TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
KHOA ĐIỀU DƯỠNG – KỸ THUẬT Y HỌC
BỘ MÔN HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG Y KHOA – SKILLSLAB
BÀI GIẢNG
KỸ NĂNG Y KHOA CƠ BẢN
(DÀNH CHO SINH VIÊN Y NĂM THỨ 2)
- 2012-
THAM GIA BIÊN SOẠN
PGS.TS.BS.CKII. Cao Văn Thịnh
ThS.BS. Nguyễn Ngọc Phương Thư
ThS.BS. Bùi Phan Quỳnh Phương
BS.CKI. Trịnh Trung Tiến
BS. Đoàn Hùng Dũng
BS. Nguyễn Minh Luân
LÔØI NOÙI ÑAÀU
Trong đào tạo kỹ năng y khoa, chúng ta rất quan tâm đến đào tạo kỹ năng tiền lâm sàng, tức là đào
tạo các kỹ năng cho sinh viên trước khi đi bệnh viện.
Huấn luyện kỹ năng Y khoa tiền lâm sàng được coi là một nội dung quan trọng trong chương trình
đào tạo Bác sĩ Y khoa. Đào tạo kỹ năng tiền lâm sàng giúp cho người học thành thạo các kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng thăm khám, kỹ năng xét nghiệm, kỹ năng thủ thuật và kỹ năng điều trị. Nhờ đó, họ
sẽ tự tin hơn, thực hành tốt hơn khi tiếp xúc với bệnh nhân thật, trên những tình huống thật. Hiện tại,
hầu hết các Trường/Khoa Y trên thế giới và trong cả nước đều đã có những đầu tư thích đáng nhằm
phát triển các trung tâm huấn luyện kỹ năng, còn gọi là Skillslab.
Trên cơ sở đó, Bộ môn Huấn luyện Kỹ năng Y Khoa Tiền Lâm Sàng (tiền thân là Đơn vị Huấn luyện
kỹ năng y khoa tiền lâm sàng) của Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch được thành lập theo
quyết định số 28/QĐ-ĐHYPNT ngày 07/01/2011. Để chuẩn bị tốt cho chương trình huấn luyện, việc
biên soạn giáo trình giảng dạy cần được thực hiện sớm. Vì vậy, Bộ môn đã biên soạn tập bài giảng
này nhằm tạo thuận lợi cho các bạn sinh viên y khoa học tập và tham khảo.
Tập bài giảng này được biên soạn bởi các giảng viên trẻ, với hy vọng sẽ từng bước được cập nhật,
chỉnh sửa. Các bài giảng nhằm vào 4 nhóm kỹ năng chính là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thăm khám,
kỹ năng xét nghiệm và kỹ năng thủ thuật.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù tập thể các giảng viên đã có nhiều cố gắng để hoàn chỉnh tập bài
giảng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Bộ môn rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn sinh viên để giáo trình ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Chúng tôi chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Các Phòng Ban và Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch đã động viên và tạo mọi thuận lợi để hoàn thành tập giáo
trình này.
TRƯỞNG KHOA
PGS.TS.BS.CKII. CAO VĂN THỊNH
MỤC LỤC
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRANG
1. KỸ NĂNG GIAO TIẾP THẦY THUỐC - BỆNH NHÂN.................................................................... 1
2. KỸ NĂNG KHAI THÁC BỆNH SỬ ............................................................................................... 11
KỸ NĂNG THĂM KHÁM
3. KHÁM TOÀN TRẠNG ............................................................................................................... 35
4. KHÁM ĐẦU – MẶT – CỔ VÀ TUYẾN GIÁP ............................................................................... 58
5. KHÁM PHỔI............................................................................................................................. 66
6. KHÁM TIM .............................................................................................................................. 80
7. KHÁM BỤNG ........................................................................................................................... 90
8. KHÁM TUYẾN VÚ ................................................................................................................. 107
9. KHÁM HẬU MÔN – TRỰC TRÀNG ......................................................................................... 118
10. KHÁM MẠCH MÁU ............................................................................................................... 127
KỸ NĂNG XÉT NGHIỆM
11. CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUI (Bài đọc thêm) .................................................................. 141
12. KỸ NĂNG SỬ DỤNG MÁY ĐƯỜNG HUYẾT CÁ NHÂN ............................................................ 148
KỸ NĂNG THỦ THUẬT
13. KỸ THUẬT TIÊM THUỐC INSULIN .......................................................................................... 156
14. KỸ THUẬT PHUN KHÍ DUNG .................................................................................................. 169
15. KỸ THUẬT LẤY KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH ................................................................................. 182
16. THỦ THUẬT CHỌC DỊCH MÀNG PHỔI ................................................................................... 191
17. THỦ THUẬT CHỌC DỊCH MÀNG BỤNG ................................................................................. 201
18. THỦ THUẬT CHỌC DÒ TUỶ SỐNG THẮT LƯNG ..................................................................... 211
19. KỸ THUẬT RỬA TAY - MẶC ÁO CHOÀNG - MANG GĂNG VÔ KHUẨN ................................... 224
20. CÁC MŨI KHÂU - CỘT CHỈ CƠ BẢ N ....................................................................................... 236
Kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh nhân
KỸ NĂNG GIAO TIẾP THẦY THUỐC - BỆNH NHÂN
MỤC TIÊU
1. Tạo được sự tin tưởng và mối quan hệ thân thiện với bệnh nhân để họ dễ dàng
trò chuyện và khai bệnh.
