Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kt - kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công...

Tài liệu Kt - kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải phú thọ

.DOC
54
49154
110

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu độc lập của mình không sao chép các công trình đã được nghiên cứu trước đây. Số liệu trong bài chuyên đề là số liệu thực tế tại đơn vị thực tập. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo - Thạc Sỹ Nguyễn Thị Minh Giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Tôi xin cảm ơn các cô chú trong công ty, trong phòng kế toán Công ty Cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành tốt đề tài. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người thân của tôi, họ là nguồn động viên giúp tôi cố gắng phấn đấu học tập và có được kết quả như hiện nay. Hà Nội, tháng 06 năm 2011 Sinh viên Trần Thị Kim Liên GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được. Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty quý III/2010. DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1.Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư. Sơ đồ 2.1.Quy trình sản xuất tàu, thuyền, xà lan. Sơ đồ 2.2. Bộ máy chỉ đạo và tổ chức thi công tại công ty cổ phần cơ khí Giao thông vận tải Phú Thọ Sơ đồ 2.3.Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ. Sơ đồ 2.4. Thủ tục nhập kho tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATLĐ : An toàn lao động BHXH: Bảo hiểm xã hội BTC : Bộ tài chính CCDC: Công cụ dụng cụ DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng GTVT : Giao thông vận tải HĐ : Hóa đơn HTK : Hàng tồn kho NKC : Nhật ký chung NKCT: Nhật ký chứng từ NKGS: Nhật ký ghi sổ NKSC: Nhật ký sổ Cái NVL : Nguyên vật liệu QCPC : Quy cách phẩm chất SX : Sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh TGNH: Tiền gửi ngân hàng TSCĐ : Tài sản cố định VN : Việt Nam XDCB: Xây dựng cơ bản GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 1 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh lẫn nhau để tồn tại và phát triển. Hiện nay, cuộc suy thoái nền kinh tế trên thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế của các nước nói chung mà còn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Việc sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn hơn do tình hình vật giá leo thang, giá nguyên- nhiên liệu, điện, nước, chi phí đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất tăng, không ít nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thu hẹp sản xuất thậm chí là đóng cửa, rất nhiều khó khăn thử thách đặt ra cho các doanh nghiệp.Cho nên muốn đứng vững trên thị trường thì sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có đầu ra ổn định, có lợi nhuận. Để tồn tại lâu dài và phát triển hơn nữa thì mục tiêu mà các doanh nghiệp đó hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc tối đa hóa chi phí. Như ta đã biết, nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Để quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng trong đó kế toán được xem là một công cụ hiệu quả. Vì kế toán về bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu thì đòi hỏi kế toán vật liệu phải đưa ra các thông tin chính xác kịp thời. Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý vật liệu, làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. Vì vậy, nếu muốn gia tăng lợi nhuận thì phải quản lý sát sao, chặt chẽ tình hình thu mua, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu sao cho hợp lý, đúng đắn, đạt hiệu quả cao trong sản xuất. GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 2 Chuyên đề tốt nghiệp Nhận thức được vai trò kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu trong quản lý chi phí doanh nghiệp. Hơn nữa trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ, chuyên đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải thủy và sản xuất các sản phẩm cơ khí khác em thấy nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm và được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đồng thời em cũng nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu cần hoàn thiện để phù hợp và đạt hiệu quả hơn. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Trong thời gian thực tập tại công ty, qua quan sát và điều tra phỏng vấn em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty còn một số tồn tại vì thế em lựa chọn đề tài là: “ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ”. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu - Về mặt lý luận: đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác kế toán NVL, cụ thể là: làm rõ khái niệm về NVL, các phương pháp hạch toán, trình tự hạch toán, nêu 1 số lý thuyết về kế toán NVL theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ hiện hành, … từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng tổ chức và thực hiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần cơ khí GTVT Phú Thọ. - Về mặt thực tiễn: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL SX phương tiện thủy nội địa từ việc lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên các sổ sách chi tiết, tổng hợp và từ đó có một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL sản xuất phương tiện thủy nội địa. Chính vì thế báo cáo sẽ giúp người đọc có thể hiểu được