HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
LI£N KÕT X· HéI
CñA C¤NG NH¢N TRONG KHU C¤NG NGHIÖP HIÖN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
THĂNG LONG - HÀ NỘI)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG
2. TS. PHAN TÂN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Lê Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA
CÔNG NHÂN
16
1.1. Hướng nghiên cứu liên kết xã hội theo trục ngang (cấp liên cá nhân)
16
1.2. Hướng nghiên cứu liên kết xã hội theo trục dọc (cấp thiết chế)
25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN
36
2.1. Các khái niệm công cụ
36
2.2. Các lý thuyết tiếp cận
42
2.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng, Nhà nước ta về liên kết xã hội của công nhân
47
Chương 3: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
57
3.1. Đặc điểm địa bàn và mẫu nghiên cứu
57
3.2. Thực trạng liên kết xã hội của công nhân
61
Chương 4: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP
VỀ LIÊN KẾT XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN TRONG KHU
CÔNG NGHIỆP
4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết xã hội của công nhân
92
92
4.2. Một số vấn đề đặt ra và gợi ý giải pháp về liên kết xã hội của công
nhân trong khu công nghiệp
138
KẾT LUẬN
143
KHUYẾN NGHỊ
146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
148
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
GCCN
:
Giai cấp công nhân
HĐLĐ
:
Hợp đồng lao động
HN
:
Hà Nội
KCN
:
Khu công nghiệp
KCNC
:
Khu công nghiệp cao
KCX
:
Khu chế xuất
LKXH
:
Liên kết xã hội
Nxb
:
Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1:
So sánh ba logic trao đổi trong xã hội học hiện nay
26
Bảng 3.1:
Các hiện tượng xảy ra trong doanh nghiệp
63
Bảng 3.2:
Trao đổi giữa nhóm công nhân cũ với nhóm công nhân mới
64
Bảng 3.3:
Sự gắn bó trong các nhóm công nhân
66
Bảng 3.4:
Sự giúp đỡ giữa những công nhân trong các nhóm
68
Bảng 3.5:
Mức độ giúp đỡ trong công việc và chia sẻ niềm vui với
người cùng tổ sản xuất của công nhân
70
Bảng 3.6:
Các hiện tượng xảy ra trong doanh nghiệp
72
Bảng 3.7:
Đánh giá của công nhân về mức độ liên kết xã hội cấp thiết
chế trong doanh nghiệp
Bảng 3.8:
Công nhân thường nhận được sự giúp đỡ khi ốm đau hoặc
gặp khó khăn
Bảng 3.9:
73
74
Công nhân giúp đỡ cấp trên khi họ ốm đau hoặc gặp khó
khăn trong công việc
76
Bảng 3.10:
Mức độ chia sẻ niềm vui từ công việc của công nhân
76
Bảng 3.11:
Mức độ doanh nghiệp tổ chức các hoạt động cho công nhân
82
Bảng 3.12:
Mức độ đảm bảo các điều kiện làm việc cho công nhân của
doanh nghiệp
Bảng 3.13:
83
Mức độ trao đổi của công nhân với tổ chức, cá nhân khi
không nhận được các khoản tiền ngoài lương
86
Bảng 3.14:
Lý do công nhân nghỉ việc của công nhân trong doanh nghiệp
88
Bảng 3.15:
Kiểm định so sánh One-Sample Test giữa mức độ liên kết xã
hội cấp liên cá nhân với mức độ liên kết xã hội cấp thiết chế
Bảng 4.1:
Các hiện tượng xảy ra trong doanh nghiệp theo giới tính của
công nhân đánh giá
Bảng 4.2:
93
Bảng tương quan các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến
mức độ trao đổi thông tin giữa công nhân
Bảng 4.4:
92
Trình độ chuyên môn nghề của công nhân với các hiện
tượng xảy ra trong doanh nghiệp
Bảng 4.3:
89
95
Bảng tương quan các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến
mức độ thân thiết gắn bó giữa công nhân với công nhân
97
Bảng 4.5:
Tương quan giữa giới tính, trình độ tay nghề ảnh hưởng đến
mức độ nhận được sự giúp đỡ của các công nhân khác
Bảng 4.6:
Bảng tương quan các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến
mức độ giúp đỡ các công nhân khác
Bảng 4.7:
100
Bảng tương quan các yếu tố chính sách doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ trao đổi thông tin giữa công nhân
Bảng 4.9:
99
Bảng tương quan các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến
mức độ chia sẻ niềm vui trong công việc với công nhân khác
Bảng 4.8:
98
102
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ thân thiết gắn bó giữa công nhân với
công nhân
Bảng 4.10:
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến mức độ nhận được sự giúp đỡ của các công nhân khác
Bảng 4.11:
105
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ giúp đỡ các công nhân khác
Bảng 4.12:
103
106
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ chia sẻ niềm vui trong công việc với công