2. Trấn an được bệnh nhân trong một số tình huống đặc biệt (vd: bệnh nhân trước
mổ, bệnh nhân mắc bệnh ung thư…).
3. Hình thành kỹ năng và thái độ giao tiếp hiệu quả trong quá trình tiếp xúc trực
tiếp với bệnh nhân.
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, PHÂN BỐ THỜI GIAN
Đối tượng: sinh viên Y2 – YCT2
Phân bố thời gian: 180 phút
Giới thiệu mục tiêu bài giảng: 05 phút
Giới thiệu nội dung bài giảng: 45 phút
Thực hành đóng vai: 120 phút
Giảng viên tổng kết cuối buổi: 10 phút
Trước khi đóng vai
Chuẩn bị trước bảng kiểm, các tình huống đóng vai.
Nêu mục tiêu bài học.
Nêu phương pháp huấn luyện: đóng vai.
Nêu cách lượng giá: bảng kiểm.
Giao nhiệm vụ cụ thể cho sinh viên.
Chiếu băng video minh họa.
Trong lúc đóng vai
* Giảng viên: Quan sát.
* Sinh viên:
- Đóng vai Thầy thuốc, vai bệnh nhân theo tình huống được đưa ra.
- Quan sát, quay video trong khi sinh viên khác đóng vai.
Sau khi đóng vai
* Sinh viên:
1
Bộ môn huấn luyện kỹ năng Y khoa - SkillsLab
- Vai Thầy thuốc: tự nhận xét, đánh giá về kỹ năng giao tiếp của mình trong quá
trình thực hành.
- Vai bệnh nhân: phát biểu cảm xúc sau khi đóng vai.
- Chiếu lại băng video.
- Thảo luận.
* Giảng viên:
- Nhận xét chung.
- Rút ra bài học có ích về kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân.
1. ĐẠI CƢƠNG
Giao tiếp là sự chia sẻ ý nghĩ, tình cảm, thông tin với một hoặc nhiều người. Trong
giao tiếp, chúng ta thường sử dụng lời nói để biểu đạt ý nghĩ của mình và để trao đổi
thông tin với người khác. Nhưng giao tiếp không chỉ đơn giản là nói chuyện với ai đó
mà còn bao hàm rất nhiều các vấn đề khác như: Bạn nói như thế nào? Bạn hiểu đối
tượng giao tiếp với mình như thế nào? Làm thế nào để hai bên có thể hiểu rõ về các
thông tin cùng trao đổi? v..v.
Chính vì vậy, để có thể thu thập thông tin chính xác, giúp cho quá trình chẩn đoán và
điều trị bệnh, người Thầy thuốc phải có kỹ năng giao tiếp tốt với bệnh nhân. Trong y
khoa, giao tiếp với bệnh nhân là một trong những kỹ năng thiết yếu của người thầy
thuốc. Người bệnh vào bệnh viện không những được chăm sóc bằng các dịch vụ y tế
sử dụng thuốc, hóa chất, các kỹ thuật y tế chuyên sâu…mà còn phải được chăm sóc
bằng tâm lý, thể hiện qua cách thức giao tiếp của thầy thuốc với người bệnh.
Hai hình thức giao tiếp chính là giao tiếp bằng lời và giao tiếp không lời. Hai hình
thức này ít khi tách rời nhau, mà thường bổ sung cho nhau, phối hợp với nhau tạo ra
hiệu quả cao nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp bằng lời là:
Ngôn ngữ mang đặc tính cá nhân: tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp
Âm điệu: giọng nói nhẹ nhàng, lịch sự, dễ đi vào lòng người
Tính phong phú: lượng từ càng nhiều, càng phong phú, sinh động, giàu hình
ảnh càng dễ gây ấn tượng, cảm xúc mạnh
Tính đơn giản, dễ hiểu: không dùng từ một cách cầu kỳ, tránh dùng thuật ngữ
chuyên môn
Tốc độ nói: nên nói với tốc độ vừa phải, không nên nói nhát gừng
Thích hợp: đúng nơi, đúng lúc, đúng đối tượng
Bầu không khí giao tiếp
Thái độ khi giao tiếp
2
Kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh nhân
Giao tiếp không lời được thể hiện qua hành vi, cử chỉ như: Giọng nói, nụ cười, nét mặt
và ánh mắt, điệu bộ và cử chỉ…
Giọng nói: độ cao thấp, nhấn giọng, âm lượng, phát âm, nhịp điệu (trôi chảynhát gừng), cường độ (to-nhỏ), tốc độ (nhanh-chậm) ...
Cử chỉ có thể diễn đạt cảm xúc buồn, mệt mỏi, thích thú..
Điệu bộ có thể diễn đạt sự tức giận, lo lắng, vui sướng
Nét mặt có thể diễn đạt sự yêu thương, căm ghét, ngạc nhiên, vui buồn
Ánh mắt có thể là tín hiệu của yêu thương, buồn rầu, lo lắng, sợ hãi, không
thích thú
Sự vận động của cơ thể có thể là ngôn ngữ nói lên sự cảm thông
Mối quan hệ giữa Thầy thuốc và Bệnh nhân có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực
cho người bệnh. Đây là một quan hệ hết sức đặc biệt vì từng cử chỉ, thái độ, lời nói của
Thầy thuốc đều ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân và Thầy thuốc phải nói thế nào để
bệnh nhân tin tưởng. Mục đích giao tiếp giữa Thầy thuốc và Bệnh nhân là người Thầy
thuốc cần phát huy những tác động tâm lý tích cực và hạn chế tiêu cực lên người bệnh.
Y học hiện đại có ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ Thầy thuốc - Bệnh nhân vì:
Sự chuyên môn hóa và chuyên khoa hóa sâu sắc nên Thầy thuốc chỉ tiếp xúc
với bệnh nhân trong một giai đoạn rất ngắn của quá trình điều trị.
Kỹ thuật dần dần thay thế con người: Thầy thuốc ngày càng ít tiếp xúc với bệnh
nhân hoặc chỉ tiếp xúc thông qua máy móc.
Khoảng cách kiến thức rất lớn giữa Thầy thuốc và Bệnh nhân.
Đào tạo y khoa thiên về kỹ thuật hơn là nhân văn.
Thầy thuốc thường tiếp cận với bệnh nhân thông qua 2 cách chính:
Thầy thuốc là trọng tâm: hỏi câu hỏi đóng; chỉ quan tâm đến mặt sinh học; dùng
thuật ngữ chuyên môn; không quan tâm đến tâm tư hoặc những vấn đề liên
quan của bệnh nhân.
3
Bộ môn huấn luyện kỹ năng Y khoa - SkillsLab
Bệnh nhân là trọng tâm: hỏi câu hỏi mở; dùng từ ngữ nôm na, dễ hiểu; quan
tâm đến tâm tư hoặc những vấn đề liên quan của bệnh nhân; để bệnh nhân tham
gia vào các quyết định.
Người Thầy thuốc không có kỹ năng giao tiếp tốt thường chỉ đi tìm những bằng chứng
từ bên ngoài: nghĩ ngay đến một chẩn đoán chính xác và khoa học, cố gắng tìm kiếm
những bằng chứng rõ rệt qua thăm khám và những xét nghiệm với sự hỗ trợ của máy
móc, kỹ thuật. Có khi bệnh nhân cầm kết quả xét nghiệm trên tay thấy trời đất sụp đổ,
hoang mang và bối rối thì Bác sĩ lại reo lên "Tốt lắm!", "Chính xác!" vì đã có bằng
chứng xác định cho chẩn đoán! Có khi Bác sĩ cầm phim X-quang lên xem rồi lắc đầu
vài cái, bệnh nhân thót cả tim, trong khi thật ra chỉ vì Bác sĩ bị... mỏi cổ!
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc - Bệnh nhân giúp xây dựng mối quan hệ tốt
Thầy thuốc với Bệnh nhân. Đây là nghệ thuật mà người Thầy thuốc cần sử dụng ngay
từ buổi đầu gặp bệnh nhân. Chính nhờ giao tiếp tốt, thái độ phục vụ ân cần, thông cảm,
mối quan hệ tốt đẹp với bệnh nhân và những lời nói động viên, khuyến khích của
người Thầy thuốc sẽ giúp cho bệnh nhân dễ dàng bộc lộ các khó khăn của mình, đồng
thời cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào người Thầy thuốc.
Kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân vô cùng quan trọng. Nếu có kỹ năng giao tiếp tốt,
người Thầy thuốc có thể khai thác được các thông tin tế nhị và nhạy cảm mà bệnh
nhân ngại nói ra. Nhờ đó, mà chẩn đoán bệnh được chính xác. Lời nói của Bác sĩ
không chỉ truyền đạt thông tin mà còn truyền đạt cả cảm xúc mà nhiều khi Bác sĩ cũng
không ngờ. bệnh nhân luôn ở trạng thái lo lắng, bối rối, đôi khi hốt hoảng, tuyệt vọng
nên họ cần lắm những lời nói, ánh mắt, cử chỉ ân cần của người Thầy thuốc trong từng
cử chỉ giao tiếp, ứng xử khi họ chẳng may phải vào bệnh viện khám chữa bệnh. Trong
bài này, chúng ta chỉ đề cập đến các kỹ năng giao tiếp trong lúc tiếp xúc ban đầu với
bệnh nhân nhằm làm cho bệnh nhân dễ dàng khai bệnh và cảm thấy thoải mái, được
quan tâm.
2. CÁC ĐẶC THÙ CỦA BỆNH NHÂN VÀ THẦY THUỐC
* Bệnh nhân: Khi ốm đau, bệnh nhân cảm nhận những sự
thay đổi, bất an, những cảm giác từ bên trong như đau nhức,
đơ cứng, uể oải cùng nhiều cảm giác mơ hồ không rõ ràng,
khó mô tả, thậm chí không nói được nên lời. Bên cạnh đó là
nỗi sợ hãi, lo âu, nghĩ đến sự bất hạnh của mình, những tác
động đến gia đình, đến công ăn việc làm, tiền bạc, kể cả
nghĩ đến cái chết, thương tật, di chứng về lâu dài... Chính
nhờ các kỹ năng giao tiếp tốt, thái độ phục vụ ân cần, thông
cảm, mối quan hệ tốt đẹp với bệnh nhân và những lời nói
động viên, khuyến khích của người Thầy thuốc sẽ giúp
bệnh nhân dễ dàng bộc lộ các khó khăn của mình, đồng thời
cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào người Thầy thuốc.
4
Kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh nhân
* Thầy thuốc: Thường trong tâm trạng mệt mỏi, căng thẳng,
“quen/chai lì” với bệnh tật và rất có quyền uy. Người Thầy thuốc
có thể biết được các bí mật về cơ thể lẫn những tâm tư thầm kín
của người bệnh. Người bệnh có thể tâm sự hết mọi chuyện thầm
kín của họ nếu họ cảm giác tin tưởng vào người Thầy thuốc, sẵn
sàng hợp tác với Thầy thuốc và cho phép
Thầy thuốc thăm khám họ, thậm chí cả
những nơi kín đáo nhất.
Thầy thuốc không được lợi dụng về những bí mật tình cảm
cũng như vật chất trong khi thăm khám và điều trị cho người
bệnh. Thầy thuốc phải luôn giữ bí mật cho người bệnh, phải
biết tôn trọng những tình cảm chân thành mà người bệnh đã
đặt vào mình.
3. MỘT VÀI THÔNG TIN THỰC TẾ
Trong lần "vào vai người bệnh" tại đơn vị mình, Giám đốc một bệnh viện đa khoa tại
thành phố Hồ Chí Minh thấy cô y tá gọi "trỏng" với bệnh nhân lớn tuổi. Ông bèn góp ý
với cô "Nên gọi bằng ông hoặc bác cho dễ nghe hơn", lập tức bị cô quát: "Đi ra, chưa
tới phiên ông". "Đó là kỷ niệm không thể nào quên. Qua đó, tôi mới hiểu nhân viên y
tế cần được trau dồi kỹ năng giao tiếp đến thế nào", Ông tâm sự:
Theo Giám đốc một bệnh viện Nhi đồng, trước đây lãnh đạo bệnh viện thường nhận
được phản ánh của bà con về tiêu cực của nhân viên y tế. Nhưng gần đây, phần lớn
phàn nàn của thân nhân bệnh nhi tập trung về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ này.
Thống kê cho thấy, 90% nội dung những cuộc điện thoại gọi vào đường dây nóng của
bệnh viện đều không hài lòng về thái độ giao tiếp của bác sĩ, y tá hoặc y công.
