HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ TRANG
KINH TẾ DU LỊCH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA BẮC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ TRANG
KINH TẾ DU LỊCH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA BẮC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những
kết luận trong luận án chưa từng được công bố ở bất cứ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đoàn Thị Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ DU LỊCH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến những khía cạnh
chung của kinh tế du lịch
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan về kinh nghiệm phát
triển kinh tế du lịch ở các nước và giải pháp phát triển du lịch
trong hội nhập quốc tế
1.3. Kết quả nghiên cứu ở các công trình đã công bố và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH Ở
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Kinh tế du lịch và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của kinh tế
du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm trong hội nhập quốc tế
2.2. Mối quan hệ giữa kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm
và hội nhập quốc tế
2.3. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế du lịch ở một số quốc gia bài học cho Việt Nam và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Chương 3. THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM PHÍA BẮC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng phát triển
kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
3.2. Thực trạng kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2011 - 2015
3.3. Đánh giá chung về kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2011 - 2015 và
những vấn đề đặt ra
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN
Chương 4.
KINH TẾ DU LỊCH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
BẮC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
4.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
1
8
8
20
27
31
31
56
64
73
73
83
106
118
118
126
147
151
152
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
APEC:
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN:
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
GMS:
Tiểu vùng sông Mê kông mở rộng
HNQT:
Hội nhập quốc tế
KHCN:
Khoa học, công nghệ
KTDL:
Kinh tế du lịch
KTTĐ:
Kinh tế trọng điểm
LLSX
Lực lượng sản xuất
MICE:
Du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo.
ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD:
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PATA:
Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương
PCLĐ:
Phân công lao động
SWOT:
Điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
UNESCO:
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
UNWTO:
Tổ chức du lịch thế giới
WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước và các vùng
kinh tế trọng điểm (2011-2014)
Bảng 3.2:
Số lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch ở vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc (2011 - 2015)
Bảng 3.3:
105
Tổng thu từ khách du lịch của các tỉnh trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc (2011 - 2015)
Bảng 4.1:
98
Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của các tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Bảng 3.10:
95
Lượng khách nội địa đến vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc (2011 - 2015)
Bảng 3.9:
93
Hiện trạng khách quốc tế đến vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc (2011- 2015)
Bảng 3.8:
92
Doanh thu của các cơ sở lưu trú và cơ sở lữ hành ở
vùng KTTĐ phía Bắc (2011-2015)
Bảng 3.7:
91
Các doanh nghiệp lữ hành của các tỉnh trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc năm 2015
Bảng 3.6:
89
Số khách sạn được xếp hạng từ 1 đến 5 sao tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc năm 2015
Bảng 3.5:
85
Cơ sở lưu trú của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc (2011-2015)
Bảng 3.4:
76
107
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong lĩnh vực du lịch ở vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc đến năm 2030
122
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1:
So sánh lượng khách quốc tế đến vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc với các vùng khác trong nước (2011-2015)
Biểu đồ 3.2:
So sánh lượng khách nội địa đến vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc với các vùng khác trong nước (2011-2015)
Biểu đồ 3.3:
109
Số lao động du lịch được giải quyết việc làm ở vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc (2011-2015)
Biểu đồ 4.1:
108
Giá trị gia tăng GDP du lịch của các tỉnh trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc (2011-2015)
Biểu đồ 3.5:
99
So sánh tổng thu từ khách du lịch ở vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc với các vùng khác trong nước (2011-2015)
Biểu đồ 3.4:
97
Dự báo tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến năm 2030
110
118
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, kinh tế du lịch (KTDL) trở thành ngành mới, hiệu quả cao
và ngày càng phát triển ở mỗi quốc gia. KTDL là ngành kinh tế tổng hợp, có
tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát triển KTDL không chỉ đáp
ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan
trọng trong “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ra nước
ngoài. KTDL không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, mà
còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác, tạo nhiều cơ hội việc làm
và thu nhập cho người dân, là phương tiện quảng bá hình ảnh của quốc gia
trong bối cảnh hội nhập.
Trong những năm qua, ngành Du lịch Việt Nam đã có bước phát triển
rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, năm 2016 đóng góp trực tiếp đạt
6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP của cả nước. Đối với Việt
Nam, du lịch ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và
luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Ngày 16/01/2017, Bộ
Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn với 5 quan điểm và 8 nhóm giải pháp cụ thể.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam, phát triển
KTDL ở các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) nói chung, vùng KTTĐ phía
Bắc nói riêng là điều tất yếu nhằm tạo sức lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương, các vùng lân cận và cả nước.