toán bộ các khâu công việc của kế toán NVL nói chung và kế toán NVL sản xuất phương tiện thủy nội địa nói riêng. Đồng thời người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, các quyết định, các chuẩn mực về kế toán NVL của Nhà nước trong thực tế được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào? Nghiên cứu này còn giúp cho công ty có thể nhận thấy được những điểm mạnh, những hạn chế trong công tác kế toán NVL của công ty từ đó có kế hoạch quản lý tốt hơn NVL cũng như tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán NVL tại công ty mình góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL hơn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 3 Chuyên đề tốt nghiệp - Nội dung: Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ, thuộc học phần kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại. -Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện thủy nội địa trong doanh nghiệp sản xuất hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phạm vi về không gian khảo sát chuyên đề thực hiện tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 21/3/2011 đến ngày 18/6/2011. - Số liệu minh họa trong đề tài: số liệu của quý 1 năm 2011 1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu. 1.5.1. Một số khái niệm cơ bản 1.5.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu - Theo chuẩn mực kế toán VN số 02- Hàng tồn kho của bộ phận tài chính thì nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, NVL là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình SX, chế tạo của DN. - Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình SX nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để chế tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. - NVL là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình SXKD, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị NVL chuyển dịch 1 lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra. - Có nhiều định nghĩa khác nhau về NVL nhưng định nghĩa về NVL được sử dụng nhiều nhất đó là: NVL là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quy trình sản xuất chế tạo của DN. 1.5.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu  Phân loại nguyên vật liệu: GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 4 Chuyên đề tốt nghiệp Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng lý, hóa khác nhau, có công dụng và mục đích khác nhau, cho nên quản lý một cách chặt chẽ cần phân loại nguyên vật liệu ra làm nhiều nhóm phù hợp với các tính năng. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất, NVL được chia thành: - NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là những thứ NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm như: sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, xây dựng cơ bản; bông trong doanh nghiệp kéo sợi; vải trong các doanh nghiệp may; hạt giống, phân bón, cây con, cây trồng, thức ăn trong các doanh nghiệp chăn nuôi… - Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản xuất ra, doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ: doanh nghiệp xe đạp mua xăm lốp để lắp ráp thành xe đạp. - Vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó có tác dụng phụ như: Tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Ví dụ như: Thuốc nhuộm, tẩy trong doanh nghiệp dệt; vani trong doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ… - Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng được coi là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hóa và tác dụng của nó nên cần quản lý và hạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như: than, củi; thể lỏng như: xăng, dầu; thể khí như: hơi đốt… - Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như: vòng bi, vòng đệm, xăm, lốp… - Thiết bị xây dựng cơ bản và vật chất kết cấu: Cả hai loại thiết bị này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên xếp vào loại riêng. - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 5 Chuyên đề tốt nghiệp Ngoài ra khi căn cứ vào mục đích sử dụng, công dụng kinh tế của NVL cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì NVL chia thành: - NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm. NVL dùng cho công tác quản lý. NVL dùng cho các mục đích khác. Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành: - NVL mua ngoài. NVL tự gia công, chế biến.  Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp nhất định. Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải phản ánh theo giá trị vốn thực tế. Nhưng do vật liệu luôn biến động để đơn giản cho công tác kế toán, NVL được đánh giá theo phương pháp hạch toán. Song chỉ đánh giá theo giá tạm tính, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập- xuất NVL trên cơ sở kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế, Giá thực tế của NVL nhập kho: Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Và giá trị thực tế của chúng được xác định như sau: - Giá thực tế của NVL mua ngoài bao gồm: Giá mua (ghi trên hóa) gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua,trừ (-) giảm giá hàng mua,giá trị hàng mua bị trả lại. - Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại,đóng gói, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về tới doanh nghiệp,tiền thuê kho, bến bãi, tiền công tác của cán bộ thu mua, hoa hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình thu mua. - Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại - 6 Chuyên đề tốt nghiệp Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT - Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm: Giá thực tế của NVL xuất gia công chế biến và thuê ngoài chế biến và tiền thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL khi giao hàng, nhận gia công - Giá thực tế của NVL tự chế bao gồm: giá thực tế của NVL tự chế biến và chi phí chế biến. - Giá thực tế của NVL nhận góp vốn kinh doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp là giá thực tế do hội đồng liên doanh đánh giá. - Giá thực tế của NVL thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế được ước tính có thể sử dụng được hoặc giá bán trên thị trường. Giá thực tế của NVL xuất kho Do giá thực tế của mỗi lần nhập NVL là khác nhau nên khi tính giá thực tế của NVL xuất kho kế toán phải tính toán chính xác giá vốn thực tế của NVL cho từng đối tượng sử dụng khác nhau. Có thể tính giá thực tế của NVL xuất kho theo một trong các phương pháp sau:  Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả thiết NVL nhập trước được xuất hết xong mới đến lần nhập sau. Giá thực tế của NVL xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới đến giá nhập kho lần sau. Phương pháp này đảm bảo việc đánh giá thực tế của NVL xuất dùng kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.  Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết NVL nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế NVL xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng rồi mới tính đến giá nhập lần trước đó.  Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng đối với những NVL có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng. Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C 7 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại cứ vào giá đơn thực tế NVL nhập kho theo từng lô,từng lần nhập và số lượng nhập kho theo từng lần nhập đó.  Phương pháp đơn giá bình quân: theo ph ương pháp này giá th ực tếế v ật li ệu xuâết dùng trong kỳ được tnh toán theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ d ự tr ữ, bình quân cuốếi kỳ tr ước ho ặc bình quân sau mốỗi lâần nhập). Giá thực tế NVL xuất dùng  Số lượng NVL = x xuất dùng Đơn giá bình quân Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao và công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung. Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Đơn giá bìnhquân cả + Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ = kỳ dự trữ (cuối kỳ) Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập kho trong kỳ  Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Tức là sau mỗi lần nhập kế toán lại phải tính lại đơn giá bình quân. Phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng lại mất nhiều công sức, tính toán nhiều.  Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Mặc dù tính toán đơn giản, kịp thời tình hình NVl xuất trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động NVL trong kỳ. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước) Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước) Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì đánh giá theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Nếu doanh nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C 8 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì tính giá theo đơn giá bình quân tại thời điểm xuất hoặc đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.  Ngoài ra còn đánh giá NVL theo giá hạch toán Đốếi với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyến có s ự biếến đ ộng vếầ giá c ả, khốếi l ượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá v ật t ư. Giá h ạch toán là giá ổn đ ịnh do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho cống tác hạch toán chi tếết v ật t ư. Giá này khống có tác d ụng giao d ịch với bến ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuâết kho hàng ngày đ ược th ực hi ện theo giá h ạch toán, cuốếi kỳ kếế toán phải tnh ra giá thực tếế, tr ước hếết ph ải tnh h ệ sốế gi ữa giá th ực tếế và giá h ạch toán c ủa v ật t ư luân chuyển trong kỳ (H) theo cống th ức sau: Giá thực tế NVL tồn kho Hệ số giá NVL (H) đầu kỳ = Giá hạch toán NVL tồn kho trong kỳ Giá thực tế NVL nhập + kho trong kỳ Giá hạch toán NVL nhập + kho trong kỳ Căn cứ vào hệ sốế giá NVL (H) kếế toán đánh giá th ực tếế NVL xuâết kho: Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán NVL xuất kho X Hệ số giá (H) Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá NVL có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc tất cả các NVL. 1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu 1.5.2.1. Các quy định về chuẩn mực liên quan đến kế toán nguyên vật liệu Chuẩn mực kế toán số 02 Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán VN số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính “ HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó: GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 9 Chuyên đề tốt nghiệp - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. - Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. - Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp. - Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cân thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế. 1.5.