MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT
LẤY XÁC NHẬN TRONG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1 Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán trong Kiểm toán tài chính………….5
1.1.1 Khái niệm và phân loại bằng chứng kiểm toán………………………………5
1.1.2 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt……………………………………….5
1.1.2.1 Vai trò, tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán đặc biệt……………….5
1.1.2.2 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt……………………………………..6
1.1.3 Các tính chất của bằng chứng kiểm toán……………………………………12
1.2 Kỹ thuật lấy xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm toán tại kiểm toán tài
chính………………………………………………………………………………15
1.2.1 Khái niệm…………………………………………………………………...15
1.2.2 Nội dung thực hiện kỹ thuật lấy xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm
toán………………………………………………………………………………..18
PHẦN II. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT LẤY XÁC NHẬN THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán
độc lập Việt Nam………………………………………………………………….21
2.2 Vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm toán của kiểm
toán độc lập tại Việt Nam…………………………………………………………24
PHẦN III. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT LẤY XÁC NHẬN
TRONG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Đánh giá chung ……………………………………………………………….32
3.1.1 Ưu điểm …………………………………………………………………….32
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
1
3.1.2 Nhược điểm………………………………………………………………….32
3.2 Một số ý kiến đề xuất………………………………………………………….34
3.3 Điều kiện thực hiện các ý kiến đề xuất………………………………………..34
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
2
Lời mở đầu
Bằng chứng kiểm toán các tài liệu, thông tin kế toán, mà kiểm toán viên thu
thập liên quan đến cuộc kiểm toán là cơ sở cho ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm
toán có được nhờ việc kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập
bằng chứng. Trong đó kỹ thuật lấy xác nhận được áp dụng khá phổ biến trong quá
trình thu thập bằng chứng. Có thể nói bằng chứng kiểm toán là yếu tố quyết định đến
thành công của cuộc kiểm toán. Trong thế kỷ mới khi kỷ nguyên kiểm toán đang mở
rộng và phát triển thì việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là một yếu tố hàng
đầu của các công ty kiểm toán, khi đó công ty kiểm toán mới có thể tạo thế đứng cho
mình, tạo độ tin cậy với khách hàng trên thương trường. Muốn làm được điều đó thì
việc năng cao chất lượng bằng chứng là một điều tất yếu. Nhưng muốn năng cao
chất lượng bằng chứng kiêm toán thì làm sao cho hiệu quả kiểm toán đạt được mức
tốt nhất. Chất lượng bằng chứng tăng mà chi phí tăng không hợp lý, cuộc kiểm toán
có thể tránh được rủi ro kiểm toán nhưng liệu công ty kiểm toán có thể tránh được
rủi ro hoạt động, liệu công ty có thể nâng cao chất lượng kiểm toán khi chi phí quá
lớn.
Với tầm quan trọng của bằng chứng em đã chọn đề tài: Kỹ thuật lấy xác nhận
trong thu thập bằng chứng kiểm toán tại kiểm toán tài chính Việt Nam hiện nay.
Nhằm nâng cao và tìm hiểu những vương mắc trong kỹ thuật thu thập bằng chứng
mà một công ty kiểm toán mắc phải. Báo cáo của em gồm ba phần:
Phần I. Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật lấy xác nhận
trong thu thập bằng chứng kiểm toán
Phần II. Thực trạng áp dụng kỹ thuật lấy xác nhận thu thập bằng chứng kiểm
toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam
Phần III. Nhận xét về việc áp dụng phương pháp kỹ thuật lấy xác nhận trong
thu thập bằng chứng kiểm toán tại kiểm toán tài chính Việt Nam hiện nay.
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
3
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về tài liệu
tham khảo nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến
để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
4
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ
THUẬT LẤY XÁC NHẬN TRONG THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN
1.1 Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán trong Kiểm toán tài chính
1.1.1 Khái niệm và phân loại bằng chứng kiểm toán
* Khái niệm :
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, “ Bằng chứng kiểm toán”, bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập được liên quan
đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý
kiến của mình (đoạn 05).