Vùng KTTĐ phía Bắc là một trong bốn vùng KTTĐ của Việt Nam,
nằm ở vị trí trung tâm của sự giao lưu giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc,
giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung và các tỉnh phía Nam. Do vị trí địa lý
tự nhiên, vùng KTTĐ phía Bắc vừa là khu vực hướng ra biển Đông, vừa là
cửa ngõ của các tỉnh/thành phía Bắc, có hai hành lang và một vành đai kinh tế
2
trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Do vậy, vùng có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong phát triển kinh tế, chính trị và quốc phòng - an ninh. Đây là
trung tâm kinh tế năng động và là đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và
Việt Nam.
So với các khu vực khác, vùng KTTĐ phía Bắc có điều kiện thuận lợi
nổi bật để phát triển KTDL, là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh của Việt Nam, vành đai vùng hình thành tam giác tăng trưởng
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với cửa ngõ ra biển Đông, đến với
các nước trong khu vực và trên thế giới; vùng bao gồm thủ đô Hà Nội - trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học, công nghệ (KHCN) của cả nước
với các cơ quan Trung ương, các trung tâm điều hành tổ chức kinh tế lớn, các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai KHCN quốc gia, đang giữ vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Chính vì vậy, phát
triển KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
của vùng nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Trong những năm qua, KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc đã có những
bước phát triển đáng kể, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho
người lao động và bảo đảm an sinh xã hội... Tuy nhiên, sự phát triển hiện nay
của KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT)
còn mờ nhạt, chưa thể hiện được sự liên kết vùng và nội vùng để trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của vùng
trước yêu cầu HNQT. Một số địa phương trong vùng bước đầu có sự phát
triển về KTDL nhưng đã gây ra những bức xúc về xã hội và môi trường, thiếu
tính bền vững. KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc có xu hướng manh mún, thiếu
gắn kết, không đúng với mục tiêu phát triển trọng tâm của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội toàn vùng. Đây là những vấn đề hết sức cấp bách ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng KTTĐ phía Bắc nói
3
riêng và của cả nước nói chung, cần được nghiên cứu, tổng kết và đề xuất giải
pháp khắc phục.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Kinh tế
du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế” làm luận
án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. Tác giả mong muốn góp phần vào
việc khẳng vai trò quan trọng của KTDL đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
làm rõ thực trạng KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong bối cảnh HNQT, chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, luận
án đề xuất một số giải pháp thiết thực để phát triển KTDL ở vùng KTTĐ phía
Bắc trong HNQT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn cơ sở lý luận về KTDL ở vùng
KTTĐ trong bối cảnh HNQT.
- Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển KTDL ở một số quốc gia trên thế giới
trong HNQT. Từ đó rút ra bài học cho vùng KTTĐ phía Bắc của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong bối cảnh HNQT.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu để phát triển KTDL ở vùng KTTĐ phía
Bắc trong HNQT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Có nhiều hướng tiếp cận để nghiên cứu chuyên sâu về KTDL vùng. Từ
cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính trị, đối tượng nghiên cứu của
luận án được xác định là nội dung KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc bao gồm:
hệ thống những hoạt động kinh tế của các chủ thể thuộc KTDL; kết cấu hạ
tầng phục vụ KTDL; tài nguyên du lịch và các sản phẩm du lịch của vùng
4
KTTĐ phía Bắc. Trong đó nhấn mạnh đến mối quan hệ lợi ích giữa các chủ
thể thuộc KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong HNQT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung: Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, KTDL có thể
được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, luận án xác định
phạm vi nghiên cứu chủ yếu theo ba nhóm vấn đề trong bối cảnh HNQT:
Một là, các hoạt động kinh tế của các chủ thể trong KTDL và mối quan
hệ lợi ích giữa các chủ thể đó.
Hai là, kết cấu hạ tầng phục vụ KTDL và tài nguyên du lịch.
Ba là, các sản phẩm du lịch.
