Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ -LUẬT
DÌE
GVHD: PGS – TS. Nguyễn Văn Luân
LẠM PHÁT
VÀ CÁC
GIẢI PHÁP
CHỐNG
LẠM PHÁT
CỦA VIỆT
NAM
TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ VĨ MÔ 2
SVTH: Phan Thị Ngọc Ái
MSSV: K084010002
Lớp : K08401T
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 1
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Phần 1: Mở Đầu
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới và ở
Việt Nam, thì lạm phát là một vấn đề đáng quan tâm bởi tác động của nó đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế. Là một trong những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia nhưng cũng là một trong những trở ngại lớn nhất
trong công cuộc phát triển đất nước. Càng ngày, cùng với sự phát triển đa dạng
phong phú của nền kinh tế thì nguyên nhân dẫn đến lạm phát cũng ngày càng trở
nên phức tạp hơn. Đối với nước ta, trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế mới sẽ là môi
trường thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo xu hướng hiện đại. Trong đó,
lạm pháp nổi lên như là một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Vì vậy, việc nguyên cứu
về lạm phát, tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát là hết sức cần
thiết, sẽ giúp ta có một cái nhìn tổng quan hơn, đúc kết được kinh ngiệm để xây
dựng chiến lược phát triển đất nước trong thời gian sắp tới.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 2
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Phần 2: Nội Dung
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
1.1
Khái niệm về lạm phát
Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà
kinh tế. Trong mỗi công trình của các nhà kinh tế đã đưa ra các khái niệm về lạm
phát.
Theo K.Marx trong bộ tự bản: “lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh, các
luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt”. Ở đây Marx đã
đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới người ta có thể hiểu lạm
phát là do nhà nước do giai cấp tư bản, để bóc lột một lần nữa giai cấp vô sản.
Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: lạm phát là biểu thị một sự tăng lên của
mức giá chung.
Milton Friedmen thì quan niệm: “lạm phát và việc tăng giá cả nhanh và kéo
dài”. Ông cho rằng lạm phát luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng tiền tệ”.
1.2
Phân loại lạm phát
1.2.1 Căn cứ vào mức độ lạm phát
•
Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới
10%. Làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này, nền kinh tế hoạt
động bình thường, đời sống của người dân ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện
là giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi và tiền vay không tăng cao, không xảy ra tình
trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn. Trong thời gian này các hãng
kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro.
•
Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với 2 hoặc 3 con số
một năm. Giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 3
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
•
Siêu lạm phát: lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã,
tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt
động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn.
1.2.2 Căn cứ vào định tính
• Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng .
Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động
tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của cácdoanh nghiệp. Do đó
không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền kinh
tế nói chung.
Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao
động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
• Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát này có thể dự đoán
trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt tâm lý ,người dân đã quen
với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không gây ảnh
hưởng đến đời sống, đến kinh tế .
Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện .Loại
lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi.
Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của
nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút .
Đối với các nước đang phát triển lạm phát thường kéo dài , do đó các nhà kinh
tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài
trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường
kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một
năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm .
1.3
Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.3.1 Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là
do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp,
hay nói cách khác là nền kinh tế đã vượt qua mức sản lượng tiềm năng của nó.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 4
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Lúc này thì đồng tiền cầu sẽ vượt quá mức cung hàng hóa có giới hạn và sẽ làm
cho chúng tăng giá. Khi nền kinh tế đạt tới hoặc vượt qua mức sản lượng tiềm
năng , việc tăng mức cầu dẫn tới lạm phát do cầu kéo . Vì tổng mức chi đối với C
+ I + G tăng, chi tiêu tăng lên trong khi có một mức cung hạn chế về sản lượng
thực tế, phần lớn tổng mức chi cao hơn dẫn đến giá cả cao hơn . Do đó chính mức
cầu cao hơn kéo giá lên cao hơn , đó là lạm phát do cầu kéo
1.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy
Đây là sự gia tăng được duy trì của mức giá chung do sự gia tăng tự định của
các chi phí. Điều này có thể do quyết định của người công nhân yêu cầu lương
thực tế cao hơn, do chủ thuê tăng biên lợi nhuận của họ lên hoặc có thể do việc
tăng tự định giá nhập khẩu. Những điều này được minh họa bằng sự dịch chuyển
theo hướng đi lên của đường tổng cung.
