợi nhuận.........................................................................................5
1.2.Nội dung nghiên cứu........................................................................................................7
1.2.1.Phân loại lợi nhuận........................................................................................................7
1.2.2.Vai trò của lợi nhuận....................................................................................................9
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận...................................................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN..............................................................14
TẠI CÔNG TY TNHH AN DOANH..................................................................................14
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.....................................14
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH An Doanh..................................................................14
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng...............................................................................................21
2.2. Thực trạng về lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh................................................24
2.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH An Doanh
24
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của doanh thu, thu nhập khác đến lợi nhuận của Công ty TNHH
An Doanh ............................................................................................................................27
2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuậncủa Công ty TNHH An Doanh........30
2.2.4. Tình hình thực hiện tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH AN Doanh......................33
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỄ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH AN DOANH..........................................................................................36
3.1. Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu vấn đề nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH AN Doanh................................................................................................................36
3.1.1. Những kết quả đã đạt được........................................................................................36
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
vi
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân:......................................................37
3.2.Các đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh...........................39
3.2.1 Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................................................39
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý chi phí..........................................................................40
3.2.3 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm hệ số nợ..................................................42
3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................................................................42
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................43
KẾT LUẬN..........................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................46
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
vii
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết, ý nghĩa của lợi nhuận và các giải pháo nâng cao lợi
nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng,
là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp, là mục tiêu
cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Có thể nói kinh tế thị trường là kết
quả tất yếu của sự phát triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác cạnh tranh với nhau
nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Cạnh tranh
nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao, điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tính tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và
lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản thân mình, góp phần cho sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế.
Chỉ khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, đời sống của nhân viên được cải thiện, uy tín của doanh nghiệp
ngày càng được khẳng định và thị phần ngày càng tăng. Đồng thời khi doanh
nghiệp có lợi nhuận thì NSNN mới đảm bảo được nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ
tầng, tạp điều kiện cho đất nước ngày càng phát triển. Doanh nghiệp phát triển sẽ
tạo đà cho nền kinh tế phát triển và khi đó xã hội sẽ ngày một giàu đẹp, văn minh
hơn.
Lợi nhuận là vấn đề quan tâm hang đầu củ các doanh nghiệp, các nhà đầ tư,
nó là mục tiêu, là động lực đồng thời là chỗ dựa vững chắc cho sự tồn tại và phát
triển tài chính của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh cả bề
lượng và về chất, thể hiện tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thong qua
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được.
Như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp là thực sự cần thiết.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH An Doanh, việc thực hiện lợi nhuận
trong 3 năm gần đây (2009,2010,2011) của công ty đã được những kết quả tương
đối tốt: doannh thu và lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, cũng qua thời gian tìm hiểu
này về công ty, em nhận thấy rằng còn nhiều tồn tại trong hoạt động kinh doanh
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
1
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
ảnh hưởng khá lớn tới lợi nhuận, tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Đặc
biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới gần đây đã làm cho hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm và
thực hiện các giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cũng gặp những hạn chế,
khó khăn nhất định. Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên em đã chọn đề tài: “Lợi nhuận
và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp với mục đích chính là đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty trong tình hình nền
kinh tế hiện nay.
2.
Mục tiêu cụ thể đặt ra
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận trong công ty
TNHH An Doanh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
An Doanh
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu về lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần thiết bị
bưu điện nói riêng
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi
nhuận của Công ty TNHH An Doanh
- Về thời gian: Khóa luận sử dụng, nghiên cứu số liệu, thông tin về
tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH An Doanh trong khoảng thời
gian ba năm từ năm 2009 đến năm 2011 dựa trên các tài liệu kế
toán như: báo cáo tài chính và một số tài liệu khác của công ty.
- Về không gian: tại Công ty TNHH An Doanh
4.
Phương pháp thực hiện khóa luận
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
2
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch
sử hình thành, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó ta có thể
nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất của công ty, đồng thời nhằm mục đích
khẳng định lại những thông tin đã thu thập được.
4.1.2. Phương pháp quan sát.
Là phương pháp nghiên cứu dùng tri giác hay các công cụ chuyên môn (chụp
ảnh, quay phim, ghi âm, truyền hình,… ) để cảm nhận và ghi lại hoạt động của đối
tượng được nghiên cứu.
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ thực hiện, ít tốn kém, cho kết quả nhanh.
- Nhược điểm: Kết luận chỉ dựa vào kết quả quan sát được nên đánh giá chủ quan
theo ý kiến của người quan sát, độ chính xác thấp, không cho kết quả định tính, định
lượng rõ ràng.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp tổng hợp số liệu là trình bày, xử lý số liệu thu thập được một
cách khoa học để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế. Trên cơ sở lý thuyết
để tiến hành phân tích lợi nhuận trong công ty, ta tiến hành tổng hợp từ bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Từ đó tổng hợp số liệu để tiến hành các nội
dung phân tích lợi nhuận.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để xử lý dữ liệu và phục vụ cho phân tích lợi nhuận công ty chủ yếu sử dụng
phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật là: Phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu
phân tích, phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
4.2.1. Phương pháp so sánh
Công ty sử dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận kinh doanh giữa
kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch nhằm đánh giá mức độ hoàn thành, tăng giảm, chênh
lệch, ….Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của DN, thấy được vai trò
vị trí của các nhân tố trong tổng lợi nhuận, thấy được mức độ biến động và xu thế
phát triển của chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tối đa
hoá lợi nhuận công ty.
Để sử dụng cho mục đích cụ thể của phân tích công ty tiến hành so sánh theo
2 cách cụ thể sau:
- So sánh tuyệt đối: Đây là phương pháp so sánh mức độ chênh lệch giữa kỳ nghiên
cứu với kỳ gốc.
Chênh
lệch =
Số phân tích
-
Số gốc
tuyệt đối
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
3
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
- So sánh tương đối: Đây là phương pháp so sánh mức độ chênh lệch bằng tỷ lệ %
giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc.
4.2.2. Phương pháp biểu mẫu phân tích
Tất cả các số liệu phân tích lợi nhuận được thể hiện trên biểu mẫu để phản
ánh một cách trực quan, có hệ thống, tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, so
sánh thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo
các cột, các dòng. Số lượng các cột, dòng tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích phân
tích.
4.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn chịu sự tác động của các nhân
tố khác nhau. Các nhân tố này có thể tác động tích cực làm tăng lợi nhuận cũng có
thể tác động tiêu cực làm giảm lợi nhuận. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
giúp DN xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích để từ đó đưa ra được các biện pháp khắc phục trong các kỳ kinh doanh tiếp
theo.
Phương pháp này được sử dụng khi giữa đối tượng phân tích với các nhân tố
ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức
toán học mang tính chất hàm số, mà khi có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo
sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh
hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó
đến chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận được chia thành ba phần như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận của lợi nhuận
- Chương II: Thực trạng về lợi nhuận tại Công ty TNHH An Doanh
- Chương III: Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
An Doanh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LỢI NHUẬN
1.1. Một số khái niệm về lợi nhuận
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
4
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ.
Mà xét về
mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để
tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực
của nền kinh tế. Muốn tích luỹ thì phải có lợi nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trọng lợi nhuận thậm
chí coi nó là
sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh
nghiệp luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường
phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì vậy, tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau về lợi nhuận:
• Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo
ra trong lĩnh vực lưu thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của
sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt”.
• Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Nguồn gốc của sự
giàu có của xã hội lại là thu nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
• Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện
là Adam Smith cho rằng: “Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp
chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu
tư tư bản”. Vì vậy, ông ta không nhận thấy được sự khác nhau giữa
lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra quan điểm: “Lợi
nhuận là hình thái khác của giá trị thăng dư”.
•Theo C.Mác:
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính
trị tư sản cổ điển kết hợp với những phương pháp biện chứng duy
vật, C.Mác đã xây dựng thành công lý luận về hàng hoá, sức lao
động, đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư và ông
đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”.
Như vậy bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị
thặng dư, là kết quả lao động không được trả công do nhả tư bản
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
5
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù không tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư
bản thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vì được tư bản công
nghiệp nhường cho một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị hàng
hoá cho tư bản công nghiệp.
Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được
coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải
hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
• Từ góc độ của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là người sản
xuất hàng hóa, để đứng vững trên thị trường họ không thể không
tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận, Theo GS.TS
Đinh Văn Sơn (giáo trình Tài chính DNTM – Đại học Thương Mại) thì:
lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản
chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí
đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Ta có công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Song bên cạnh đó, PGS.TS Trần Thế Dũng lại cho rằng: Lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu đạt được với toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả đó
(theo giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương
mại).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 17 (thuế TNDN): Lợi
nhuận kế toán là phần lãi hoặc lỗ của một kỳ, trươc khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo theo quy định của
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
6
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Chúng ta thấy có rât nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận
nhưng hiểu theo một cách tổng quát thì: Lợi nhuận chính là khoản
chênh lệch giữa thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định với
chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Phân loại lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba
hoạt động chính như sau:
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh
lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí
của hoạt động đó bao gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã
thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp).
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng
hoá, cung ứng dịch vụ trên thi trường sau khi trừ đi các khoản
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại(nếu có chứng từ hợp lệ).
Ngoài ra, trong doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu
theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá đem biếu
tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ ( với doanh nghiệp thương
mại, nó chính là trị giá mua + chi phí mua của hàng hoá bán ra ).
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đó là các chi phí như:
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
7
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển,
tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho
việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung
khác liên quan đến toàn hoạt động của doanh nghiệp.
Ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo công thức:
LN từ HĐSXKD= DTT- GVHB – CPBH - CPQLDN
Trong đó:
DTT = DTBH –Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế gián thu
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu
nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong thời kỳ xác định.
Công thức xác định:
LNHĐTC = DT HĐTC – CP HĐTC - Thuế gián thu (nếu có)
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh
vốn đem lại bao gồm hoạt động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư
chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các
hoạt động đầu tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn gồm chi phí về liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ
liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính, chi phí
liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại
tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
1.2.1.3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi
phí hoạt động khác.Công thức xác định:
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
8
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
Lợi nhuận khác = DT khác - CP khác
Doanh thu khác: Là những khoản thu mà doanh nghiệp
không dự tính trước và không xảy ra một cách thường xuyên:
+Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định
+Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
+Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
+Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí
kỳ trước
+Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
+Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
+Các khoản thu khác
Chi phí khác: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên
nhân khách quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các
khoản ghi nhầm sổ sách kế toán…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại
ta được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
LNTT = LN HĐSXKD +LN HĐTC + LN khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
LNST = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Thuế TNDN
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
Kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều đợt cải tiến công tác quản lý
ở nước ta đã chứng tỏ rằng: sẽ không có một nền kinh tế cũng như
một DN hoạt động thực sự có hiệu quả chừng nào cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp còn thống trị, chừng nào chưa thừa nhận trên
thực tế sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và phạm trù của nó.
Nắm được điều đó, Nhà nước ta đã chuyển nền kinh tế sang hoạt
động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại. Và lúc này cạnh tranh là điều tất yếu, các
DN phải đấu tranh với nhau để tồn tại và thương trường trở thành
chiến trường. Trong điều kiện này, DN có tồn tại và phát triển hay
không điều đó phụ thuộc vào việc DN hoạt động có hiệu quả hay
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
9
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
không? Qua đây, vai trò của lợi nhuận được bộc lộ rõ nét hơn
không chỉ là duy trì sự tồn tại, phát triển của DN mà bên cạnh đó
còn giúp cải thiện hơn nữa đời sống cho người lao động và góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
Lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một DN nào
muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh
phải mang lại hiệu quả nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các DN lúc
này phải độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nguyên tắc lấy thu bù
chi và đảm bảo có lãi. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, DN phải bỏ ra những chi phí ban đầu như: chi phí nguyên
vật liệu, lao động, máy móc, đất đai, vốn…Đồng thời để hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thì hoạt động đó phải có
thu nhập để bù đắp được chi phí bỏ ra và phải có lợi nhuận để tái
đầu tư trở lại. Nếu hoạt động kinh doanh không có lợi nhuận thì DN
đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái và có thể dẫn đến phá sản.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DN. Lợi nhuận cũng chính là thang
điểm để DN tự đánh giá kết quả hoạt động của mình. Từ khâu đầu
tiên là nghiên cứu thị trường, tìm kiếm sản phẩm, tiến hành sản
xuất, cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động của DN
trong nền kinh tế thị trường là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận
trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các DN luôn tìm cho mình một
con đường riêng tối ưu để có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của
thị trường và đạt đến lợi nhuận tối đa.