- Về không gian: Trong luận án này, “Vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc” được xét trong phạm vi của vùng KTTĐ Bắc Bộ theo Quyết định số
747/TTg ngày 11/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: thành phố Hà
Nội, Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương. Trong Hội
nghị các tỉnh vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày 14-15/7/2003, Thủ tướng Chính phủ
đã quyết định mở rộng ranh giới vùng KTTĐ Bắc Bộ, sau đó Văn phòng
Chính phủ đã ra thông báo số 108/TB-VPCP ngày 30/7/2003 về kết luận của
Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị, trong đó có quyết định “đồng ý bổ sung 3
tỉnh: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” thì
Vùng có 8 tỉnh, thành phố. Sau khi Quốc hội quyết định mở rộng địa giới
thành phố Hà Nội (sáp nhập Hà Tây vào Hà Nội) thì vùng KTTĐ Bắc Bộ bao
gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Như vậy, không gian
nghiên cứu của luận án được xác định là toàn bộ lãnh thổ của 07 tỉnh và thành
phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc và Bắc Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng, trình bày và phân tích đánh
giá trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, dự báo đến năm 2020, tầm
5
nhìn đến năm 2030. Với lý do là tính từ thời điểm này, số liệu đảm bảo tính
ổn định và thống nhất của Hà Nội mới (khi có sự sáp nhập của Hà Tây) với
các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ.
4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Câu hỏi 1: Nội hàm và đặc thù của KTDL ở vùng KTTĐ trong HNQT
tiếp cận theo góc độ nghiên cứu của chuyên ngành kinh tế chính trị?
Câu hỏi 2: Tiêu chí nào thể hiện hiệu quả của KTDL ở vùng KTTĐ xét
trong bối cảnh hội nhập?
Câu hỏi 3: Thực trạng KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc thể hiện như thế
nào trong HNQT?
Câu hỏi 4: Những giải pháp cơ bản để phát triển KTDL ở vùng KTTĐ
phía Bắc trong HNQT?
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về KTDL.
- Phương pháp nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục đích đề ra,
luận án sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích thống kê, so sánh,
nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, phương pháp
mô hình hóa, phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức (SWOT).
+ Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp đặc thù
của kinh tế chính trị được sử dụng cơ bản trong các chương, các tiết của luận
án. KTDL trong HNQT đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học
các cấp và các luận án tiến sĩ... Vì vậy, những vấn đề được bàn luận, bản luận
6
án này không nhắc lại, mà căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và đối
tượng nghiên cứu, luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá dựa trên tư duy
khoa học rút ra những kết luận để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
“Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế”.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp: Luận án đã nghiên cứu
một số công trình trong nước và nước ngoài có liên quan đến KTDL từ đó xây
dựng khung lý thuyết, đồng thời cũng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
KTDL ở một số quốc gia và rút ra bài học cho vùng KTTĐ phía Bắc.
+ Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, mô hình hóa: Luận án đã
sử dụng những nguồn tài liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ Viện
Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Tổng
cục Thống kê và các số liệu, tư liệu từ khảo sát các tỉnh/thành phố ở vùng
KTTĐ phía Bắc... với phương pháp phân tích, thống kê, mô hình hóa dưới các
dạng bảng, biểu đồ để đánh giá thực trạng KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc, kết
hợp với phương pháp so sánh để đánh giá mức độ phát triển KTDL ở vùng
KTTĐ phía Bắc so với các vùng khác trong cả nước.
+ Phương pháp phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
(SWOT): Từ thực trạng về KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc, luận án đã sử dụng
phương pháp phân tích SWOT để đánh giá một cách tổng thể, chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của KTDL ở vùng KTTĐ phía
Bắc trong HNQT.
+ Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Trên cơ sở khung lý thuyết và thực
trạng đã phân tích, luận án sử dụng phương pháp quy nạp và diễn dịch để xây
dựng quan điểm, dự báo phương hướng và đề xuất một số giải pháp có tính
khách quan, khoa học, khả thi nhằm đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận án
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về KTDL ở vùng KTTĐ trong
HNQT. Trong đó, luận án phân tích rõ mối quan hệ tác động qua lại giữa
7
KTDL ở vùng KTTĐ và HNQT; xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả
KTDL ở vùng KTTĐ trong HNQT.
- Đánh giá thực trạng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với KTDL ở
vùng KTTĐ phía Bắc trong HNQT.