nhân khác
Bảng 4.13:
Hồi qui đa biến các yéu tố ảnh hưởng đến liên kết xã hội cấp
liên cá nhân của công nhân
Bảng 4.14:
116
Tương quan tuổi ảnh hưởng đến mức độ liên kết thiết chế
của công nhân
Bảng 4.20:
115
Tương quan các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến mức độ chia
sẻ niềm vui trong công việc với lãnh đạo
Bảng 4.19:
114
Tương quan các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến mức độ giúp
đỡ từ cấp trên
Bảng 4.18:
113
Tương quan các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến mức độ nhận
được sự giúp đỡ từ cấp trên
Bảng 4.17:
112
Tương quan các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến mức độ thân
thiết gắn bó của công nhân với cấp trên
Bảng 4.16:
109
Các khoản thu nhập thêm ngoài lương từ doanh nghiệp theo
giới tính
Bảng 4.15:
107
117
Các khoản thu nhập thêm ngoài lương từ doanh nghiệp theo
hợp đồng lao động
118
Bảng 4.21:
Mức độ hài lòng với công việc của công nhân theo hợp đồng
lao động
Bảng 4.22:
119
Ứng xử của công nhân khi doanh nghiệp gặp khó khăn theo
trình độ đào tạo nghề
120
Bảng 4.23:
Môi trường làm việc với chăm sóc sức khỏe công nhân
121
Bảng 4.24:
Các hiện tượng xảy ra trong doanh nghiệp với chăm sóc sức
khỏe của công nhân
Bảng 4.25:
Các hoạt động nâng cao tay nghề của công nhân theo mức độ
hoạt động tập thể
Bảng 4.26:
131
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ liên kết thiết chế của công nhân
Bảng 4.32:
130
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến mức độ chia sẻ niềm vui trong công việc với lãnh đạo
Bảng 4.31:
129
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ giúp đỡ từ cấp trên
Bảng 4.30:
127
Tương quan các yếu tố chính sách của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến mức độ nhận được sự giúp đỡ từ cấp trên
Bảng 4.29:
126
Tương quan các yếu tố chính sách doanh nghiệp ảnh hưởng
đến mức độ thân thiết gắn bó của công nhân với cấp trên
Bảng 4.28:
124
Chia sẻ khó khăn của doanh nghiệp với đảm bảo nhà xưởng,
an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, y tế
Bảng 4.27:
122
132
Mô hình hồi qui đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết
thiết chế của công nhân trong doanh nghiệp
134
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của công nhân trước khi vào doanh nghiệp
62
Biểu đồ 3.2: Hình thức công nhân vào làm trong doanh nghiệp
62
Biểu đồ 3.3: Sự hài lòng của công nhân với công việc đang làm
71
Biểu đồ 3.4: Hình thức doanh nghiệp nâng cao tay nghề cho công nhân
79
Biểu đồ 3.5: Chế độ ngoài lương của công nhân
81
Biểu đồ 3.6: Doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe cho công nhân
82
Biểu đồ 3.7: Ứng xử của công nhân khi doanh nghiệp gặp khó khăn
85
Biểu đồ 3.8: Mức độ nghỉ việc của công nhân trong doanh nghiệp
87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới của Việt Nam trong ba thập kỷ qua theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã mang đến diện mạo mới cho đất nước ta. Nền kinh tế có
sự chuyển đổi từ trọng nông sang trọng thương và trọng công, chuyển biến này là
tất yếu gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 của Đảng ta:
Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại... Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng
hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh... Phát huy hiệu quả các
khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức
cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghệ quy mô lớn và hiệu
quả cao [19, tr.6-10].
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó, cần tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
(GCCN) lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Bởi công nhân là nhân tố quan trọng
trong tiến trình đối mới của đất nước, là lực lượng nòng cốt đóng góp vào sự thànhbại của doanh nghiệp:
Hiện nay, công nhân đang làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, công
trường, nông trường chiếm tỷ lệ 13,5% dân số và 26,46% lực lượng lao
động xã hội; đang sử dụng, vận hành những cơ sở vật chất và các
phương tiện sản xuất hiện đại nhất của xã hội, quyết định phương
hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm công
nhân làm việc trong các thành phần kinh tế tạo ra khối lượng giá trị
chiếm trên 68% tổng sản phẩm trong nước, đảm bảo trên 60% thu ngân
sách nhà nước [61, tr.12].