* Phân loại bằng chứng kiểm toán:
- Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán:
+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp
+ Bằng chứng do bên ngoài cung cấp (có thể có liên quan hoặc không liên quan): đối
thủ cạnh tranh, bạn hàng, đối tác của đơn vị được kiểm toán, những người khác…
+Bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng
+ Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán
- Phân loại theo hình thức biểu hiện:
+ Bằng chứng vật chất
+ Bằng chứng tài liệu
+ Bằng chứng lời nói
1.1.2 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
1.1.2.1 Vai trò, tầm quan trọng của bằng chứng kiểm toán đặc biệt
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế: Ngành kiểm toán Việt Nam đã nỗ
lực không ngừng để hoàn thiện theo yêu cầu hội nhập quốc tế: năm 2006, Việt Nam
là thành viên WTO và mở cửa thị trường theo tiến trình hội nhập AFTA; Việt Nam
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
5
đã tham gia Hiệp định khung về dịch vụ ASEAN (AFAS) ký năm 1995 và thực hiện
các vòng đàm phán, cam kết mở cửa các dịch vụ bảo hiểm, kế toán và kiểm toán;
Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và hai bên cam
kết áp dụng nguyên tắc chung của Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) của WTO
đối với lĩnh vực kế toán.
- Phục vụ cho nhu cầu thực tế trong từng trường hợp cụ thể phát sinh: Trong những
trường hợp này, viêc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt trong quá trình kiểm
toán tương ứng với từng đặc điểm của đơn vị được kiểm toán như với những ngành
nghề kinh doanh phức tạp (ví dụ: ngành dầu khí theo quy định phải đánh giá chất
lượng dầu khí bởi chuyên gia...) và việc không sử dụng bằng chứng kiểm toán đặc
biệt có ảnh hưởng tới việc kiểm toán các khoản mục có tính chất trọng yếu, các
khoản mục có độ phức tạp cao chứa đựng nhiều khả năng rủi ro.
- Tạo ra các giá trị pháp lý cao: Bằng chứng kiểm toán đặc biệt có giá trị pháp lý cao
vì có thể được sử dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan tới trách nhiệm của
đơn vị được kiểm toán, của KTV.
- Giảm thiếu được chi phí kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán đặc biệt giúp giảm được
chi phí kiểm toán đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, hợp pháp của bằng chứng.
- Hỗ trợ cho công tác kiểm toán cho KTV: Do KTV không thể am tường tất cả mọi
lĩnh vực của xã hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng các
bằng chứng kiểm toán đặc biệt để hỗ trợ cho công tác kiểm toán của KTV.
Trong một số trường hợp, KTV không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán
thông thường và khi đó, bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng duy nhất có
thể thu thập được, ví dụ: Giải trình của giám đốc về chủ trương kinh doanh của
DN...
1.1.2.2 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của chuyên gia
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
6
Theo chuẩn mực 18, chuyên gia là các cá nhân hoặc các hãng có kỹ năng kiến
thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực chuyên môn nào đó ngoài ngạch kế toán và
kiểm toán”. Bằng chứng này sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi
KTV thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu
sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét, cân nhắc những yếu tố như:
tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài
chính; nội dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót
trong đó; các bằng chứng kiểm toán khách có hiệu lực đối với các khoản mục này.
Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên gia thường một số lĩnh vực như: đánh giá tài
sản (đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật, đá quý); Xác định
số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên
liệu trong lòng đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc); hoặc trong
trường hợp dùng các phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như phương pháp
ước lượng của thống kê; xác định các phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành
trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán để xác định doanh thu; khi cần các ý
kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán
vẫn đòi hỏi KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với báo
cáo tài chính được kiểm toán
- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là giải trình của giám đốc
VSA 580 về “Giải trình của giám đôc” có quy định: “KTV phải thu thập được
các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán”. Bằng
chứng này được sử dụng nhằm mục đích thừa nhận trách nhiệm của ban giám đốc
phải chịu trách nhiệm về sự tin cậy và tính hợp pháp của các thông tinh trên báo cáo
tài chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. KTV xác minh và đưa
ra ý kiến của mình về sự tin cậy và hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính.
Nội dung giải trình thường có ba loại cam kết chính:
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
7
Loại I: Giải trình chung về trách nhiệm của ban giám đốc (tính độc lập, khách
quan, trung thực) trong việc trình bày đúng đắn báo cáo tài chính.
Loại II: Giải trình từng mặt , yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý, có 5
loại ; xác nhận về quyền và nghĩa vụ; xác nhận về định giá và phân bổ; xác nhận về
phân loại và trình bày.
Loại III: Giải trình về mối quan hệ của ban giám đốc với KTV.
Hình thức giải trình bao gồm: Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới hình
thức: Bản giải trình của giám đốc; Thư của KTV liệt kê tất cả những hiểu biết của
mình về các giải trình của giám đốc xác nhận là đúng; Biên bản họp hội đồng quản
trị hoặc báo cáo tài chính đã được giám đốc ký duyệt.