Tuy nhiên, người ủng hộ lý thuyết trọng tiền cho rằng những mức tăng này sẽ
gây ra lạm phát nếu chúng đi kèm với tăng thích ứng trong lượng cung tiền danh
nghĩa khiến cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Nếu lượng cung tiền
không tăng, những người theo phái thích tiền mặt có thể cho rằng chi phí đẩy sẽ
dẫn đến giảm phát. Những người theo trường phái Keynes cực đoan sẽ phủ nhận
việc chính sách tiền tệ có thể tạo ra ảnh hưởng hạn chế đối với sức ép chi phí đẩy
trong khi những người theo trường phái Keynes ôn hòa lại nhấn mạnh rằng lượng
cung tiền chủ yếu đóng một vai trò thụ động và mở rộng để tạo điều kiện cho
những sức ép này.
1.3.3 lạm phát do cung cầu tiền tệ tăng cao và liên tục
Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ
cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân
hàng trung ương mua [công trái] theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền
trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát loại này
nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ
của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có thể do
ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các
nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ lới lỏng.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 5
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
1.3.4 Các nguyên nhân khác
• Lạm phát do cầu thay đổi: giả sử lượng cầu về một mặt hàng giảm đi,
trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường
có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới
(chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm
vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại
tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
• Lạm phát do xuất khẩu: xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn
tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng
cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp
hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân
bằng.
• Lạm phát do nhập khẩu: khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản
phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung
bị giá nhập khẩu đội lên.
1.4
Tác động của lạm phát
Ảnh hưởng chung đến tổng thể nền kinh tế không những là tăng giá mà là sự
thay đổi giá cả tương đối. Đổng thời làm biến dạng cơ cấu sản xuất.
1.4.1 Lạm phát không dự kiến được
9 Tác động đến lĩnh vực sản xuất
-Tiêu cực : tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và giá đầu ra biến động
không ngừng gây ra sự mất ổn định đối với nhà sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền
làm cho nghiệp vụ kế toán không còn chính xác nữa. Những doanh nghiệp có tỷ
xuất lợi nhuận thấp sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
-Tích cực : Tuy nhiên một tỉ lệ lạm phát vừa phải và ổn định có tác động tích
cực đến nền kinh tế, nó làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, do đó cung
cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của
chính phủ và người dân.
9 Tác động đến tỉ lệ thất nghiệp
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 6
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng thì
thất nghiệp giảm và ngược lại. Theo “ lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc
làm” của A.W.Phillips thì một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp thấp hơn
nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỉ lệ lạm phát cao hơn.
9 Tác động đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
Lạm phát làm cho quan hệ thương mại, tín dụng, ngân hàng bị thu hẹp. Lượng
tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi
vay, người dân chuyển sang tích trữ vàng và các kênh đầu tư khác do đó ngân hàng
gặp khó khăn trong viêc huy động vốn, hệ thông ngân hàng phải luôn cố gắng duy
trì mức lãi suất ổn định, lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát.
Trong khi đó, người đi vay là những người có lợi từ sự mất giá của đồng tiền. Do
vậy hoạt động của hệ thống ngân hang không còn bình thường nữa, chức năng
kinh doanh tiền tệ bị hạn chế.