- Xây dựng quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển
KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong HNQT, trong đó có giải pháp đổi mới tư
duy, nhận thức về phát triển KTDL, đặc biệt là tư duy liên kết vùng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương 11 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến kinh tế du
lịch ở vùng kinh tế trọng điểm trong hội nhập quốc tế.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch ở vùng kinh tế
trọng điểm trong hội nhập quốc tế.
Chương 3: Thực trạng kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế du
lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ DU LỊCH Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và
đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới. Hiện nay, KTDL là
một trong những ngành phát triển sôi động và ngày càng được nhiều quốc gia
chú trọng đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu về KTDL ngày càng thu hút sự quan
tâm của của nhiều tổ chức, các chuyên gia ở trong và ngoài nước. Sau đây là
một số công trình nghiên cứu có liên quan tới chủ đề của luận án:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NHỮNG
KHÍA CẠNH CHUNG CỦA KINH TẾ DU LỊCH
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến vai trò của kinh tế du lịch
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
- Công trình “Tourism as a driver of economic growth and development
in the EU-27 and ASEAN regions” “Du lịch là một động lực thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong khu vực EU 27 và ASEAN”, của tác giả
Anna Athanasopoulou [70]. Nội dung nghiên cứu nổi bật của công trình vai
trò và tầm quan trọng của KTDL đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là
hướng tiếp cận theo chuyên ngành kinh tế chính trị. Dựa theo số liệu của Tổ
chức Du lịch thế giới (UNWTO), Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới, tác
giả đã phân tích sự đóng góp rất lớn của du lịch vào GDP, việc làm, đầu tư và
xuất khẩu ở Liên minh Châu Âu EU 27 và ASEAN năm 2013. Tuy nhiên, bên
cạnh những tác động tích cực thì phát triển KTDL cũng có những tác động
tiêu cực như: hoạt động du lịch có thể hủy hoại môi trường tự nhiên, hủy hoại
các di sản quốc gia, ảnh hưởng tới văn hóa địa phương và các làng nghề
truyền thống; tính cạnh tranh cao có thể gây khó khăn cho người dân và các
doanh nghiệp địa phương hay sự gia tăng thất nghiệp trong các giai đoạn mà
9
du lịch chưa vào vụ… Do vậy, kế hoạch phát triển KTDL trong tương lai phải
đảm bảo các yếu tố về môi trường, văn hóa và xã hội.
- Công trình “Economic Impacts of Tourism Industry” “Các tác động
về mặt kinh tế của ngành du lịch” của tiến sĩ Fateme Tohidy Ardahaey được
đăng trên International Journal of Business and Management [75]. Bài báo
bàn về các tác động kinh tế của ngành công nghiệp du lịch, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển; các tác động bao gồm trực tiếp trong ngành du lịch và
tác động gián tiếp đối với những ngành khác có liên quan. KTDL có thể làm
thay đổi giá cả, số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, mức thuế ở nơi có
hoạt động du lịch so với thời kỳ chưa xuất hiện hoạt động này. Nội dung bài
nghiên cứu đã nâng tầm du lịch trở thành ngành kinh tế ngang tầm với ngành
công nghiệp.
- Cuốn sách “Dynamic Model of Economic Growth in a Small Tourism
Driven Economy” “Mô hình tăng trưởng kinh tế năng động trong một nền
kinh nhỏ dựa vào du lịch” của hai tác giả Stefan F. Schubert và Juan G. Brida,
[81]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã khẳng định du lịch quốc tế là một
trong những ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh nhất, chiếm 10% tổng
thương mại quốc tế và chiếm gần một nửa tổng số thương mại dịch vụ. Nó có
thể được xem như một trong những ngành xuất khẩu lớn nhất thế giới. Ở
nhiều nước, thu nhập ngoại tệ từ du lịch thậm chí còn cao hơn cả thu nhập từ
tất cả các ngành khác cộng lại. Vì vậy, du lịch là một hình thức khác của xuất
khẩu. Đối với các nền kinh tế nhỏ nhưng có tiềm năng về du lịch, việc biến du
lịch trở thành một ngành xuất khẩu đặc biệt, chuyên cung cấp các dịch vụ du
lịch và lữ hành chuyên nghiệp chính là một mô hình kinh tế thông minh để
phát triển đất nước.