Các yếu tố cơ bản của giải trình bao gồm văn bản giải trình phải được gửi trực
tiếp cho KTV với nội dung gồm các thông tin giải trình, ngày tháng, họ tên, chữ ký
của người lập hoặc xác nhận vào bản giải trình của giám đốc được ghi trên báo cáo
kiểm toán, trong một số trường hợp đặc biệt, ban giải trình lập trước hoặc sau ngày
phát hành báo cáo kiểm toán; bản giải trình thường do giám đốc các đơn vị ký, trong
một số trường hợp đặc biệt, KTV chấp nhận bản giải trình từ các thành viên khác
trong đơn vị được giám đốc ủy quyền.
Thu thập và sử dụng giải trình của giám đốc:
Đánh giá giải trình của giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng kiểm
toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của
giám đốc có mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác, KTV phải tìm hiểu nguyên
nhân và phải xem lại độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của giám
đốc; xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình
Một số hạn chế của bằng chứng giải trình: Giải trình của giám đốc không thể
thay thế các bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập được; giải trình của giám đốc
có độ tin cậy không cao do bằng chứng loại này được cung cấp từ phía DN do đó nó
phụ thuộc vào mức độ liêm khiết và trung thực của giám đốc. VSA 580, đoạn 17 quy
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
8
định: “KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các giải trình khác của giám đốc
trong quá trình kiểm toán và xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài
chính và phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối.
Ngoài những nội dung trong chuẩn mực trên, KTV có thể yêu cầu giám đốc
giải trình thêm một số nội dung khác phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, DN, tính
chất trọng yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính…
- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của KTV nội bộ
Bằng chứng này được sử dụng nhằm mục đích giúp cho KTV xác định lịch
trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Theo VSA 610 “Sử dụng tư liệu của KTV nội bộ” đoạn 12 quy định: Đánh giá
ban đầu về hoạt động kiểm toán nội bộ căn cứ vào những tiêu thức chủ yếu sau: vị
trí của kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức của đơn vị ảnh hưởng đến tính khách
quan, độc lập của kiểm toán nội bộ; chức năng của KTV nội bộ; năng lực chuyên
môn của KTV nội bộ, tính thận trọng nghề nghiệp của KTV nội bộ; hoạt động và
hiệu quả của KTV nội bộ trong năm tài chính trước.
Với việc sử dụng tư liệu của KTV nội bộ, KTV phải kiểm soát được quá trình
kiểm toán của KTV nội bộ và KTV chỉ sử dụng tư liệu của KTV nội bộ đối với
những đơn vị có tổ chức kiểm toán nội bộ và tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
hiệu lực. Khi sử dụng các tư liệu của KTV nội bộ, KTV nhận thấy KTV nội bộ đã
phát hiện ra một số sai sót một khoản mục nào đó thì với tính hoài nghi và sự xét
đoán của mình, KTV sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, thực hiện nhiều thủ tục hơn để thu
thập nhiều bằng chứng hơn về khoản mục này.
- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là tư liệu của các KTV khác
Chuẩn mực kiếm toán Việt Nam số 600 “Sử dụng tư liệu của KTV khác”,
đoạn 17, quy định: “KTV khác phải phối hợp với KTV chính trong trường hợp KTV
chính sử dụng tư liệu kiểm toán của mình”.
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
9
Mục đích sử dụng của bằng chứng này là khi kiểm toán báo cáo tài chính một
đơn vị trong đó có gộp cả thông tin tài chính của đơn vị cấp trên với một hay nhiều
đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh tế khác thì KTV sử dụng tư liệu kiểm toán của KTV
khác (là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính và ký báo cáo kiểm toán
của các đơn vị được gộp vào báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên) về các thông tin
tài chính của các đơn vị đó.
Trường hợp KTV kết luận báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới và đơn vị kinh
tế khác có ảnh hưởng không trọng yếu thì không cần thu thập loại bằng chứng này.
với báo cáo tài chính do KTV kiểm toán và từ đó có thể phải sửa đổi báo cáo của
mình.
KTV cần lưu vào hồ sơ của mình các tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính
đã được KTV khác kiểm toán, các tài liệu về việc thực hiện thủ tục kiểm toán và các
kết luận thu được từ các thủ tục kiểm toán, tên của KTV khác và các kết luận dù
không trọng yếu của KTV khác. Tuy nhiên, KTV vẫn là người phải chịu trách nhiệm
cuối cùng về những rủi ro kiểm toán khi sử dụng tư liệu của KTV khác.