Tình hình cũng tương tự đối với một bệnh viện Đa khoa ở ngoại ô thành phố Hồ Chí
Minh với 70% nội dung thư góp ý gửi đến bệnh viện là phàn nàn về cách nói năng,
ứng xử của nhân viên y tế, đặc biệt là thái độ lạnh lùng, tiết kiệm lời nói của bác sĩ đối
với bệnh nhân, Giám đốc bệnh viện cho biết. "Có lẽ ngày nào cũng tiếp xúc với bệnh
nhân nên không ít bác sĩ trở nên... vô cảm", Ông giải thích.
4. XÂY DỰNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP THẦY THUỐC-BỆNH NHÂN:
4.1. CHÀO HỎI BỆNH NHÂN
Mỉm cười, chào hỏi bệnh nhân với giọng nói ân
cần, phong cách thân thiện.
Tự giới thiệu về mình.
Mời bệnh nhân ngồi.
Khi chào hỏi, xưng hô với bệnh nhân phải phù
hợp với tuổi, giới tính, phong tục tập quán.
5
Bộ môn huấn luyện kỹ năng Y khoa - SkillsLab
4.2. QUAN SÁT BỆNH NHÂN
Luôn luôn chăm chú quan sát bệnh nhân một cách tế nhị và kín đáo.
Quá trình quan sát diễn ra từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc buổi giao tiếp.
Quan sát bên ngoài, ánh mắt nụ cười, vẻ mặt, các hành vi cử chỉ của bệnh nhân
để xưng hô phù hợp và thu được thông tin về bệnh tật của bệnh nhân.
4.3. TẠO MÔI TRƯỜNG GIAO TIẾP THOẢI MÁI
Tôn trọng sự riêng tư và giữ bí mật cho bệnh nhân, tạo môi trường phỏng vấn
yên tĩnh, kín đáo, không bị quấy rầy, nói chuyện vừa đủ nghe.
Tạo bầu không khí giao tiếp thoải mái, ân cần.
4.4. CÁC TƯ THẾ GIAO TIẾP
Phù hợp với tư thế bệnh nhân, nếu bệnh nhân ngồi
thì Thầy thuốc ngồi, nếu bệnh nhân đứng thì Thầy
thuốc đứng.
Tư thế giao tiếp mặt đối mặt, tốt nhất là ngồi cạnh
bàn làm việc hơn là sau bàn để tiếp xúc bệnh nhân.
Khoảng cách thông thường là 0,5 m, nhưng sẽ thay đổi tùy theo tình huống, phù
hợp với hoàn cảnh.
4.5. NGÔN NGỮ
Khi giao tiếp với bệnh nhân, luôn sử dụng lời nói
một cách nhẹ nhàng, ân cần thể hiện sự tôn trọng
bệnh nhân. Âm điệu của lời nói vừa phải, dễ
nghe, không cao giọng quá, nói to quá hoặc nói
nhỏ quá.
?!?
!?!?!
Dùng các câu từ đơn giản, dễ hiểu.
Thận trọng khi dùng các thuật ngữ chuyên môn, nếu có dùng thuật ngữ chuyên
môn thì phải giải thích rõ ràng.
Tránh lời nói có tính phê phán về đạo đức.
Không cáu gắt, quát tháo bệnh nhân dù bất cứ lý do gì.
Ngôn ngữ luôn nhẹ nhàng, đúng mực.
4.6. ĐẶT CÂU HỎI “MỞ” VÀ CÂU HỎI “ĐÓNG” MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ
Đầu tiên người Thầy thuốc nên sử dụng câu hỏi “mở” để tạo điều kiện cho bệnh
nhân kể lại hết những gì gây khó chịu, những gì họ cảm thấy, đồng thời giúp họ
tự nhiên hơn.
6
Kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh nhân
Qua đó thu được nhiều thông tin hơn. Nếu dùng câu hỏi “đóng” lúc đầu sẽ bỏ
lỡ nhiều thông tin có ích, quan trọng. Khi bệnh nhân trình bày các thông tin
mấu chốt về bệnh tật của bệnh nhân, lúc này, Thầy thuốc sẽ dùng câu hỏi đóng
để kiểm tra và khẳng định những gì mình vừa thu nhận được. Có nghĩa là người
Thầy thuốc sử dụng những từ ngữ của mình để nhắc lại nội dung câu chuyện
bệnh nhân đang nói bằng những câu tóm tắt ngắn gọn. Mục đích là để hiểu rõ
và chính xác những thông tin của bệnh nhân.
Câu hỏi mở là câu hỏi mà bệnh nhân có thể trả lời câu dài, trình bày được
thông tin mà mình muốn nói ra.
Câu hỏi đóng là câu hỏi mà bệnh nhân trả lời đúng hoặc sai.
Đặt câu hỏi luôn phải rõ ràng, dễ hiểu, đặc hiệu.