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành  Chứng từ: Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ kế toán NVL bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT): Phiếu NK mục đích nhằm xác nhận số lượng vật tư, CCDC, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. - Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT): Nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, CCDC, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 10 Chuyên đề tốt nghiệp hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03 – VT): Được lập với mục đích xác định số lượng, quy cách, phẩm chất, chất lượng vật tư, CC, sản phẩm, hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT): Dùng để theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư. - Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT): Là chứng từ kê khai mua vật tư, CCDC, hàng hóa, dịch vụ lặt vặt trên thị trường tự do trong trường hợp người bán thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán CP vật tư, hàng hóa… lập trong bảng kê khai này không được khấu trừ thuế GTGT ( Trường hợp mua vật tư, hàng hóa… của người bán không có hóa đơn với khối lượng lớn để được tính vào CP hợp lý, hợp lệ thì phải lập “ Bảng kê mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn” (Mẫu số 04/ GTGT) theo quy định của luật thuế. - Bảng phân bổ NVL, CCDC (mẫu 07 – VT): Dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán và phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng ngày (ghi Có TK 152, TK 153; Nợ các TK liên quan), Bảng này còn dùng để phân bổ giá trị CCDC xuất dùng 1 lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc trên 1 năm đang được phản ánh trên TK 142 hoặc TK 242. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như: - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH): Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho là một loại hóa đơn do bộ tài chính phát hành dùng để thay thế cho hóa đơn GTGT trong GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C 11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại một số trường + phải kèm theo lệnh đều động thường được sử dụng trong các trường hợp chuyển hàng trong nội bộ từ nơi này đến nơi khác, chuyển hàng đến các đại lý bán đúng giá, chuyển hàng đi gia công, chuyển hàng đến cảng ... Mục đích là chứng minh nguồn gốc hàng hoá. Vì các trường hợp trên chưa xác định được hàng đã bán - Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03- BH): hóa đơn cước vận chuyển không những có tác dụng cho việc hạch toán kế toán doanh nghiệp và mà còn có tác dụng trong việc vận chuyển hàng hóa. Thời gian đi trên tờ hóa đơn nói lên: tờ hóa đơn (GTGT) cước vận chuyển có tác dụng vận chuyển hàng hóa từ đâu, đến đâu. Thời gian đến trên tờ hóa đơn nói lên: tờ hóa đơn (GTGT) cước vận chuyển có tác dụng xác định thời gian ghi nhận doanh thu để tính thuế.  Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 152 - "Nguyên liệu, vật liệu:" - Công dụng: Tài khoản 152 dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các loại NVL theo giá thực tế của doanh nghiệp. - Kết cấu cơ bản của Tài khoản 152 như sau: Bên Nợ: + Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến. + Giá trị của NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên có: + Giá trị thực tế của NVL xuất kho. + Giá trị NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. + Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 151-"Hàng mua đang đi đường " - Công dụng: TK 151 dùng để phản ánh giá trị các loại hàng hoá vật tư mà doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho của người bán). Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, kế toán tổng tăng, giảm vật liệu còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : TK 331: Phải trả cho người bán TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 12 Chuyên đề tốt nghiệp TK 621: Chi phí NVL trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý DN TK 141: Tạm ứng TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ  Trình tự hạch toán : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Hiện nay có 03 phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu  Phương pháp thẻ song song: - Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho. Theo phương pháp này, ở phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ vật tư và theo từng địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số liệu có và sự biến động của từng loại hay từng thứ vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư giống như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật tư. Cuối tháng, đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng kê chi tiết số phát sinh của TK 152, TK 153 (hay còn gọi là bảng kê nhập, xuất, tồn kho) để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp. - Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song được khái quát theo sơ đồ 1.1.  Phương pháp đối chiếu luân chuyển: - Tại kho: thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Tại phòng kế toán: căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập (xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ cả số lượng và giá trị. Trình tự ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ 1.2.  