Tóm lại, động lực lợi nhuận đã giúp các DN không những tự
hoàn thiện mình hơn mà còn thúc đẩy họ hoạt động ngày càng mở
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
10
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
rộng. Và một lần nữa có thể khẳng định, lợi nhuận chính là tiền đề
vật chất giúp DN tồn tại và phát triển, giúp mở rộng quy mô kinh
doanh.
Lợi nhuận đối với người lao động
Người lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
có ảnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính
là nguồn mà qua đây doanh nghiệp thể hiện được sự quan tâm đối
với người lao động thông qua việc trả lương cũng như việc trích lập
các quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc
làm…Nếu DN làm ăn kinh doanh có lãi thì lợi nhuận mà DN thu về
sẽ ngày càng cao, và sẽ có điều kiện để thoả mãn được nhu cầu
ngày càng cao của người lao động. Nếu như lương cao, ổn định và
được hưởng nhiều quyền lợi từ các quỹ thì đời sống người lao động
không những được cải thiện mà từ đó còn khuyến khích họ hăng
say hơn trong công việc, nâng cao năng suất lao động. Một khi nhu
cầu về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong DN
được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc sẽ
cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
phát triển. Điều này không những giúp doanh nghiệp đứng vững
mà còn giúp nó mở rộng hơn nữa và không ngừng tìm kiếm lợi
nhuận.
Lợi nhuận đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể tích luỹ, bổ sung vốn bao
gồm cả vốn cố định và vốn lưu động, thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình.
Khi mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào trong nền
kinh tế thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng thì quá trình tái
sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
11
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
khác, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là cơ sở để doanh nghiệp
tính và đóng góp thuế thu nhập vào ngân sách nhà nước. Đóng
thuế chính là doanh nghiệp đã vừa thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước. Đây chính là nguồn thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu của ngân sách nhà nước. Và đã đáp ứng nhu cầu
tích luỹ vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo
chức năng của Nhà nước. Có nguồn thu lớn thì Nhà nước sẽ có
thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình
công cộng nhằm nâng cao đời sống cho người dân…sẽ có điều kiện
để Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên các mặt văn
hoá, kinh tế, chính trị và xã hội.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng không những đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả
người lao động. Mỗidoanh nghiệp với tư cách là một tế bào của cơ
thể sống là nền kinh tế, thì doanh nghiệp có mạnh thì nền kinh tế
mới vững được. Điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt
động có thu được lợi nhuận hay không. Qua đây, ta thấy lợi nhuận
cũng có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích
của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
1.2.3.1. Tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra
trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau một năm hay một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con
số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có thể đưa ra những
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
12
Lớp :
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD : ThS. Lê Đức Tố
đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi doanh nghiệp thì cần kết hợp
với các chỉ tiêu tương đối sau.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận/ DTT (ROS)
Tổng LNST
=
Tỷ suất Lợi nhuận/DTT
* 100%
Tổng DTT
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu đạt được thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận được tạo ra. Tỷ suất này càng lớn thì được đánh giá càng tốt. Để đạt
được điều này thì doanh thu phải tăng lên với tốc độ tăng với tốc độ tăng chậm hơn
mức tăng lợi nhuận. Mà Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, cho nên cần đồng thời
tăng doanh thu và quản lý tốt chi phí thì lợi nhuận mới đảm bảo có lãi. Không nhất
thiết chi phí kỳ sau phải nhỏ hơn kỳ trước, trong những trường hợp chi phí tăng lên
là do tăng theo quy mô kinh doanh nên cần có biện pháp sử dụng chi phí hợp lý là
được.
1.2.3.3.Tỷ suất lợi nhuận/CP
Tổng LNST
=
Tỷ suất Lợi nhuận/CP
* 100%
Tổng CPKD
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây cũng là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng
lớn. Trong kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp luôn muốn tăng thanh chỉ tiêu
này bằng cách tăng mức chi phí nhưng phải đảm bảo mức tăng lợi nhuận nhanh hơn
mắc tăng chi phí. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhà quản lý phải
tìm cách quản lý tốt các khoản chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí
được coi là biện pháp phổ biến và hữu hiệu nhất.
1.2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận/ VKD bình quân (ROA)
ROA
Tổng LNST
=
* 100%
VKDbq
SV : Phạm Thị Hải Anh
K6HK1A
13
Lớp :
- Xem thêm -