Mỗi lần chỉ hỏi một câu mà thôi. Tránh “thao thao bất tuyệt” hoặc đưa ra nhiều
câu hỏi cùng một lúc khiến bệnh nhân không kịp trả lời.
Tránh đặt câu hỏi dẫn dắt.
4.7. LẮNG NGHE BỆNH NHÂN
Trong tâm lý, người bệnh thường thích giải bày tình trạng
bệnh và cảm thấy hài lòng nếu Thầy thuốc biết lắng nghe
một cách chăm chú, cẩn thận và chủ động.
Biểu lộ lắng nghe một cách chăm chú, cẩn thận và chủ
động. Hãy tỏ ra là bạn đang chú ý tới người nói bằng cách
gật đầu hay đáp lại bằng những câu ngắn gọn thể hiện sự
chăm chú của bạn như thế à, vậy ư…
Không thể hiện sự thờ ơ, không nhìn chỗ khác.
Tránh cắt ngang lời nói của bệnh nhân hoặc bỏ đi hay viết lách.
4.8. KHEN NGỢI
Tìm cách khen ngợi bệnh nhân nói về mối quan tâm
của họ.
Không phê phán, chê bai bệnh nhân.
4.9. TÁC PHONG, TRANG PHỤC
Trang phục: Áo blouse sạch sẽ.
Tóc gọn gàng, tay chân sạch sẽ, móng tay cắt ngắn.
Nghiêm túc nhưng luôn thân thiện.
Tuyệt đối khi tiếp xúc không hút thuốc lá hay nhai kẹo cao su.
7
Bộ môn huấn luyện kỹ năng Y khoa - SkillsLab
4.10. THÁI ĐỘ
Lịch sự tôn trọng bệnh nhân.
Ân cần, quan tâm và đồng cảm với bệnh nhân.
4.11. GIAO TIẾP BẰNG LỜI MỘT CÁCH HIỆU QUẢ
Làm cho dễ dàng: bằng lời nói, cử chỉ để khích lệ, động viên bệnh nhân nói
tiếp.
Hướng dẫn, giúp bệnh nhân sắp xếp các ý tưởng và trình bày thông tin theo
trình tự chia sẻ các mối quan tâm và lo lắng một cách dễ dàng hơn.
Tóm tắt và kiểm tra.
Đồng cảm, giúp bệnh nhân giải tỏa tâm lý về bệnh tật của bản thân, tạo sự
thông cảm giữa Bệnh nhân và Thầy thuốc.
Trấn an người bệnh.
Bày tỏ tinh thần hợp tác.
8
Kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh nhân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2006). Kiến thức - thái độ - kỹ năng cần đạt khi tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa. Nhà xuất
bản Y Học.
2. Dự án Đẩy mạnh huấn luyện kỹ năng tiền lâm sàng tại 8 trường khoa Y Việt Nam (2009). Kỹ
năng giao tiếp Thầy thuốc- Bệnh nhân. Kỹ năng y khoa cơ bản. Nhà xuất bản Y học TPHCM,
tr.13-20.
3. Đỗ Hồng Ngọc (2004). Thầy thuốc và Bệnh nhân. Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Văn Lê (2000). Một số sự kiện hàng ngày ở bệnh viện. Văn hoá giao tiếp ứng xử ở
bệnh viện. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh.