Nhưng thực tế cho thấy, số đông công nhân hiện nay chưa được hưởng tương
xứng với thành quả của đổi mới.
Hiện nay, trong khu công nghiệp (KCN) vấn đề xung đột, đình công giữa
công nhân và giới chủ vẫn diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp, giữa các nhóm
công nhân cũng xuất hiện xu hướng mất đoàn kết nội bộ hoặc mâu thuẫn do những
nguyên nhân khác nhau. Theo báo cáo tổng kết tình hình năm 2011 và triển khai
2
nhiệm vụ năm 2012 của Bộ Lao động thương binh và xã hội, cả nước đã xảy ra
4.142 cuộc đình công từ năm 1995 đến hết năm 2011; bình quân 243,5 vụ/năm. Báo
cáo cũng đưa ra kết quả điều tra cho thấy đình công năm 2011 là 885 vụ, trong đó
loại hình doanh nghiệp xảy ra đình công nhiều nhất là doanh nghiệp FDI 675 cuộc,
doanh nghiệp tư nhân là 207 cuộc và doanh nghiệp nhà nước là 3 cuộc...[6].
Trong bối cảnh chung đó, các doanh nghiệp ở KCN trên địa bàn Hà Nội, nhất
là KCN Thăng Long Hà Nội với 100% doanh nghiệp FDI [6] khó tránh khỏi vòng
xoáy đình công, mâu thuẫn cục bộ giữa công nhân/nhóm công nhân với nhau và
công nhân với doanh nghiệp. Do đó, để doanh nghiệp, KCN phát triển nhanh hơn,
bền vững hơn thì ngoài "bề nổi" là vốn, thị trường, tư liệu sản xuất, chi phí và giá
cả, doanh nghiệp cần quan tâm đến "chiều sâu" là yếu tố con người, trong đó những
người trực tiếp vận dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất ra của cải vật
chất, tức là công nhân, cần phải được coi trọng.
Trong những năm gần đây, nhiều cá nhân và tổ chức khoa học đã tập trung
một số nghiên cứu về công nhân trong KCN. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tìm hiểu
về liên kết xã hội (LKXH) của công nhân, việc thống nhất lí luận và thực tiễn về sự
LKXH của công nhân có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép các nhà khoa học và
các nhà hoạch định chính sách sử dụng thống nhất một thang đo cụ thể.
Vậy LKXH của công nhân là gì? Họ có những hình thức LKXH nào? Mối
quan hệ giữa công nhân với sự phát triển của doanh nghiệp được nhìn nhận như thế
nào dưới góc nhìn của xã hội học? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự LKXH của
công nhân trong KCN? Làm thế nào để LKXH của công nhân ngày càng chặt
chẽ?... là những câu hỏi cần được trả lời bằng nghiên cứu khoa học xã hội học.
Từ thực tiễn nêu trên, để trả lời những câu hỏi đặt ra, tôi chọn đề tài "Liên kết
xã hội của công nhân trong khu công nghiệp hiện nay" làm đề tài luận án và triển
khai nghiên cứu thực địa tại KCN Thăng Long-Hà Nội. Nghiên cứu này được thực
hiệnvới hy vọng bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề có ý nghĩa lý luận, thực tiễn
về LKXH của công nhân trong KCN; góp phần xây dựng đội ngũ công nhân chuyên
nghiệp, góp phần ổn định, phát triển doanh nghiệp, KCN, đóng góp vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế LKXH của công nhân và lý giải một số yếu tố ảnh hưởng đến
LKXH của công nhân trong KCN Thăng Long-Hà Nội; trên cơ sở đó gợi ý một số giải
pháp nhằm tăng cường LKXH có ý nghĩa của công nhân trong KCN hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo cứu, phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết xã hội học về LKXH của công
nhân trong KCN; làm rõ một số khái niệm chính như sau: LKXH, quan hệ xã hội,
quan hệ lao động.
- Phân tích và đánh giá thực trạng LKXH của công nhân trong KCN Thăng
Long - Hà Nội
- Phân tích, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến LKXH của công nhân trong KCN.
- Gợi ý một số giải pháp về LKXH tích cực của GCCN thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Liên kết xã hội của công nhân trong KCN hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong xã hội học LKXH là chủ đề lớn. Luận án tiếp cận
nghiên cứu LKXH theo 2 cấp độ:
+ Cấp độ vi mô, nghiên cứu LKXH giữa cá nhân/nhóm công nhân với nhau
thông qua mối quan hệ đoàn kết xã hội, đoàn kết công nhân theo quan hệ sơ cấp,
cùng chức năng.