- Công trình “Tourism and Sustainable Economic Development” “ Du
lịch và phát triển kinh tế bền vững” của hai tác giả Amedeo Fossati và
Giorgio Panella [69]. Đối với nhiều quốc gia, du lịch là một ngành công
10
nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn, nó được xem như một công cụ chủ yếu để
phát triển vì nó kích thích các hoạt động kinh tế và thương mại khác. Du lịch
có tác động tích cực về kinh tế đối với cán cân thanh toán, việc làm, tổng thu
nhập và sản xuất, nhưng nó cũng có những tác động tiêu cực, đặc biệt đối với
vấn đề môi trường và xã hội. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể tiếp tục phát triển
một khu vực nhất định mà không ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường và xã hội
hay không? Các tác giả cung cấp một khuôn khổ lý thuyết cho vấn đề này.
Cuốn sách bao gồm hai phần. Phần đầu trình bày những quan điểm chung về
du lịch và phát triển kinh tế bền vững, lấy ví dụ điển hình ở một số vùng và
liên vùng cụ thể để chứng minh. Một số nội dung về mối quan hệ giữa du lịch
và môi trường và những vấn đề tiềm ẩn trong phát triển bền vững được xem
xét trong mối quan hệ với phát triển vùng, đô thị và nông thôn. Phần hai tập
trung vào các chiến lược và các công cụ chính sách nhằm giúp cho việc phát
triển du lịch và môi trường được hài hòa.
- Công trình “Tourism and regional integration in Southeast Asia” “Du
lịch và hội nhập khu vực ở Đông Nam Á” của tác giả Vannarith Chheang [81].
Trong công trình này, tác giả đã phân tích khái niệm về KTDL, chủ nghĩa khu
vực trong KTDL, tầm quan trọng của phát triển du lịch trong giai đoạn hội
nhập khu vực Đông Nam Á. Mối quan hệ gắn kết giữa du lịch và hội nhập khu
vực cũng được làm rõ: Phát triển du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế to
lớn cho các quốc gia mà còn thúc đẩy cho quá trình xây dựng cộng đồng
ASEAN trở nên nhanh chóng và bền vững hơn. Ngược lại, chủ nghĩa khu vực
cũng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành du lịch ở mỗi nước thông qua
việc xóa bỏ các rào cản về thủ tục xuất nhập cảnh, giúp cho công dân của các
nước thành viên ASEAN có thể đi lại dễ dàng ở các quốc gia này, từ đó gia
tăng số lượng lớn khách du lịch cho mỗi quốc gia thành viên, thúc đẩy giao lưu
văn hóa, kết nối cộng đồng, hỗ trợ giảm đói nghèo. Ngoài ra, tác giả cũng phân
tích chính sách phát triển du lịch của 10 quốc gia thành viên ASEAN và cho
11
thấy rằng, tất cả các chính sách phát triển du lịch của các nước này đều coi
trọng việc hợp tác trong phát triển du lịch ở khu vực và do đó, ngành du lịch
của mỗi nước cần điều chỉnh sao cho phù hợp với xu thế chung của hội nhập.
- Cuốn sách “Handbook of Tourism Economics: Analysis, New
Applications and Case Studies” “Cẩm nang Kinh tế Du lịch: Phân tích, ứng
dụng mới và các nghiên cứu tình huống” của tác giả Clement A. Tisdell [74].
Cuốn sách cung cấp những nội dung mới nhất về những chủ đề quan trọng
trong KTDL như: nhu cầu trong du lịch, sự cung cấp các dịch vụ trong du
lịch, các phân khúc cụ thể trong ngành công nghiệp du lịch, chi phí cơ hội
trong KTDL. Ngoài ra, một số nghiên cứu chuyên sâu về sự đóng góp của du
lịch vào phát triển kinh tế ở một số nước gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản, Australia và Bồ Đào Nha cũng được giới thiệu trong nội dung cuốn sách.
Tóm lại, ngoài những nội dung chuyên sâu đã được trình bày, ở các
công trình có điểm chung là đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của
KTDL đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; KTDL là một trong
những ngành xuất khẩu lớn nhất và có mức tăng trưởng nhanh nhất. KTDL
không chỉ mang lại lợi ích cho các quốc gia mà còn thúc đẩy quá trình hội
nhập nhanh chóng và bền vững.