5. Quan hệ Thầy thuốc - Bệnh nhân xưa và nay.
http://soytebrvt.gov.vn/images/stories/.../khac/Giaotiepbenhnhanvathaythuoc.pps
6. Thầy thuốc học giao tiếp.
http://vietbao.vn/Doi-song-Gia-dinh/Thay-thuoc-hoc-giao-tiep/10977679/111/
7. Trương Văn Việt. Kỹ năng giao tiếp Thầy thuốc – Bệnh nhân.
www.choray.org.vn/CLBGD/quanhethanthien.ppt
8. Lloyd M., Bor R.(2004). Communication skills for Medicine. Churchill Livingstone.
Ghi chú:
9
Bộ môn huấn luyện kỹ năng Y khoa - SkillsLab
BẢNG KIỂM
0 điểm: Không thực hiện
2 điểm: Gần đầy đủ: trên 50%
1 điểm: Không đầy đủ: dưới 50%
3 điểm: Thực hiện kỹ, thao tác đúng, đầy đủ
STT
NỘI DUNG
1
Chào hỏi bệnh nhân- tự giới thiệu
2
Bày tỏ tinh thần hợp tác
3
Sử dụng câu hỏi mở - đóng
4
Dùng từ đơn giản, dễ hiểu
5
Ngôn ngữ nhẹ nhàng, tế nhị trong giao tiếp, mỗi lần chỉ
hỏi một câu
6
Khen ngợi việc đúng của bệnh nhân
7
Khuyến khích
8
Lắng nghe
9
Đồng cảm
10
Trấn an
11
Tóm tắt các thông tin
12
Kiểm tra
Tổng điểm:……………./36 điểm
10
0đ
1đ
2đ
3đ
Kỹ năng khai thác bệnh sử
KỸ NĂNG KHAI THÁC BỆNH SỬ
MỤC TIÊU
1. Biết được tầm quan trọng của việc khai thác bệnh sử
2. Thực hiện hỏi bệnh theo mẫu bệnh án từ phần hành chánh đến hết phần tiền sử.
3. Trình bày lại được bệnh sử sau khi đã hỏi bệnh
4. Biết được thứ tự cách làm một bệnh án nội khoa tổng quát
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, PHÂN BỐ THỜI GIAN
Đối tượng: Sinh viên Y2 – YCT2
Phân bố thời gian: 180 phút
Giới thiệu mục tiêu bài giảng: 5 phút
Giới thiệu nội dung bài giảng: 25 phút
Giảng viên thực hiện ví dụ 02 tình huống: 30 phút
Sinh viên thực hành hỏi bệnh lẫn nhau theo tình huống cho sẵn: 60 phút
Chọn 02 sinh viên lên hỏi bệnh theo tình huống giảng viên cho, nhóm còn lại
quan sát và đánh giá dựa trên bảng kiểm: 40 phút
Giảng viên tổng kết cuối buổi: 20 phút
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƢƠNG
Khai thác bệnh sử là khai thác các thông tin xung quanh lý do đến khám bệnh của
bệnh nhân, đây là một giai đoạn quan trọng trong qui trình khám và điều trị bệnh tại
bệnh viện hay bất kỳ một cơ sở y tế nào. Qui trình đó diễn ra như sau:
Bệnh nhân vào viện→ Khai thác bệnh sử và tiền sử (hỏi bệnh) → Khám lâm sàng →
Các thăm dò cận lâm sàng → Chẩn đoán → Điều trị → Bệnh nhân ra viện
Như vậy, ta nhận thấy muốn điều trị tốt người thầy thuốc phải chẩn đoán đúng; và
muốn chẩn đoán đúng, người thầy thuốc phải biết cách hỏi bệnh, cách khám bệnh và
cách yêu cầu các xét nghiệm cận lâm sàng thích hợp
Mục đích của hỏi bệnh là để phát hiện các triệu chứng chủ quan (còn gọi là triệu
chứng cơ năng). Đây là những biểu hiện do bản thân người bệnh cung cấp cho thầy
11
Bộ môn huấn luyện kỹ năng Y khoa - SkillsLab
thuốc. Do đó chỉ có bệnh nhân biết và cảm nhận nên thầy thuốc khó đánh giá được có
thực hay không, mô tả có đúng hay không, mức độ nặng nhẹ thế nào.
Để khai thác bệnh sử có hiệu quả, người thầy thuốc cần quan tâm đến hai yếu tố:
1. Phải có kỹ năng giao tiếp tốt, hiểu được tâm lý người bệnh
2. Phải biết lấy các thông tin cần thiết của bệnh như: lý do vào viện, tiền sử bệnh
tật, mức độ và diễn tiến bệnh, tình hình điều trị trước đó và kết quả. Sau khi có
các thông tin này, người thầy thuốc đã nghĩ đến một bệnh nào đó và bắt đầu các
bước thăm khám lâm sàng, đưa ra các chỉ định xét nghiệm cần thiết nhằm chẩn
đoán xác định về bệnh.
2. QUI TRÌNH KHAI THÁC BỆNH SỬ
2.1. Chào hỏi, giới thiệu, làm quen với bệnh nhân:
Trước khi hỏi bệnh, người thầy thuốc cần có những lời
chào hỏi xã giao để làm quen với bệnh nhân, tạo sự tin
tưởng của bệnh nhân đối với mình, đồng thời đánh giá
sơ lược về văn hoá, trình độ dân trí và tập quán của
bệnh nhân, từ đó có thể đặt câu hỏi khai thác bệnh sử
cho thích hợp.
Mời bệnh nhân vào phòng, ngồi xuống ghế với thái độ thân thiện. Nên hỏi rõ, to vừa
phải và giao tiếp bằng mắt để bệnh nhân tránh sự căng thẳng và khuyến khích bệnh
nhân khai bệnh. Chú ý về giọng nói, cách sử dụng về từ ngữ phù hợp với các đối tượng
đặc biệt là dân tộc thiểu số.