+ Cấp độ trung mô, nghiên cứu thiết chế và mối quan hệ giữa cá nhân với
thiết chế. Công nhân với các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp, sự gắn bó của công
nhân với doanh nghiệp.
Trên các cấp độ nghiên cứu đó, luận án tập trung nghiên cứu: LKXH cấp liên
cá nhân và LKXH cấp thiết chế.
- Phạm vi không gian: Luận án tiến hành nghiên cứu thực địa tại KCN Thăng
Long - Hà Nội nhưng chỉ bàn về LKXH trong không gian môi trường làm việc của
doanh nghiệp (trong sản xuất). Luận án không bàn đến LKXH ngoài môi trường
làm việc (ngoài sản xuất).
4
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu sự LKXH những doanh nghiệp thành
lập cùng thời gian thành lập với KCN (từ năm 1997 đến nay); thời gian khảo sát
năm 2014, 2015.
3.3. Khách thể nghiên cứu
Công nhân trong KCN Thăng Long - Hà Nội.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Liên kết xã hội của công nhân trong lao động tại KCN được biểu hiện như thế
nào? (Các hình thức, mức độ LKXH).
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự LKXH trong lao động của công nhân
tại KCN Thăng Long, Hà Nội?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
* Giả thuyết một: Hiện nay, LKXH của công nhân theo quan hệ sơ cấp và
cùng nhóm chức năng chiếm ưu trội. Trong khi đó, LKXH của họ theo quan hệ thiết
chế còn lỏng lẻo và chưa mang tính chuyên nghiệp.
* Giả thuyết hai: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến LKXH của công nhân như:
giới tính, trình độ chuyên môn nghề, tuổi, thâm niên của công nhân, chính sách của
doanh nghiệp, tuy nhiên có tác động mạnh nhất là yếu tố sự quan tâm của lãnh đạo
doanh nghiệp đến công nhân.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng của Karl Marx (1818-1883) là cơ sở phương
pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Căn cứ vào phương pháp luận biện
chứng của Karl Marx (thì LKXH trong quan hệ lao động của công nhân tại KCN
bền chặt hay không phụ thuộc cùng một lúc vào sự tương tác giữa hai mặt như
sau: Một mặt, về phía những người lao động, họ có mong muốn làm việc, đóng
góp và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp để đoàn kết, chia sẻ với nhau những
thuận lợi, khó khăn và tuân thủ hợp đồng lao động (HĐLĐ). Mặt khác, sự lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp tạo ra mục tiêu, chiến lược, quy định và là động lực rõ
ràng thúc đẩy tính chuyên nghiệp, sự tuân thủ nguyên tắc lao động và sự gắn bó
của công nhân. Sự tác động qua lại giữa hai nhóm yếu tố này quyết định mức độ
5
LKXH của công nhân.. Rõ ràng là, giữa doanh nghiệp và công nhân có sự tác
động qua lại biện chứng, vì chỉ khi hai loại hình LKXH này tương tác mạnh mẽ
với nhau thì LKXH của công nhân mới thực sự mạnh mẽ. Vì vậy, nghiên cứu
này cùng lúc đo và đánh giá liên kết của công nhân trong lao động tại KCN
Thăng Long, Hà Nội theo hai loại hình gồm LKXH liên cá nhân (liên kết ngang)
và LKXH theo quan hệ chức năng, quan hệ thiết chế và quan hệ cấu trúc (liên
kết dọc). LKXH của công nhân chỉ thực sự được làm rõ khi nghiên cứu sự tương
tác biện chứng giữa hai loại hình liên kết này.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu thông qua mã hóa các biến
số liên quan:
+ Quyết định, định hướng phát triển KCN, báo cáo nhân lực, thuận lợi và khó
khăn trong quản lý công nhân.
+ Những nghị định, quyết định liên quan đến sự hình thành và phát triển KCN
+ Phân tích báo cáo của các doanh nghiệp trong KCN về tình hình: nhảy việc,
thôi việc, nghỉ việc, thâm niên công tác, có bao nhiêu vụ đình công, xung đột trong
doanh nghiệp...
+ Nghiên cứu những tài liệu của những công trình đi trước liên quan đến
LKXH để xây dựng cơ sở lý luận, thao tác hóa khái niệm.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu 15 người thuộc 3 đối tượng:
+ 10 đối tượng công nhân gắn bó với KCN từ năm 1997 (4 nam và 6 nữ). Các
công nhân này được lựa chọn trên cơ sở là những người có trải nghiệm và chứng
kiến các khoảng thời gian hoạt động của công nhân/nhóm công nhân với nhau và ở
mức độ nhất định họ nắm được quan hệ xã hội giữa tổng thể công nhân với người
sử dụng lao động.