Thực tế, sự phối hợp này rất khó thực hiện và KTV chỉ xem xét báo cáo kiểm
toán của đơn vị kiểm toán khác phát hành vào năm trước, trong đó KTV quan tâm
đến những phát hiện, ý kiến của KTV khác trong kết luận kiểm toán và KTV phải
thu thập thêm bằng chứng về những vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu đến báo báo tài
chính của đơn vị.
Hiện nay, có quy định của Nhà nuớc về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán
kiểm toán và cơ quan đánh giá chất lượng của các công ty kiểm toán khác nên việc
sử dụng tư liệu của KTV khác còn gặp nhiều hạn chế.
- Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng về các bên liên quan
Theo ISA-24, ban giám đốc chịu trách nhiệm xác định và thuyết minh các
nghiệp vụ với các bên hữu quan (là những đối tượng có khả năng điều hành, kiểm
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
10
sát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng được kiểm toán trong quá trình đưa ra
quyết định tài chính và ngược lại).
Mục đích của việc thu thập bằng chừng về các bên hữu quan để xác định liệu
ban giám đốc đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và
nghiệp vụ với các bên hữu quan chưa. Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán sự tồn
tại của các bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng tới BCTC.
Thu thập bằng chứng về sự tồn tại và về các nghiệp vụ với các bên hữu quan:
Theo VSA 550 – “Các bên liên quan” quy định KTV cần xem lại hồ sơ kiểm
toán năm trước , thẩm tra mối quan hệ của thành viên hội đồng quản trị và ban giám
đốc với các đơn vị khác, nghiên cứu các biên bản họp đại hội đồng cổ đông và hội
đồng quản trị…
+ Thu thập bằng chứng về sự tồn tại:
KTV cần kiểm tra tính đầy đủ của những thông tin do ban giám đốc đơn vị
cung cấp về việc xác định tên của các bên hữu quan bằng các thủ tục như: soát lại
giấy tờ làm việc năm trước để kiểm tra tên của các bên hữu quan đã được biết, kiểm
tra thủ tục xác định các bên hữu quan của doanh nghiệp (DN), thẩm tra về mối liên
quan giữa các uỷ viên của ban giám đốc đối với các doanh nghiệp khác, kiểm tra bản
ghi các cổ phần để xác định tên của những cổ đông chính thức hoặc nếu cần thì phải
thu thập danh sách cổ đông chính từ bản ghi các cổ phần, xem xét lại biên bản cuộc
họp cổ đông và họp ban quản trị và những ghi chép theo luật định liên quan như bản
ghi phần tham vốn của các uỷ viên quản trị, hỏi các KTV khác hiện tham gia hoặc
KTV tiền nhiệm những thông tin về các bên hữu quan khác mà họ biết, xem xét tờ
khai thuế lợi tức của khách hàng và những thông tin khác cung cấp bởi các cơ quan
chủ quản
+ Thu thập bằng chứng về các nghiệp vụ:
Trong giải trình của Giám đốc, trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán luôn
đề cập đến các nghiệp vụ về các bên liên quan. Khi thu thập bằng chứng về các bên
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
11
liên quan, KTV phải điều tra, cân nhắc, thu thập các bằng chứng về nghiệp vụ, giải
trình của ban giám đốc về các nghiệp vụ như mua hàng, phải thu phải trả, kiểm tra
các nghiệp vụ đầu tư... với các bên liên quan qua các phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán, đối chiếu danh sách các số dư của các bên liên quan để khẳng định
số dư của các bên liên quan tại thời điểm cuối năm đã có trong danh sách, xác định
các nội dung kinh tế hỗ trợ cho việc ghi chép số dư các bên liên quan đồng thời đánh
giá sự hợp lý của sự trình bày và khai báo các số dư của các bên liên quan và có thể
đề nghị gửi thư xác nhận đối với các số dư trọng yếu của các bên liên quan.