2.2. Khai thác thông tin về bệnh:
2.2.1 Lý do vào viện
Lý do vào viện là lý do người bệnh đi đến tiếp xúc với cơ sở y tế lần đầu tiên. Đây là
khâu quan trọng, người thầy thuốc sẽ dựa vào lý do đến khám của bệnh nhân để khai
thác những thông tin liên quan. Ví dụ bệnh nhân đến khám vì đau bụng, người thầy
thuốc cần khai thác đặc biệt xung quanh vấn đề đau bụng của bệnh nhân
Nên tìm hiểu thêm bệnh nhân tự đến, người nhà đưa đến hay chuyển viện để đánh giá
sơ lược về mức độ trầm trọng của bệnh
Nêu được triệu chứng chính làm bệnh nhân phải nhập viện, thông thường là một triệu
chứng (vài trường hợp có thể hai hoặc ba triệu chứng)
Có thể ghi chẩn đoán chuyển viện của tuyến trước (nếu cần thiết)
2.2.2 Bệnh sử (diễn tiến của bệnh hiện tại)
Chú ý là bệnh sử phải liên quan chặt chẽ với lý do nhập viện
12
Kỹ năng khai thác bệnh sử
Nên sử dụng câu hỏi mở không định hướng trước để bệnh nhân có thể tự do trình
bày theo ý họ, tiếp theo nên dùng câu hỏi mở có định hướng để khai thác các thông tin
cần thiết. Không ngắt lời khi bệnh nhân đang nói. Ghi chép các thông tin cần thiết để
khẳng định bằng câu hỏi đóng (đúng/ sai), (có/ không)
Nội dung hỏi liên quan về: thời gian xuất hiện các triệu chứng, diễn biến các triệu
chứng, tần suất, cường độ, hướng lan… Các câu hỏi này sẽ được bổ sung và điều
chỉnh tốt khi người hỏi bệnh có kiến thức về triệu chứng của bệnh
Hỏi về những xử trí đã được thực hiện trước khi đến khám:
Bệnh nhân tự xử trí như: mua thuốc, dùng thuốc đông y, cúng bái, bói toán…
Đã đi khám ở đâu, điều trị bằng cách gì, kết quả ra sao? Các thông tin về tín
ngưỡng và phong tục tập quán đối với đồng bào dân tộc thiểu số cần khai thác
kỹ để giúp cho việc hợp tác trong điều trị và phòng bệnh, tư vấn sau này.
Tình trạng hiện nay: Hỏi bệnh nhân để xem họ tự đánh giá về tình hình sức
khoẻ hiện nay so với trước đó
Thông thường, để tiện việc khai thác bệnh sử nên chia ra: bệnh nhân mới nhập viện
hay bệnh nhân đã nằm viện lâu dài hoặc chuyển qua nhiều cơ sở y tế rồi mới đến bệnh
viện chuyên khoa
Bệnh nhân mới nhập viện: Bệnh sử gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Khởi phát triệu chứng đến lúc bệnh nhân đến khám
Giai đoạn 2: Bệnh tình hiện tại (chỉ ghi triệu chứng cơ năng, không ghi triệu
chứng thực thể)
Bệnh nhân đã và đang điều trị tại bệnh viện: bệnh sử gồm 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện. Khai thác bệnh sử và
thuộc tính của triệu chứng, khi hỏi bệnh và ghi lại bệnh sử phải nói lên được
tính chất của từng triệu chứng.
Ví dụ: Lý do nhập viện vì đau bụng, khi khai thác bệnh sử nên nêu rõ các thuộc
tính của triệu chứng như đau bao lâu rồi, đau ở đâu, vị trí, hướng lan, cường độ đau,
liên quan bữa ăn? điều trị như thế nào? bằng loại thuốc gì?
Đặc biệt trong giai đoạn 1 của bệnh sử, từ lúc khởi phát đến lúc nhập viện đã điều trị
tuyến trước rồi, nên mô tả cẩn thận những triệu chứng còn, mất, thuốc điều trị và các
biện pháp đã điều trị (nếu biết rõ).
Giai đoạn 2: Tình trạng lúc nhập viện (ghi lại những triệu chứng được phát hiện
lúc nhập viện); Dấu hiệu sinh tồn: ghi lại của bệnh phòng hoặc phòng khám lúc
mới nhận bệnh nhân; Những triệu chứng liên quan (nổi bật) đến bệnh sử
Giai đoạn 3: Diễn tiến bệnh phòng: thời gian nằm bệnh phòng (từ lúc nhập viện
đến ngay trước lúc khám), ghi lại những triệu chứng chính (cả cơ năng và thực
13
- Xem thêm -