+ 4 lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp là những người gắn bó với KCN từ năm
1997 đến nay. Bản thân họ cũng có cơ chế, chính sách quản lý, kiểm soát lao động,
tạo LKXH trong doanh nghiệp.
+ 1 người đại diện ban quản lý KCN, thâm niên công tác trên 10 năm (năm
2000). Khai thác cái nhìn bao quát về tình hình và sự gắn bó của người công nhân
trong toàn KCN.
6
Nội dung phỏng vấn sâu:
+ Nhận định ban đầu về sự gắn bó giữa công nhân với công nhân trong cùng
nhóm chức năng và trong các nhóm chức năng khác nhau, giữa toàn bộ công nhân
với KCN.
+ Nhận định, đánh giá của công nhân về mức độ gắn kết ở các cấp thông qua
các chỉ báo cụ thể như: xuất cư, trình độ học vấn, trình độ đào tạo nghề, sự chia sẻ.
+ Những ảnh hưởng của biến số về nhân khẩu - xã hội đối với họ, cơ chế
chính sách, môi trường làm việc tác động đến công nhân; tìm hiểu yếu tố quyết định
đến sự gắn bó hay rời bỏ nhóm của công nhân.
- Phương pháp thảo luận nhóm: 3 nhóm công nhân, mỗi nhóm 6 công nhân,
có ít nhất 10 năm làm việc trở lên; chọn nhóm công nhân theo tiêu chí đồng đẳng.
- Phương pháp quan sát: quan sát không tham dự, quan sát một số cuộc họp,
sinh hoạt nhóm công nhân ngoài giờ lao động, khi nghỉ giải lao,
- Phương pháp trưng cầu ý kiến: Luận án tiến hành khảo sát định lượng bằng
bảng hỏi cấu trúc với 2 nội dung chính:
+ Đánh giá mức độ LKXH qua 2 cấp độ: LKXH cấp liên các nhân và LKXH
cấp thiết chế
+ Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến LKXH của công nhân.
+ Biện pháp giúp công nhân đoàn kết và LKXH chặt chẽ hơn để họ yên tâm
làm việc và phát triển.
-
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu:
Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin thu được cỡ mẫu lựa chọn phải đủ
lớn. Khi đó phân phối của trung bình mẫu sẽ gần với phân phối chuẩn.
Tổng số công nhân tại KCN Thăng Long là 59.032 người. Để đảm bảo độ tin cậy
của thông tin thu được mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng với công thức
tổng quát như sau:
Công thức tổng quát được áp dụng cho nghiên cứu là
Nt2 x pq
n=
N
2
+ t2 x pq
Trong luận án tác giả chọn mẫu với các yêu cầu sau:
7
Yêu cầu độ tin cậy là 95.0% ( hệ số tin cậy t = 95%)
Phạm vi sai số chọn mẫu không vượt 5% (
= 0,05)
Với giả định tỷ lệ công nhân chuyển đổi lao động việc làm là: 50% có chuyển
đổi và không chuyển đổi là 50%. Do p+q=1, nên tích p.q sẽ lớn nhất khi p=q=0,5
=> p.q =0,25 => thay vào công thức trên để xác định cỡ mẫu điều tra (n).
Nt2 x pq
n = N 2 + t2 x pq
=
59 032 x 1.962 x 0.25
59 032 x 0.052 + 1.962 x 0.25
381 người
Như vậy luận án sẽ lấy cỡ mẫu tối thiểu cần có là 381 người để khảo sát.
+ Cách lấy mẫu: Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu theo cụm kết hợp với
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Trong KCN Thăng Long, chọn ra 5 cụm doanh
nghiệp theo quy mô lao động từ lớn đến nhỏ, mỗi cụm doanh nghiệp chọn ngẫu
nhiên 1 doanh nghiệp sao cho các doanh nghiệp được chọn có sự đa dạng về ngành
nghề sản xuất, có thời gian hoạt động lâu dài tại KCN Thăng Long. Lấy cỡ mẫu 381
chia đều cho 5 doanh nghiệp được dung lượng mẫu phân phối cho mỗi doanh
nghiệp là 76 mẫu (1 doanh nghiệp = 77 mẫu là công ty TNHH Canon Việt Nam có
quy mô lao động lớn nhất), bước nhảy K phụ thuộc vào từng doanh nghiệp theo thứ
tự trong danh sách được cung cấp.