Do sự hạn chế về bằng chứng nghiệp vụ với các bên hữu quan, KTV cần phải
tiến hành các thủ tục: Xác nhận điều kiện và giá trị nghiệp vụ với các bên hữu quan;
kiểm tra các bằng chứng do các bên hữu quan nắm giữ; xác nhận hay thảo luận
thông tin với những người có liên quan đến nghiệp vụ như ngân hàng, luật sư, các
nhà bảo lãnh và các nhà môi giới chứng khoán.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là loại bằng chứng được thu thập và sử dụng
phổ biến trên thế giới. Để đạt được chiến lược kiểm toán phát triển lâu dài cả về
chiều sâu và chiều rộng thì cần đặc biệt coi trọng đến phương pháp kiểm toán trong
so việc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt cũng là một mục đích cơ bản của
việc tăng cường hiệu quả và hoàn thiện phương pháp kiểm toán.
1.1.3 Các tính chất của bằng chứng kiểm toán
Trên thực tế kiểm toán, trên cơ sở thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ hình thành nên ý kiến kết luận kiểm toán. Do đó bằng chứng kiểm
toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán . Vấn đề đặt ra là cần thu thập
được những bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Tính thuyết phục của bằng
chứng kiểm toán được quyết định bởi hai tính chất quan trọng là tính hiệu lực (tính
thích hợp – appropriateness) và tính đầy đủ (sufficiency)
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
12
- Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng
kiểm toán. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán bao
gồm:
+ Thứ nhất là loại hình hay dạng của bằng chứng. Bằng chứng vật chất (ví dụ
như “ Biên bản kiểm kê” có được sau khi thực hiện kiểm kê hay quan sát kiểm kê)
và hiểu biết của kiểm toán viên về các lĩnh vực kiểm toán được xem là có độ tin cậy
cao hơn bằng chứng kỉểm toán bằng lời (ví dụ như bằng chứng thu thập qua phỏng
vấn).
+ Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ. Bằng chứng thu được trong điều kiện
hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng
kiểm toán thu được trong điều kiện hệ thống hoạt động kém hiệu quả. Hệ thống
kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong môi trường kiểm soát nội bộ
hoạt động tốt hơn, khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống kiểm soát nội bộ không
phát hiện được sẽ thấp hơn.
+ Thứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng có nguồn
gốc càng độc lập với đối tượng được kiểm toán thì càng có hiệu lực. Ví dụ, bằng
chứng thu được từ các nguồn độc lập bên ngoài (như bảng sao kê ngân hàng, giấy
báo số dư khách hàng do khách hàng gửi đến , xác nhận của Ngân hàng về số dư tiền
gửi và các khoản công nợ, Hóa đơn mua hàng…) có độ tin cậy cao hơn bằng chứng
kiểm toán có được nhờ khách hàng cung cấp (ví dụ như tài liệu kế toán, tài liệu
thống kê ban đầu liên quan đến hoạt động được kiểm toán).
+Thư tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán. Nếu có nhiều thông tin
(bằng chứng) cùng xác minh cho một vấn đề thì sẽ có giá trị (độ tin cậy cao ) hơn so
với một thông tin đơn lẻ. Ví dụ, nếu số dư trên tài khoản Tiền gửi ngân hàng khớp
với số dư trên “ Giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi đến cho đơn vị được
kiểm toán thì số liệu này đáng tin hơn so với khi chỉ có thông tin duy nhất là số dư
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
13
trên tài khoản Tiền gửi ngân hàng. Tương tự như vậy, nếu như xác nhận của người
bán về khoản tiền trong hóa đơn của đơn vị được kiểm toán thì hai thông tin này có
độ tin cậy cao hơn một thông tin đơn lẻ trên hóa đơn.
- Đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng hay quy mô cần thiết của bằng chứng kiểm
toán để đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Đây là một vấn đề không có
thước đo chung, mà đòi hỏi rất lớn ở sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Các chuẩn mực kiểm toán thường chấp nhận kiểm toán viên thu thập bằng chứng
kiểm toán ở tính mức độ “có tính thuyết phục” hơn là “có tính chất chắc chắn”. Tính
đầy đủ của bằng chứng kiểm toán đề cập đến số lượng và chủng loại bằng chứng
kiểm toán cần thu thập. Không có bất cứ một chuẩn mực nào quy định một cách cụ
thể bao nhiêu bằng chứng kiểm toán là đủ mà nó phụ thuộc vào sự phán quyết chủ
quan của kiểm toán viên . Sự phán quyết đó tùy thuộc vào vào từng tình huống cụ
thể và khi ấy kiểm toán viên phải cân nhắc những yếu tố có ảnh hưởng tới tính đầy
đủ của bằng chứng kiểm toán
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
+ Thứ nhất là tính hiệu lực của bằng chứng. Bằng chứng có độ tin cậy càng
thấp thì càng cần thu thập nhiều. Một (một số ít) bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa
đủ để có thể nhận định một cách xác đáng về đối tượng kiểm toán cụ thể.
+ Thứ hai là tính trọng yếu. Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu
thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều để khi đó kiểm toán viên
có thể đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán. Kiểm toán viên phải phát hiện
mọi sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Các sai phạm được xem
là trọng yếu thường là sai phạm có giá trị lớn. Nếu sai sót xảy ra ở những đối tượng
này có thể sẽ ảnh hưởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính. Ngược lại, ở các khoản
mục có quy mô nhỏ nếu có sai phạm thì khó có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài
chính.
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
14
+ Thứ ba là mức độ rủi ro. Những đối tượng cụ thể (khoản mục, bộ phận,
nghiệp vụ…) được đánh giá là rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán phải thu
thập càng nhiều và ngược lại. Khoản mục có mức độ rủi ro cao khi hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động yếu thường là khoản mục tiền trên bảng cân đối kế toán. Đó là
do đặc điểm gọn nhẹ, dễ biển thủ của tiền và số lượng nghiệp vụ tiền mặt phát sinh
với mật độ lớn, khó kiểm soát nên dễ tồn tại các sai phạm phát sinh, khi đó để phát
hiện được đa số sai phạm, cần tăng cường kiểm toán chi tiết đối với khoản mục và
lượng bằng chứng thu được. Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động
hữu hiệu, khoản mục dễ có sai phạm là khoản mục hàng tồn kho. Sở dĩ như vậy vì
việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho rất tốn kém (về thời gian, cônh sức), nên ít được
kiểm kê hơn so với tiền mặt và chứng từ có giá. Để giảm thiểu rủi ro, kiểm toán viên
cần tăng cường kiểm tra chi tiết và do đó tăng lượng bằng chứng thu thập được.
1.2 Kỹ thuật lấy xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm toán tại kiểm toán
tài chính
1.2.1 Khái niệm
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh
tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Vì mẫu xác nhận có từ các
nguồn độc lập với công ty khách nên chúng được đánh giá cao và thường dùng như
một loại bằng chứng. Tuy vậy các xác nhận tương đối tốn kém, thư trả lời thường
không thu được do nhiều nguyên nhân: sự thiếu hợp tác bên thứ ba, thư sác nhận bị
thất lạc…, việc xác nhận một số khoản công nợ chỉ chứng minh được khả năng thu
nợ hay trả nợ, bằng chứng có thể giảm độ tin cậy nếu có sự giàn xếp, thoả thuận giữa
ban giám đốc với bên thứ ba. Do đó, chúng không thể dùng trong mọi trường hợp
mà chúng có thể áp dụng được.
Việc sử dụng hay không sử dụng thư xác nhận phụ thuộc vào nhu cầu đáng tin
cậy của tình huống cũng như bằng chứng có sẳn trong phương án. Nói chung các thư
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
15
xác nhận không được dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá nhân giữa các tổ
chức. Ví dụ, như các nghiệp vụ bán hàng, vì kiểm toán viên có thể sử dụng chứng từ
cho mục đích này. Tương tự, các xác nhận ít được sử dụng trong kiểm toán tài sản
cố định vì chúng có thể xác minh đầy đủ bằng tài liệu chứng minh và kiểm tra vật
chẩt.
Thư xác nhận thường được kiểm toán viên soạn sau khi đã có ký duyệt của
đơn vi cần kiểm toán được gửi trực tiếp cho đối tượng cần xác nhận sau khi xác
nhận song gửi trực tiếp cho kiểm toán viên. Để được xem là bằng chứng đáng tin
cậy, các xác nhận phải được kiểm soát bởi kiểm toán viên từ khâu chuẩn bị cho đến
khi chúng được gửi lại. Nếu khách hàng kiểm soát khâu chuẩn bị các thư xác nhận,
thực hiện việc gửi đi hoặc nhận về các bản trả lời, kiểm toán viên sẽ mất quyền kiểm
soát, cũng như tính độc lập từ đó độ tin cậy của bằng chứng cũng giảm xuống.
Kỹ thuật lấy thư xác nhận có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức
gửi thư xác nhận phủ định và gửi thư xác nhận khẳng định:
Gửi thư xác nhận dạng phủ định: kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi
thư phản hồi nếu có sai khác giữa thực tế với thông tin kểm toán viên nhờ xác nhận .
Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận
thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà
kiểm toán viên quan tâm.Hình thức này có độ tin cậy cao hơn cho kỹ thuật xác nhận,
nhưng chi phí lại cao.