9 Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa. Khi lạm
phát xảy ra thì những thộng tin trong xã hội bị phả hủy do biến động của giá cả và
làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó khó cố thể phân biệt được doanh nghiệp làm
ăn tốt hay kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, giảm các nguồn thu. Do
đó, các khoản chuyển nhượng, trợ cấp, phúc lợi xã hội hay các khoản đầu tư của
nhà nước trong các ngành nghề, lĩnh vực đều bị cắt giảm. Một khi ngân sách nhà
nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiên và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ
không có điều kiện thực hiện.
9 Tác động làm phân phối lại của cải trong xã hội
Lạm phát không chỉ gây ra rối loạn kinh tế, ngừng trệ sản xuất, và bóp méo
hoạt động phân bổ nguồn lực xã hội, mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của
mọi tầng lớp nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người nghèo và
người có thu nhập thấp trong xã hội, do thu nhập không thay đổi kịp với tốc độ
thay đổi giá. Lạm phát giá lương thực có thể xóa tan thành quả công cuộc xóa đói,
giảm nghèo trong nhiều năm qua của các nước đang phát triển trên thế giới. Lạm
phát có xu hướng phân phối lại của cải từ những người có tài sản với lãi suất danh
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 7
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
nghĩa cố định sang tay những người có những khoản nợ với lãi suất danh nghĩa cố
định.
1.4.2 Lạm phát dự kiến được
Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các thực thể tham gia vào
nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất
cho xã hội:
9 Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn: trong trường
hợp do lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và đương nhiên phát sinh chi phí thực
đơn) còn doanh nghiệp khác lại không tăng giá do không muốn phát sinh chi phí
thực đơn thì giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ tương đối so với
doanh nghiệp tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn lực dựa trên giá
tương đối nên lạm phát đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả xét trên góc độ vi mô.
lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp sẽ mất thêm chi phí
để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm.
9 Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái với
ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh hưởng của lạm
phát. Ví dụ: trong trường hợp thu nhập thực tế của cá nhân không thay đổi nhưng
thu nhập danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả
phần chênh lệch giữa thu nhập danh nghĩa và thu nhập thực tế.
9 Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm
thước đo trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co
giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn hơn trong việc ra các quyết định của mình.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 8
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
CHƯƠNG 2: LẠM PHÁT VÀ CÁC GIẢI
PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM
2.1 Thực trạng và các giải pháp chống lạm phát đã thực hiện ở VN
2.1.1
Giai đoạn 1986- 1993
* Siêu lạm phát 1986-1988:
Tiếp tục hậu quả từ quy định về sức mua đồng tiền mới năm 1985. Năm 1986
nền kinh tế nước ta bước vào thời kì lạm phát phi mã với tỉ lệ tăng đến 3 chữ số,
năm 1986 CPI tăng lên đến 775%, kéo dài trong 2 năm tiếp theo 223% năm 1987
và 394% năm 1988. Chỉ số giá bán lẻ năm 1988 tăng 181,48 lần so với năm 1985.
Trong giai đoạn này lạm phát xảy ra ban đầu là do chi phí đẩy, sau đó là do
tăng mức cung ứng tiền, năm 1987 lại là lạm phát chi phí đẩy, tiếp tục sau đó lạm
phát cầu kéo xảy ra. Hệ quả của siêu lạm phát là rất nặng nề, ảnh hưởng đến giá cả
trong quan hệ xuất nhập khẩu, tính chất công khai của lạm phát được bộc lộ rõ rệt
trong giai đoạn này.
* Giai đoạn kiềm chế và đẩy lùi lạm phát cao (1989-1993):
Sau giai đoạn siêu lạm phát, con số lạm phát của nước ta đã được hạ sốt xuống
còn 2 con số kéo dài từ năm 1989 – 1992. Năm 1992, lạm phát là 17.5% con số
này cũng khá cao nhưng so với những năm trước đó thì con số này là thấp, lạm
phát giảm nhanh và giảm dần song song với tiến trình đổi mới kinh tế, chuyển hẳn
và chuyển toàn diện sang kinh tế thị trường. Đến năm 1993 tỉ lệ lạm phát giảm
xuống một chữ số là 5,2%. Điều này cho thấy nước ta đã có những biện pháp
tương đối có hiệu quả để kiềm chế và kiểm soát lạm phát cũng như thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế .
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 9
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Năm
Tăng
trưởng(%)
Lạm
phát(%)
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
2.33
3.78
5.1
8
0.1
6
8.6
748
223.1
394
34.7
67.4
67.6
1993
8.1
5.2
17.6
Bảng tỉ lệ tăng trưởng và tỉ lệ lạm phát các năm trong giai đoạn 1986-1993
Giải pháp:
a. Chính sách tiền tệ
Thực hiện chính sách lãi suất thực dương, nhằm thu hồi lượng tiền trong lưu
thông về. Từng bước giảm dần lãi cho vay thông qua việc giảm dần lãi huy động
từ 12% xuống 9% rồi 6%/năm; 1,4% xuống 0,9% rồi 0,85%/ tháng.
NHNN có bước tiến quan trọng trong điều chỉnh tỉ giá hối đoái cho phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Một trong những quyết định quan trọng ghi nhận được
lúc đó là việc lần đầu tiên mạnh tay nới lỏng tỷ giá USD/VND vào cuối năm 1988,
và tiếp tục cơ chế linh hoạt đến năm 1991, trước khi bước vào giai đoạn đóng băng
tỷ giá từ năm 1992.
Việc áp dụng tỉ giá hối đoái thực tế đã làm cho người dân không còn tích trữ
hàng hoá , vàng, đô la mà bắt đầu tích luỹ bằng đồng nội tệ.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 10
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Cải cách mạnh mẽ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ . Đã xác định
được khối lượng tiền cung ứng hàng năm phù hợp với múc tiêu tăng trưởng kinh tế
và kiểm soát lạm phát .
b. Chính sách tài chính
Chính phủ cắt giảm chi tiêu công, các đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn không
hiệu quả bị giải thể, G giảm làm tổng cầu, giá giảm và cuối cùng là lạm phát giảm.
Thâm hụt ngân sách được trang trải bằng cách phát hành trái phiếu thay vì in
thêm tiền, lạm giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế.
2.1.2
Giai đoạn 1995 – 2006
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
0,8
4,0
3,0
9,5
8,5
2006
Lạm
phát
12,7
4,5
3,6
9,2
0,1
0,06
(%)
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 11
6,6
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Đến năm 1993, cùng với việc đầu tư nước ngoài tăng cao (tăng 85,6% so với
năm 1992) là việc các hãng nước ngoài chuyển lợi nhuận về nước, do đó cầu ngoại
tệ tăng cao làm cho giá USD tăng, đồng tiền Việt Nam bị giảm giá từ 10.600
đồng/1USD vào năm 1993 đến 11.050đồng/1USD năm 1995. Trong những năm
này tiếp tục trên đà phát triển và mục tiêu đặt ra là kiểm soát chặt chẽ sự lạm phát.
Tuy trong 1999 giá cả thị trường có nhiều diễn biến bất thường, giá cả liên tục
giảm. Năm 2000, CPI cả năm giảm 0,6% so với năm 1999. Do đó chính phủ đã
thực hiện nhiều biện pháp để kích cầu. Trong giai đoạn này, nền kinh tế vì thế đã
thoát khỏi khủng hoảng và phát triển khá bền vững.
Giải pháp kiềm chế lạm phát được thực hiện là:
Để duy trì mức lạm phát thấp trong giai đoạn này, Ngân hàng nhà nước đã bán
trái phiếu, tín phiếu gần 2000 tỷ VNĐ kỳ hạn 2-3 tháng cho các ngân hàng thương
mại làm giảm mức cung tiền tệ trong giai đoạn này.
Thực hiện dự trữ bắt buộc mở rộng đối với các tổ chức tín dụng. Năm 1995 quy
định tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền thanh toán được thống nhất vào một tài khoản,
tỉ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho tất cả các TCTD là 10% cho các loại tiền gửi
dưới một năm, và trong cơ cấu tièn gửi bắt buộc phải có 70% gửi tại NHNN vàcác
TCTD phải thường xuyên duy trì đầy đủ số tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN theo
từng ngày, kiên quyết xử phạt đối với những TCTD không chấp hành theo quy
định này.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 12
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín dụng tái cấp vốn đối với các NHTM và hạn
mức của NHTM đối với nền kinh tế.
Nâng lãi suất chiết khấu làm giảm việc cho vay của các ngân hàng thương mại.
Cung ứng ngoại tệ, phục vụ cho mục tiêu mua bán, giao dịch, làm cầu giả về
ngoại tệ giảm, làm cho giá của nhiều mặt hàng khác giảm giá, người dân nắm
nhiều tiền đồng hơn, lạm phát được kiểm soát.
Tất cả đều làm mức tăng cung tiền tệ bị hạn chế mạnh mẽ và lãi suất tăng
lên, chi tiêu giảm, cầu giảm, giá cả giảm .
2.1.3
Giai đoạn khủng hoảng kinh tế 2007-2009
2.1.3.1Thực trạng
2.1.3.1
2007
2.1.3.2
2008
2.1.3.3
12.6%
9.9%
Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đà tăng trưởng ấn tượng đạt 8,48%,
cao hơn mức trung bình 5 năm giai đoạn 2003 - 2007 (8%/năm), là một trong
những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới. Tuy nhiên, vào
những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, cùng với đà suy thoái kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Dấu hiệu lạm phát cao bắt đầu xuất
hiện từ tháng 06 năm 2007 khi CPI tháng 06 tăng đột biến xấp xỉ 1%, và tỉ lệ lạm
phát tăng tới 12,6% so năm 2006, và đến năm 2008 mức tăng CPI lên tới 19,9% so
với năm 2007. Giai đoạn lạm phát 2007-2009 đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh
tế - chính trị - xã hội Việt Nam. Hai lĩnh vực bị ảnh hưởng được đề cập nhiều nhất
là xuất khẩu và FDI như đã nhiều lần xảy ra trong khủng hoảng năm 1997.
Tốc
độ
tăng
lạm
phát
ở
Việt
Nam
vào
năm
2007
và
2008
(từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008)
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 13
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
2.1.3.2 Nguyên nhân:
Lạm phát do chi phí đẩy:
Trước hết, khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà bắt nguồn từ Mỹ đã đẩy đồng
USD mất giá, giá dầu thô tăng cao, giá cả lương thực và nguyên nhiên vật liệu tăng
đột biến cộng với tác động của thiên tai, dịch bệnh đã làm cho nền kinh tế Việt
Nam bộc lộ những nhược điểm cố hữu của một nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi, tạo lực đẩy chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao làm tăng giá bán hàng
hóa, dịch vụ. Nền kinh tế nước ta phải đối mặt với tình trạng nhập siêu hơn 20 năm
nay do hiệu quả cũng như năng suất lao động thấp, khả năng tiêu hóa các luồng
vốn lớn từ bên ngoài còn kém…. Tình trạng nhập siêu còn nghiêm trọng hơn vào
đầu năm 2008, từ đó tạo điều kiện cho lạm phát chi phí đẩy bùng phát. Điều này
đặt biệt rõ khi giá dầu thô và nhiều nguyên vật liệu chính, sắt thép, phân bón, xăng
dầu… trên thị trường thế giới tăng đột biến đầu năm 2008 và sau đó giảm mạnh từ
quý IV-2008 đã làm cho giá cả trong nước biến động theo một cách thất thường.
Gía dầu lửa đã tăng từ 53,4 USD/thùng tháng 1/2007 lên 89,4 USD/ thùng tháng
12/2007 và đạt đỉnh mới 125,96 USD /thùng vào ngày 9/5/2008.