Mô tả 5 doanh nghiệp chọn mẫu:
TT
1
2
3
4
5
Ngành nghề
Tổng số
Năm
sản xuất
lao động
thành lập
Công ty TNHH Asahi Intecc
2005
Sản xuất thiết bị y tế, dây 1576
Hanoi
thép không gỉ và thiết bị
công nghiệp khác
1998
Sản xuất phụ tùng và bộ 2539
Công ty TNHH phụ tùng xe máyphận phụ trợ cho xe có
ô tô Showa Việt Nam
động cơ và động cơ xe
2006
Sản xuất các trục roller 3040
Công ty TNHH Nissei Electric
trong máy in, cáp quang
Hanoi
dùng cho máy tính cá nhân,
điện thoại di động...
2005
Sản xuất đĩa thủy tinh dùng 5764
Công ty TNHH Hoya Glass Disk
trong ổ cứng và sản xuất
Vietnam
khác
2001
Sản xuất máy in phun, máy 8249
Công ty TNHH Canon Vietnam
quét ảnh
Tên doanh nghiệp
Nguồn: Ban Quản lý dự án các KCN và chế xuất Hà Nội [5].
8
- Phương pháp xử lý thông tin
Trong nghiên cứu tác giả tập trung mô tả mức độ liên kết theo 2 trục: Trục
ngang giữa công nhân/nhóm công nhân với nhau là LKXH cấp liên cá nhân; trục
dọc giữa công nhân với cấp trên/ cấp dưới trong doanh nghiệp là LKXH cấp thiết
chế. Quá trình đo mức độ liên kết của công nhân trong doanh nghiệp được phân tích
bằng thang đo Likert để tìm hiểu thêm thực trạng LKXH của công nhân trong KCN.
Phân tích này được đánh giá trên các chiều cạnh khác nhau với các chỉ báo cụ thể,
mức độ liên kết được chia theo thang điểm từ 1= "Hoàn toàn không" => 5= "Hoàn
toàn có". Sau đó bằng phương pháp qui nạp tổng hợp điểm số của các chỉ báo sẽ
được cộng dồn thành điểm chung của các chiều cạnh là biểu hiện của mối liên kết
theo trục ngang và theo trục dọc của công nhân. Từ đó mức độ liên kết của công
nhân theo các trục được phân tích từ chi tiết đến tổng quát. Các chiều cạnh và chỉ
báo cụ thể như sau:
Trục liên kết và các chiều cạnh nghiên cứu
Trục
liên kết
Chiều cạnh
Thái độ trong quan hệ công
việc
Trao đổi thông tin
Trục ngang
Nhận được giúp đỡ/ giúp đỡ
người khác
Chia sẻ niềm vui trong công
việc
Trục dọc
Thái độ/ hành vi trong quan
Chỉ báo thực nghiệm
Thái độ và hành vi khi thấy các hiện
tượng tiêu cực trong công nhân
Tìm kiếm/nhận được sự giúp của
công nhân
Số người bạn
Trao đổi thông tin giữa công nhân cũ
và mới
Cùng tổ sản xuất
Giữa các tổ sản xuất
Đồng hương
Đồng nghiệp cùng tổ sản xuất
Đồng nghiệp khác tổ sản xuất
Đồng hương trong doanh nghiệp
Người cùng tôn giáo trong DN
Gia đình, họ hàng trong DN
Hàng xóm nơi mình ở trong DN
Đồng nghiệp cùng tổ sản xuất
Đồng nghiệp khác tổ sản xuất
Đồng hương trong doanh nghiệp
Người cùng tôn giáo trong DN
Gia đình, họ hàng trong DN
Hàng xóm nơi mình ở trong DN
Thái độ/cảm xúc khi tới nơi làm việc
9
Trục
liên kết
Chiều cạnh
hệ công việc
Nhận được giúp đỡ/ giúp đỡ
doanh nghiệp
Chia sẻ niềm vui trong công
việc
Các hoạt động vui chơi giải
trí
Chỉ báo thực nghiệm
Học tập nâng cao tay nghề
Mức độ hài lòng với các chính sách
trong doanh nghiệp
Đấu tranh chống lại các hiện tượng
tiêu cực trong công nhân
Mức độ liên kết giữa công nhân với
tổ trưởng tổ sản xuất
Khám sức khỏe
Ứng xử của công nhân khi doanh
nghiệp gặp khó khăn
Tổ trưởng tổ sản xuất của mình
Lãnh đạo doanh nghiệp
Đại diện tổ chức công đoàn
Tổ chức công đoàn
Tổ trưởng tổ sản xuất của mình
Lãnh đạo doanh nghiệp
Tham gia các hoạt động do doanh
nghiệp tổ chức
Bên cạnh việc sử dụng thang đo Likert tác giả đã đo mức độ liên kết thông
qua các biểu hiện từ suy nghĩ=>tâm thế=> hành động cụ thể. Quá trình này cho
phép đánh giá chính xác những gì đã xảy ra trong thực tế với những biểu hiện cụ thể
của các hiện tượng xã hội. Thang đo của các hành vi được đánh giá theo từng cấp
độ khác nhau từ đó cho phép tác giả đánh giá một cách rõ ràng hơn trong quá trình
phân tích về mối liên kết của công nhân trong doanh nghiệp.
- Kết quả khảo sát thực tiễn được trình bày theo các cách phân tích sau:
+ Phân tích tần suất: Tác giả xử lý tần xuất theo thủ tục thống kê mô tả
Frequencies, Descriptives... để tính ra số lượng người lựa chọn các phương án, tỉ lệ
%/tổng số người trả lời, tính ra các chỉ số trung bình (mean), trung vị (median), độ
lệch chuẩn (Std.deviation) nhằm cung cấp thông tin trung thực về LKXH của công
nhân trong KCN hiện nay.
+ Tổng hợp các chiều cạnh của biến số: Trong nghiên cứu tác giả đã thao tác
hóa khái niệm LKXH cấp liên cá nhân và cấp thiết chế ra nhiều chiều cạnh khác
nhau (mức độ chia sẻ thông tin; mức đổi gắn bó; mức độ nhận được sự giúp đỡ;
mức độ giúp đỡ người khác; mức độ chia sẻ niềm vui trong công việc; sự hài lòng
trong công việc; đánh giá về môi trường làm việc... từ các nội dung đó tiếp tục được
thao tác thành các chỉ báo thực nghiệm (như đã trình bày ở phần trên) và các chỉ
10
báo đó được đo bằng thang đo Likert chạy từ 1= "hoàn toàn không" => 5 = "hoàn
toàn có" để đánh giá về mức độ liên kết xã hội của công nhân. Trong quá trình
phân tích dữ liệu tác giả đã tổng hợp lại từ " các chỉ báo thực nghiệm => các chiều
cạnh thể hiện sự LKXH => mức độ LKXH cấp cá nhân/mức độ LKXH cấp thiết
chế" bằng cách cộng dồn điểm số các chỉ báo sau đó chia cho tổng số các chỉ báo để
ra một điểm số trung bình. Số điểm trung bình này sẽ giúp cho chúng ta đánh giá
một cách chính xác hơn và dễ dàng trong việc phân tích so sánh.
+ Phân tích nhị biến (tương quan hai chiều): Kiểm nghiệm mối quan hệ giữa
đặc điểm nhân khẩu - xã hội của công nhân và cơ chế, chính sách của doanh nghiệp
với thực trạng LKXH của công nhân trong KCN Thăng Long, Hà Nội hiện nay
thông qua các thủ tục Crosstabs. Các biến như giới tính, nghề nghiệp, HĐLĐ, vị trí
công tác với các biến phụ thuộc định danh, thứ bậc. Trong phân tích nhị biến có sử
dụng kiểm định Chi-square và các hệ số thể hiện mức độ gắn bó giữa hai biến độc lập và
thức bậc như hệ số Cramer’V, hệ số Kendall’s tau-b. Nếu chỉ số Pearson chi-square có
mức ý nghĩa P < 0,05 thì hai biến độc lập và phụ thuộc có mối liên hệ với nhau một
cách có ý nghĩa thống kê và các hệ số Cramer’V, hệ số Kendall’s tau-b có giá trị tuyệt
đối càng lớn thì mối quan hệ giữa hai biến số càng chặt chẽ và ngược lại.
+ Phân tích tương quan bằng thủ tục Correlations: Khi phân tích mối quan hệ
giữa các yếu tố độc lập và phụ thuộc mà các yếu tố phụ thuộc là các biến khoảng/tỉ
lệ (tuổi, lương, mức độ gắn bó sau khi được tổng hợp từ các chỉ báo cụ thể) tác giả
sẽ kiểm định mối liên hệ bằng thủ tục Correlations. Bằng thủ tục này cho phép kiểm
định mối liên hệ giữa hai biến xem có mức ý nghĩa thống kê khi suy luận cho tổng
thể hay không. Thêm vào đó hệ số tương quan r cũng cho biết mức độ gắn kết giữa
2 biến mạnh/hay yếu, |r| càng gần 1 thì chứng tỏ mối liên hệ giữa hai biến số càng
mạnh và |r| càng gần 0 chứng tỏ mối liên hệ giữa hai biến số càng yếu. Đồng thời
cũng cho biết chiều tác động giữa hai biến số. Hai biến sẽ đồng biến khi hệ số tương
quan r mang dấu dương (+), và sẽ nghịch biến khi hệ số tương quan r mang dấu (-).
+ So sánh trung bình của tổng thể (Compare means). Việc so sánh điểm số
trung bình về sự gắn bó trong liên kết cấp liên cá nhân, điểm số trung bình về sự
gắn bó trong liên kết cấp thiết chế giữa các nhóm trong tổng thể như nhóm nam và
nữ, nhóm có trình độ đại học và các nhóm khác, nhóm có xuất thân là nông dân với
11
các nhóm khác thông qua kiểm định ANOVA để thấy được sự gắn bó của các nhóm
công nhân trong các LKXH. Giúp cho việc mô tả quá trình LKXH một cách sâu sắc
chi tiết và toàn diện hơn. Đồng thời thông qua kiểm định One-sample T-test cũng
đánh giá mức độ LKXH cấp liên cá nhân có một sự khác biệt (cao/thấp hơn) với
mức độ LKXH cấp thiết chế một cách có ý nghĩa thống kê hay không. Từ đó có
những kết luận mô tả chính xác về những giả thuyết được đặt ra.
+ Phân tích hồi qui đa biến: Trong nghiên cứu xã hội học không chỉ dừng
lại ở việc mô tả xã hội mà điều quan trọng là chỉ ra các mối liên hệ giữa các yếu
tố trong đời sống xã hội. Trong nghiên cứ tác giả không chỉ dừng lại ở việc phân
tích mối quan hệ đơn biến mà đi sâu tìm hiểu khi các yếu tố cùng tác động đến
mức độ LKXH cấp liên cá nhân/thiết chế thông qua phân tích hồi qui đa biến.
Quá trình phân tích hồi qui đa biến cho phép rút ra những kết luận chính xác về
qúa trình tác động cùng lúc giữa các yếu tố. Khi tách riêng các biến độc lập ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc thì khả năng chúng có mối liên hệ rất cao. Tuy nhiên
khi cùng lúc có nhiều yếu tố độc lập cùng được đưa vào phân tích thì sẽ có sự
loại bỏ các yếu tố có tính chấp ảnh hưởng yếu hoặc tương quan giả. Thông qua
đó chúng ta có thể có kết luận chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
LKXH cấp liên cá nhân/thiết chế. Bên cạnh đó thông qua quá trình phân tích hồi
quy đa biến cũng thấy được mức độ tác động mạnh yếu của các biến độc lập đến
biến phụ thuộc thông qua hệ số Beta chuẩn hóa. Hệ số Beta chuẩn hóa nào có giá
trị tuyệt đối cao nhất là có tác động mạnh nhất. Chính từ điều này cho phép tác
giả có những kết luận cần thiết về các giải thuyết được đưa ra và từ đó có những
giải pháp thiết thực, tối ưu được đề xuất sau quá trình nghiên cứu.
- Quá trình phân tích số liệu tác giả sử dụng phần mềm SPSS 19.0
Bảng cơ cấu mẫu:
Đặc điểm mẫu
Mức đánh giá
Số lượng
Tỷ lệ %
- 18-dưới 25 tuổi
156
40,9
- 25-29 tuổi
149
39,1
- 30 tuổi trở lên
76
19,9
1. Khoảng tuổi:
12
Đặc điểm mẫu
Mức đánh giá
Số lượng
Tỷ lệ %
- 1-2 năm
159
41,7
- 3-5 năm
118
31,0
- 6 năm trở lên
104
27,3
- Nam
105
27,6
- Nữ
276
72,4
- Tiểu học
5
1,3
- Trung học cơ sở
38
10,0
- Trung học phổ thông
338
88,7
- Chưa đào tạo nghề
157
41,2
- Được đào tạo nghề tại doanh nghiệp (Sơ cấp nghề)
101
26,5
- Trung cấp nghề
59
15,5
- Cao đẳng nghề
64
16,8
- Lao động sản xuất trực tiếp
348
91,3
- Lao động gián tiếp
33
8,7
- Không xác định thời hạn
133
34,9
- 1-3 năm
168
44,1
- Dưới 12 tháng
53
13,9
- Không có hợp đồng
27
7,1
- Đoàn Thanh niên
205
53,8
- Công đoàn
145
38,1
- Đảng
16
4,1
- Khác
15
3,8
2. Thâm niên công tác:
3. Giới tính:
4. Trình độ học vấn:
5. Trình độ tay nghề:
6. Chức danh công việc:
7. HĐLĐ:
8. Tham gia các tổ chức chính trị - xã hội:
- Xem thêm -