Khi gửi thư xác nhận kiểm toán viên cần chủ ý:
Đặc điểm khoản mục đối tượng thông tin cần xác nhận
Cân nhắc khả năng nhận được thư trả lời
Cân nhắc đối tượng gửi thư xác nhận để chọn và gửi thư
Hình thức gửi thư xác nhận
Khi nhận được thư xác nhận gửi về mà số liệu không khớp với số liệu trên sổ
sách kế toán thì kế toán viên phải tiến hành xem sét nguyên nhân của sự chênh lệch
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
16
đó. Nếu là nhỏ, không đáng kể kiểm toán viên sẽ thừa nhận con số mà đơn vị thể
hiện trên sổ sách kế toán và cho rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Nhưng đối với
các khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thì cho dù chênh lệch nhỏ kiểm toán viên
cũng cần yêu cầu đơn vị điều chỉnh cho hợp số liệu đúng với kết quả của thư xác
nhận.Bảng số 2: Các loại thông tin cần gửi thư xác nhận
THÔNG TIN
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Các khoản phải thu
Phiếu phải thu
Hàng tồn kho sở hữu ngoài số ký
gửi
Hàng tồn kho gửi trong kho công
cộng
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm
nhân thọ
Công nợ
Các khoản phải trả
Phiếu nợ phải trả
Trả trước người bán
Cầm cố phải trả
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ nhân
NƠI XÁC NHẬN
Ngân hàng
Người nợ
Người lập phiếu
Người ký gửi
Kho công cộng
Công ty bảo hiểm
Chủ nợ
Người cho vay
Khách hàng
Người nhận cầm cố
Người giữ trái phiếu
Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển
nhượng
Nếu như chênh lệch giữa giá trị trên thư xác nhận và giá trị ghi trên sổ kế toán
được đánh giá là lớn thì kiểm toán viên cần phải xem sét để tìm ra các nguyên nhân
của chênh lệch đó. Nếu tìm ra nguyên nhân của sự sai lệch kiểm toán sẽ đưa ra bút
toán điều chỉnh và yêu cầu đơn vị thực hiện công việc điều chỉnh đó. Ban giám đốc
mà điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần về các khoản mục được kiểm toán viên sau khi sau khi điều
chỉnh. Còn ban giám đốc không điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên thì lúc đó
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
17
kiểm kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ. Trong
trường hợp kiểm toán viên không tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch đó kiểm
toán viên sẽ tiến hành đánh giá ảnh hưởng của sự chênh lệch đó để đưa ra ý kiến phù
hợp.
Cũng có thể kiểm toán viên không nhận được thư xác nhận lần đầu, lúc đó
kiểm toán sẽ tiến hành gửi thư xác nhận lần 2. Nếu tiếp tục không nhận được kiểm
toán viên sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm soát bổ xung và thay thế nhằm thu
thập băng chứng mới.
1.2.2 Nội dung thực hiện kỹ thuật lấy xác nhận trong thu thập bằng chứng kiểm
toán
Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngoài thường cung
cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Xác nhận thường là một thủ tục kiểm
toán có hiệu quả vì thủ tục này có thể xác nhận được thời điểm bắt đầu của nghiệp
vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó. Nếu câu trả lời đối với câu hỏi xác nhận
được lập bởi người trả lời dựa trên những nguồn riêng của họ thì những câu trả lời
này độc lập với hồ sơ của khách hàng. Việc đưa ra quyết định theo sự hiểu biết được
những câu trả lời này cần phải thận trọng. Những câu trả lời này cung cấp hoặc
không cung cấp được một bằng chứng nào có giá trị. Cũng cần phải cân nhắc cả
những khả năng sửa đổi bằng miệng đối với những thỏa thuận đã ghi vào bản xác
nhận. Ví dụ những điều khoản thanh toán không thông thường hoặc quyền được
hưởng lợi nhuận. Khi có rủi ro cao hay rủi ro vừa phải về việc có thể có những sửa
đổi miệng đáng kể thì chúng ta sẽ thẩm tra về tính hiện hữu và về chi tiết những sửa
đổi như vậy đối với những thỏa thuận bằng văn bản. Mức độ hoài nghi nghề nghiệp
được tăng lên nếu chúng ta thu nhận thông tin dẫn tới những câu hỏi về năng lực,
kiến thức, động cơ, khả năng hay ý muốn trả lời hoặc về mục tiêu và tính không
không thiên vị của người trả lời. Cũng cần xác định xem liệu những thủ tục kiểm
toán khác có cần thiết hay không. Ví dụ, cần cân nhắc xem liệu có đầy đủ cơ sở kết
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
18
luận xác nhận này là từ người trả lời vì người trả lời nói chung không được tiết lộ
thông tin cho một bên thứ ba khi không được phép của người lãnh đạo họ. Người trả
lời thông thường phải phúc đáp trực tiếp cho KTV và KTV cần duy trì việc kiểm
soát đối với những thư xác nhận. Để có xác nhận có thể phải qua hàng loạt các bước
công việc:
- Lập các câu hỏi xác nhận hay yêu cầu khách hàng lập chúng.