1.1.2. Những nghiên cứu về các yếu tố cấu thành của kinh tế du lịch
trong nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu “Economics of Tourism” “Kinh tế du lịch” của các tác
giả Larry Dwyer, Peter Forsyth và Andreas Papatheodorou [77]. Công trình
nghiên cứu về các lý thuyết áp dụng cho việc phân tích nội dung và các nhân
tố ảnh hưởng đến KTDL. Bằng việc sử dụng các phương pháp đo lường kinh
tế để phân tích các mô hình cung - cầu du lịch, công trình đưa ra những dự
báo về xu hướng phát triển KTDL đến năm 2020 và những tác động của toàn
cầu hóa, khu vực hóa đối với KTDL thế giới; đồng thời, công trình cũng
nghiên cứu dưới góc độ kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô về ảnh hưởng
của thay đổi khí hậu theo mùa đến phát triển KTDL.
12
- Bài viết “Hoàn thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan nhằm
phát triển hoạt động du lịch tại Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Hòa
[32]. Bài báo đề cập đến bốn bên liên quan và mối quan hệ giữa các bên
trong hoạt động du lịch bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch,
các nhà cung ứng dịch vụ du lịch, khách du lịch và cộng đồng dân cư; tác
giả cũng làm rõ thực trạng của các mối quan hệ này tại Việt Nam, phân tích
một số bài học kinh nghiệm quốc tế trong việc tạo ra các mối quan hệ tốt
giữa các bên liên quan trong hoạt động du lịch, từ đó đề xuất một số giải
pháp để hoàn thiện các mối quan hệ này nhằm phát triển bền vững hoạt
động du lịch tại Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong
phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Mạnh Cường
[16]. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát
triển du lịch bền vững, trong đó vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
được đánh giá hết sức quan trọng, cụ thể: (i) Vai trò của chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch của tỉnh
theo tiêu chí phát triển bền vững; (ii) Vai trò của chính quyền địa phương cấp
tỉnh trong việc tạo dựng hành lang pháp lý cho phát triển du lịch của tỉnh theo
tiêu chí phát triển bền vững; (iii) Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý và phát triển du lịch của tỉnh theo
tiêu chí phát triển bền vững; (iv) Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, quản lý và kinh doanh du lịch của
tỉnh theo tiêu chí phát triển bền vững. Từ việc khẳng định chính quyền địa
phương cấp tỉnh với tư cách là một chủ thể có vai trò hết sức quan trọng trong
phát triển KTDL bền vững, trên cơ sở phân tích thực trạng về vai trò của
chính quyền cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững của tỉnh Ninh Bình,
luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền địa
phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch của tỉnh này.
13
- Luận án tiến sĩ “Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ
chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lương Chi Lan [39]. Tác
giả luận án đã khẳng định điều kiện địa lý và tài nguyên có vai trò đặc biệt
quan trọng, là yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh tế của
hoạt động du lịch. Để du lịch phát triển bền vững thì việc đánh giá các điều
kiện địa lý và tự nhiên là hoạt động cần thiết. Theo đó, tác giả đã trình bày
tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam về điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch, các phương pháp
đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên, tổ chức lãnh thổ du lịch; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc; đánh giá
điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch theo các tiểu vùng đã được phân chia;
phân tích thực tiễn phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất định
hướng phát triển du lịch theo từng tiểu vùng và định hướng tổ chức lãnh thổ
du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
Như vậy, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các yếu tố cấu thành
của KTDL trong nền kinh tế thị trường hiện đại và HNQT bao gồm: các bên
tham gia hoạt động của KTDL (khách du lịch, các cơ quan quản lý về du lịch,
các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và cộng đồng địa phương) cùng các điều
kiện như: tài nguyên du lịch cùng các yếu tố thuộc cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch. Việc nghiên cứu các công trình này có ý nghĩa lớn trong quá trình xây
dựng khung lý thuyết của luận án.
1.1.3. Những nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của kinh tế du lịch trong hội nhập quốc tế
- Đề tài nghiên cứu khoa học khoa học cấp ngành “Đánh giá hiệu quả
xã hội của hoạt động du lịch - lấy ví dụ tại trung tâm du lịch thành phố Hạ
Long” của Phạm Trung Lương [41]. Đề tài đã chỉ rõ cùng với sự phát triển
chung của các ngành kinh tế thì du lịch đã đạt được những bước tiến đáng kể
và ngày càng có tác động tích cực hơn tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của
- Xem thêm -