Lạm phát do tiền tệ
Tăng trưởng tín dụng trong nước được nới lỏng quá mức, nhất là trong năm
2007 làm tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng trong nền kinh tế
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 14
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
tăng mạnh, việc cấp tín dụng cho các hoạt động đầu cơ chứng khoán, đầu cơ bất
động sản còn dễ dàng hơn cấp tín dụng cho các dự án đầu tư hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chỉ trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007, cung tiền tăng 135%
nhưng GDP chỉ tăng 27%, tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín
dụng năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2006. Tính đến 31/12/2007, tổng phương
tiện thanh toán tăng 46,7% so với 31/12/2006. Tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế
năm 2007 tăng 57,53% so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trưởng
tín dụng là do tổng lượng ngoại tệ ròng chảy vào nền kinh tế tăng mạnh. Các
nguồn vốn ngoại ( đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài , ODA, kiều hối ) tràn
vào khá lớn từ năm 2007 ước chừng lên tới 22 tỉ USD, tương đương 30% GDP, và
tăng đột biến ngay từ đầu năm 2008. Để duy trì tỷ giá USD, ngân hàng nhà nước
đã tăng dự trữ ngoại hối từ 11,5 tỷ USD (năm 2006 ) lên 21,6 tỷ USD (năm 2007)
và đẩy một lượng tiền lớn ra thị trường, lượng tiền này có thể lên tới 15% GDP
hoặc hơn Tỉ lệ chi đầu tư từ khu vực nhà nước (ngân sách nhà nước tín dụng nhà
nước doanh nghiệp nhà nước) lớn nhưng hiệu quả thấp, Tình trạng đầu tư dàn trải
để nhiều công trình dở dang chậm đưa vào khai thác sử dụng còn nhiều thất thoát
kém hiệu quả khá phổ biến đã kéo dài nhiều năm ở cả trung ương và địa phương
chậm được khắc phục. Hệ số ICOR của nền kinh tế có xu hướng ngày càng cao,
năng lực sản xuất trong nước không theo kịp làm xảy ra tình trạng dư thừa tiền
trong lưu thông. Mặt khác, công tác điều hành của nhà nước không theo kịp nhịp
độ, không thu hồi kịp thời lượng tiền tung ra mua ngoại tệ dự trữ khi các dòng
ngoại tệ tràn vào đã làm cho các nghiệp vụ thị trường mở không đủ khả năng trung
hòa các “ phản ứng phụ” của dòng ngoại tệ. Trong lưu thông, cung tiền qua mức
cần thiết trong khi cung đứng yên thì tất yếu dẫn đến lạm phát. Nếu phản ứng
không kịp, để kéo dài sẽ sinh ra lạm phát cao, điều đó không thể tránh khỏi.
Trong khoảng thời gian 2 năm rưỡi, tính từ đầu năm 2005 cho đến tháng
6/2006, GDP tăng 25% trong khi mức cung tiền mặt cho lưu thông và tiền gửi
ngân hàng đã tăng đến 110 %.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 15
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Lạm phát cầu kéo
Tổng đầu tư của toàn xã hội năm 2007 khoảng 493,6 nghìn tỉ đồng, chiếm 43%
GDP với số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được phê duyệt đạt 21,3 tỉ USD và
vốn thực hiện đạt 6,4 tỉ USD, cao hơn 77% so với năm 2006.
Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 399,3 nghìn tỉ đồng, vượt khoảng 12% so với
dự toán năm. Bội chi ngân sách nhà nước 56,5 nghìn tỉ đồng, bằng 5% GDP. Thâm
hụt cán cân thương mại là 14,12 tỉ USD, bằng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng
gấp hơn 2,5 lần so với năm 2006. Đà tăng trưởng đó khiến lượng tiền đồng trong
nền kinh tế tăng lên, cao hơn so với sức hấp thụ của nền kinh tế, gia tăng áp lực
lạm phát. Điều đó dẫn đến cả chi tiêu công và tư đều tăng làm tăng nhu cầu trong
khi nền cung không tiến kịp dẫn đến cầu lớn hơn cung kéo giá cả tăng, gây ra lạm
phát cầu kéo. hông chỉ thế, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập liên
quan đến hạ tầng kinh tế, xã hội và pháp luật đã làm gia tăng áp lực lạm phát. Tuy
nhiên, cũng không thể phủ nhận việc gia tăng đầu tư của nhà nước vào các lĩnh
vực đã góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo đà phát triển bền vững trong dài
hạn.
Nguyên nhân khác
Ngoài ra, lạm phát ở nước ta còn xuất phát từ một số nguyên nhân:
Tâm lý dám đông bị kích động bởi các tin đồn thất thiệt và tình trạng đầu cơ
trục lợi. Thêm vào đó, thiên tai, dịch bệnh lây lan đã đẩy giá lương thực, thực
phẩm tăng cao, gây náo loạn thị trường.
Xu hướng lạm phát gia tăng nhưng Chính phủ chưa thật tập trung vào điều đó
cho nên vẫn đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội rất cao như tăng trưởng
GDP 8 - 8,5%. Hậu quả tổng hợp của một số hiện tượng kinh tế đặc thù đi liền với
sự kết hợp thiếu đồng bộ giữa một số chính sách vĩ mô trong thời gian qua.
2.3.1.3 Các giải pháp
• Thực hiện trong năm 2007
Tín hiệu về lạm phát này đã được chính phủ thu nhận kịp thời và xử lý thông
qua các chỉ thị :
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 16
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Ngày 01/8/2007 Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 18/2007/CT-TTg về
một số biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng thị trường.
Ngày 31/10/2007 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 23/2007/CT-TTg về
tăng cường thực hiện các giải pháp điều hành giá cả, bình ổn thị trường trong
những tháng cuối năm 2007 và phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tý 2008.
Thủ tướng chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện đồng bộ,
hài hoà các giải pháp rút tiền từ lưu thông về, cơ cấu lại tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước bán ra có kỳ hạn ngắn, mua ngoại tệ ở mức độ thích hợp nhằm tăng dự trữ
ngoại hối Nhà nước, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán ở mức hợp
lý, không để tăng giá hoặc mất giá quá mức đồng tiền Việt Nam.
• Năm 2008
Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã tích cực thực hiện việc rút bớt tiền ra khỏi
nền kinh tế thông qua các công cụ như : tăng thêm 1% tỉ lệ dự trữ bắt buộc (Quyết
định số 187/QĐ-NHNN) ngày 16/1 /2008; phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc
20.300 tỷ đồng kỳ hạn 1 năm, lãi suất 7,8% /năm (quyết định số 364/ QĐ –
NHNN) ngày 13/2/2008. Đặc biệt NHNN đã điều hành linh hoạt các mức lãi suất
chỉ đạo và đổi mới cơ chế điều hành lãi suất, có cả kết hợp biện pháp trực tiếp là
quy định trần lãi theo công điện số 2 để ổn định nhanh thị trường tiền tệ bị xáo
động bởi cuộc chạy đua lãi suất .
8 nhóm giải pháp hạn chế lạm phát (ngày 7/5/2008).
1. Thắt chặt tiền tệ
5. Triệt để tiết kiệm trong sản
2. Cắt giảm đầu tư, chi phí
xuất và tiêu dùng
không cần thiết
6. Quản lý thị trường, chống đầu
3. Đẩy mạnh sản xuất
cơ.
4. Đảm bảo cân đối các mặt hàng
7. Triển khai mở rộng các chính
chủ yếu, đẩy mạnh xuất khẩu,
sách an sinh xã hội.
chống nhập siêu.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 17
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
8. Ổn định tình hình kinh tế xã
hội.
Trong việc thắt chặt tiền tệ, Ngân hàng phát hành trái phiếu kho bạc trong
2008: 20300 tỉ VNĐ. Thay đổi lãi suất huy động tiền gửi để thu hút tiền trong lưu
thông, tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc,…
Trong vòng bảy tháng, sau khi ban hành tám nhóm giải pháp kiềm chế lạm
phát, giúp hạ nhiệt nền kinh tế vào 17/4/2008. Ngày 11/12/2008, Chính phủ ban
hành 9 chính sách thuế nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế. Như giảm 30% thuế thu
nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giãn thời gian nộp thuê thu
nhập doanh nghiệp, tạm hoàn 90% thuế GTGT đầu vào dù chưa có chứng từ thanh
toán, tăng thuế nhập khẩu và hạ thuế xuất khẩu một số mặt hàng nhằm ổn định đầu
vào sản xuất, khuyến khích xuất khẩu.
Trước đó, ngân hàng nhà nước đã liên tục có các động thái giảm lãi suất cơ bản
kéo trần lãi suất cho vay xuống, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn để sản xuất
kinh doanh.
Tiết kiệm chi thường xuyên gần 3 nghìn tỷ đồng
Đình hoãn, giãn tiến độ gần 2 nghìn dự án, công trình. Tổng số công trình, dự
án đình hoãn, ngừng triển khai thực hiện và giãn tiến độ thực hiện trong kế hoạch
năm 2008 là 1.736 dự án, với tổng số vốn là 5.625 tỷ đồng. Trong đó, tổng số dự
án điều chỉnh giảm của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước là 290 dự án với tổng
số vốn là 4.775 tỷ đồng.
• Năm 2009
Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm nghiêm trọng vào cuối 2008 đầu 2009
và lúc này tình hình lạm phát cơ bản đã được kiềm chế, ưu tiên thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế được đặt lên . Chính phủ bắt đầu các chính sách “ nới lỏng tiền tệ “ ,
NHNN liên tục giảm lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đồng thời cũng đưa ra các
gói kích cầu.
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 18
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
2.1.4
Năm 2010 đến 4/2011
2.1.4.1
Thực trạng
Nguồn: Tổng cục thống kê
Những tác dụng phụ của các gói kích cầu bắt đầu biểu hiện và nguy cơ lạm
phát đã quay trở lại năm 2010 Việt Nam lạm phát hơn 11,75% gấp rưỡi mức
6,52% của 2009, vượt xa mục tiêu ban đầu (dưới 7%).
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 19
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Số liệu: GSO
Và con số lạm phát này không ngừng gia tăng qua năm 2011.
Nhóm hàng giao thông có mức tăng lớn nhất 6,04%. Nguyên nhân chính là giá
xăng dầu tăng mạnh gây áp lực tăng giá ở nhóm hàng này.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,5%. Nhóm hàng này vẫn luôn là
nhóm có mức độ tăng cao trong nhiều tháng trở lại đây.
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,38%.
Nhóm hàng dịch vụ và bưu chính viễn thông tăng nhẹ 0,02% trong tháng 4
Không nằm trong rổ tính chỉ số hàng hóa nhưng Chỉ số giá vàng có mức giảm
1,2% và chỉ số giá Đô la Mỹ có mức tăng 1,6%.
So với tháng 12/2010, CPI cả nước có mức tăng 9,64%. So với kế hoạch kiềm
chế lạm phát năm 2011 mức 7% đã đề ra, con số CPI 4 tháng đầu năm khiến nhiều
người lo ngại liệu chỉ tiêu này có được thực hiện.
2.1.4.2
Nguyên nhân:
Những tác động của cuộc hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, và
những tác động trễ của chính sách kinh tế trong năm 2009.
Mặc dù năm 2010, bội chi ngân sách đã được kéo xuống còn dưới 6%, nhưng
nếu tính cả huy động trái phiếu, thì tỷ lệ vẫn còn ở mức 7%. Đó là mức rất cao,
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2
Page 20
- Xem thêm -