- Kiểm tra các câu hỏi xác nhận và xem xét tính chính xác của những câu hỏi
này và bỏ chúng vào phong bì ghi địa chỉ của KTV để người trả lời gửi lại cho bản
phúc đáp.
- Điểu tra những câu hỏi xác nhận đã gửi đi nhưng bị trả lại bằng cách kiểm
tra địa chỉ và tìm kiếm bằng chứng kiểm toán có tính minh chứng cho thấy rằng
khách hàng vẫn còn tồn tại.
- Thực hiện biện pháp theo dõi thích hợp đối với những tài khoản không được
trả lời, cân nhắc tới khả năng gửi thư xác nhận lần thứ hai và thứ ba. Nếu thích hợp,
thì tiến hành những thủ tục kiểm toán khác. Ví dụ , đối với khoản phải thu có thể
dựa vào hóa đơn thu tiền hoặc hóa đơn mua hàng và chứng từ giao hàng, nếu những
khoản phải thu đó có thể được xác định thành mục có giá trị vào thời điểm xác nhận.
- Về loại xác nhận, tùy theo loại câu hỏi và câu trả lời tương ứng, có thể áp
dụng các loại xác nhận khác nhau:
+ Xác nhận mở: những thư xác nhận mở yêu cầu cung cấp thông tin chứ
không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu do khách hàng cung cấp.
+ Xác nhận đóng: chỉ yêu cầu trả lời đúng hoặc sai để chứng minh cho những
dữ liệu cần xác nhận. Tùy theo yêu cầu minh chứng, xác nhận đóng lại chia ra 2 loại
hình cụ thể :
Xác nhận chủ động hay khẳng định( Positive confirmation): yêu cầu trực tiếp
minh chứng về các dữ liệu do khách hàng cung cấp theo hướng mọi thư xác nhận
gửi đi đều cần được thu về không phân biệt người xác nhận có tán thành với những
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
19
thông tin đưa ra hay không. Để tăng được tỷ lệ thư trả lời, nên yêu cầu xác nhận về
những chi tiết cụ thể như từng hóa đơn riêng lẻ, chứ không phải xác nhận về số dư
tài khoản. Mặt khác, nội dung câu hỏi càng nhất quán với nguồn thông tin do hệ
thống thông tin của người xác nhận cung cấp thì càng có khả năng nhận được nhiều
thư trả lời của người xác nhận.
Thủ tục kiểm toán thay thế : chỉ yêu cầu trả lời khi người xác nhận không
đồng ý với thông tin đưa ra trong thư. Tuy nhiên, chúng ta không có khả năng phân
biệt giữa người không đồng ý với thông tin cần xác nhận và những người không thể
trả lời hoặc không quan tâm đến việc trả lời. Vì tính không chắc chắn của những
bằng chứng kiểm toán thu được từ những lá thư xác nhận thụ động nên thông thường
chúng không được sử dụng để làm nguồn chính cung cấp bằng chứng kiểm toán.
Tuy nhiên, thư xác nhận thụ động có thể thích hợp khi khả năng sai sót trọng yếu
thấp.
Xác nhận thụ động cần phải thường xuyên áp dụng những thủ tục kiểm toán
thay thế đối với những dữ liệu không nhận được thư trả lời xác nhận. Tuy nhiên,
cũng có thể không tiến hành những thủ tục kiểm toán thay thế nếu:
- Tổng các thư xác nhận không được phúc đáp có thể không ảnh hưởng tới kết
luận chấp nhận toàn bộ ngay cả khi dữ liệu đưa đi có khả năng sai sót 100%.
- Không có dấu hiệu về những điểm bất thường của những thư xác nhận
không được phúc đáp.
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nhàn – MSV CQ492026
Lớp Kiểm toán 49B
20
- Xem thêm -