Phương pháp ghi sổ số dư: GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 13 Chuyên đề tốt nghiệp Theo phương pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Phòng kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư mà chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm vật tư ở từng kho, cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm hàng với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng. Thực hiện phương pháp số dư, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán phụ trách phần hành kế toán vật tư phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản và tính số dư vật tư hiện còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên các thẻ kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số vật tư hiện còn cả về số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán. Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ 1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu  Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của các NVL trên cơ sở chứng từ kế toán để ghi chép phản ánh trực tiếp vào sổ kế toán.  Kế toán tăng nguyên vật liệu: Vật tư mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhập kho kế toán ghi tăng nguyên vật liệu – TK 152, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ - TK 133; ghi giảm các tài khoản thanh toán – TK 111, TK 112, TK 331…  Vật tư tự SX chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi tăng NVL – TK 152; ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154.  Trường hợp nhận góp vốn liên doanh bằng vật tư kế toán ghi tăng NVL – TK 152, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh – TK 411. GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 14 Chuyên đề tốt nghiệp Trường hợp nhận biếu tặng bằng NVL kế toán ghi tăng NVL – TK 152, ghi  tăng thu nhập khác – TK 711. Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho kế  toán ghi tăng NVL – TK 152; ghi giảm CPNVLTT- TK 621, CPSXC – TK 627, CPQLDN – TK 642.  Kế toán giảm NVL: Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD kế toán ghi tăng CPNVLTT – TK 621, ghi tăng CPSXC – TK 627, ghi tăng CPQLDN – TK 642, ghi tăng CPXDCB – TK 241, ghi tăng CPSXKDDD – TK 154; ghi giảm NVL – TK 152.  Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh ( góp vốn vào cơ sở KD đồng kiểm soát), kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã xác định kế toán ghi tăng vốn gó liên doanh – TK 222, ghi tăng CP khác (nếu lỗ) hoặc ghi tăng TK thu nhập khác (nếu lãi) đồng thời ghi tăng DT chưa thực hiện; ghi giảm NVL – TK 152.  Vật tư thiếu trong quá trình kiểm kê, chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi tăng các khoản phải thu khác- TK 1381, ghi giảm NVL – TK 152.  Trường hợp cho vay, cho mượn tạm thời NVL, kế toán ghi tăng phải thu nội bộ - TK 136, tăng khoản phải thu khác – TK 138; ghi giảm NVL – TK 152.  Trường hợp xuất NVL cho chế biến kế toán ghi tăng CPSXKDDD; ghi giảm NVL – TK 152.  Trường hợp bán, gửi bán kế toán ghi tăng giá vốn – TK 632 (nếu bán), ghi tăng hàng gửi bán – TK 157 (nếu gửi bán); ghi giảm NVL – TK 152.  Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép 1 cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn kho của vật tư, hàng hóa trên các GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 15 Chuyên đề tốt nghiệp TK HTK. Các TK này chỉ được phản ánh trị giá thực tế của vật tư hàng tông kho định kỳ và cuối kỳ. Trị giá thực tếế của vật tư, hàng hóa xuâết kho đ ược tnh căn c ứ vào kếết qu ả ki ểm kế cuốếi kỳ và được tnh băầng cống thức sau: T r ị g i á v ậ t li Trị giá vật liệu xuất kho = Trị giá vật liệu thực nhập Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ + - ệ u t ồ n k h o c u ố i k ỳ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C Trường Đại Học Thương Mại 16 Chuyên đề tốt nghiệp Phương pháp KKĐK được áp dụng ở các DN có nhiều loại NVL và được xuất dùng, bán thường xuyên. Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn đầu kỳ, kế toán ghi tăng mua hàng – TK 611; ghi giảm hàng mua đang đi đường, NVL - TK 151, TK 152. - Kế toán tăng NVL Mua vật liệu trả tiền ngay: Kế toán ghi tăng tài khoản mua hàng – TK 611,  ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ; ghi giảm TK thanh toán TK 111,TK 112, TK 331… Nhận góp vốn cổ phần bằng vật tư kế toán ghi tăng TK mua hàng – TK  611; ghi tăng vốn chủ sở hữu – TK 411.  Kế toán giảm NVL Nếu xuất NVL để bán kế toán ghi tăng TK giá vốn – TK 632; ghi tăng TK hàng gửi bán- TK 157 (nếu gửi bán), ghi giảm TK mua hàng – TK 611.  Kết chuyển số xuất dùng cho SXKD kế toán ghi tăng TK CPNVLTT- TK 621; tăng TK CPSXC – TK 627; ghi giảm TK mua hàng – TK 611.  Nếu trong quá trình nhập kho phát hiện thiếu hụt, mất mát DN phạt tiền trừ vào lương CNV kế toán ghi tăng tiền mặt – TK 111, phải thu khác – TK 138, phải trả CNV- TK 334, ghi giảm TK mua hàng – TK 611. Cuối kỳ kết chuyển giá trị tồn kho kế toán ghi tăng TK hàng mua đang đi đường – TK 151, NVL – TK 152; ghi giảm TK mua hàng – TK 611.  Sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung  Các loại sổ sử dụng  Sổ tổng hợp gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152, TK 111, TK 112, TK 331.  Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 152, bảng tổng hợp chi tiết TK 152. GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Giang Lớp: K5 -HK1C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan