i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa
Y học lâm sàng Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình
giảng dậy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thạc sỹ Nguyễn Trường Sơn Trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định, người thầy đã dành nhiều tâm huyết, trách nhiệm của mình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè của tôi, những người đã luôn
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Nam Định, tháng 11 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Hiếu
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực hiện, tất cả các số
liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có điều gì
sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, tháng 11 năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Hiếu
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................ 3
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................ 13
Chương 2. MỔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................................... 17
2.1. Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang................................................................. 17
2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang................................................................................. 17
Chương 3. BÀN LUẬN........................................................................................................ 22
3.1. Công tác chăm sóc, điều trị cho người bệnh THA tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Bắc Giang.......................................................................................................................... 22
3.2. Về thuận lợi................................................................................................................ 23
3.3. Về khó khăn................................................................................................................ 23
3.4. Các ưu điểm và tồn tại................................................................................................ 24
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..........................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
GDSK
HA
HATT
HATTr
HDL
ISH
JNC
Body Mass Index/ Chỉ số khối cơ thể
Giáo dục sức khỏe
Huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
High Density Lipoprotein
International Soiciety of Hypertention
(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)
Join National Committe
LDL
NVYT
THA
TBMMN
WHO
( Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ )
Low Density Lipoprotein
Nhân viên y tế
Tăng huyết áp
Tai biến mạch máu não
World Heathly Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại THA theo định nghĩa....................................................4
Bảng 1.2. Phân loại THA theo WHO/ISH.[3]..............................................4
Bảng 1.3.Phân loại tăng huyết áp theo JNC 7[15]........................................5
Bảng 2.1.Thông tin chung của người tham gia (n=150)...............................17
Bảng 2.2. Phân bố người bệnh theo thời gian bị tăng huyết áp (n=40).........18
Bảng 2.3. Hiểu biết người bệnh về định nghĩa THA....................................19
Bảng 2.4. Hiểu biết về các yếu tố nguy cơ về bệnh THA.............................19
Bảng 2.5. Phân bố đối tượng biết về tai biến nguy hiểm do THA................19
Bảng 2.6. Chế độ ăn uống, sinh hoạt của NB THA tại nhà...........................20
Bảng 2.7. NVYT tư vấn GSDK cho người bệnh THA.................................20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một trong những vấn đề quan trọng đối với sức khoẻ cộng đồng, là
bệnh lý tim mạch hay gặp nhất ở hầu hết các nước trên thế giới. Tăng huyết áp là bệnh
lý mạn tính, tăng dần, âm thầm và nguy hiểm. Cùng với sự phát triển đời sống xã hội,
khi tuổi thọ con người càng tăng cùng với tình trạng béo phì tăng lên, thì tần suất THA
cũng tăng theo. Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh THA
chiếm khoảng 10% - 15% dân số và ước tính đến 2025 là 29%. Tại Hoa Kỳ, hàng năm
chi phí cho phòng, chống bệnh THA trên 259 tỷ đô la Mỹ [4]
Tại Việt Nam, thống kê cũng đã cho thấy tần suất THA cũng gia tăng. Phạm Gia Khải
và cộng sự nghiên cứu tỷ lệ măc bệnh THA ở cộng đồng năm 1998 là 16,09% [22], năm
2001-2002 là 16,32%[16], Tô Văn Hải và cộng sự năm 2002 tỷ lệ măc bệnh THA ở
cộng đồng là 18,69%[21]. Tại Huế, thống kê cho thấy tỷ lệ THA tại bệnh viện Trung
Ương Huế năm 1980 là 1%, năm 1990 là 10%, 2007 là 21% [23]. Theo thống kê trên
toàn quốc năm 2015 của Nguyễn Lân Việt trên 5454 người (THA chiếm 47,2% trong
đó THA được phát hiện chiếm 60,9%, tỷ lệ tăng huyết áp được kiểm soát là 31,3%) [ 5].
Ngược với tình trạng THA ngày càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị dự phòng và kiểm
soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước và Việt Nam còn chưa đầy đủ. Điều đó dẫn đến
biến chứng của bệnh đang ngày càng gia tăng, như trong nghiên cứu của Đào Duy An
[1] chỉ có 17,8% bệnh nhân biết THA nhờ khám định kỳ. Về hậu quả của THA là
TBMMN, Hoàng Khánh ghi nhận trong 1179 bệnh nhân TBMMN có đến 805 trường
hợp do THA (68,28%), biết nhưng điều trị không đúng cách tương ứng là 90,16 và 75%
. [24].
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phải điều trị liên tục, suốt đời [6] và để giữ được
mức huyết áp ổn định, giảm tổn thương các cơ quan đích thì kiến thức và sự tự chăm
sóc trong điều trị THA của người bệnh là vô cùng quan trọng. Đây chính là yếu tố quyết
định sự thành công trong điều trị. Kiến thức về tự chăm sóc cho người
bệnh là phải hiểu biết và thực hiện uống thuốc liên tục,đều đặn,duy trì thay đổi lối sống
bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập, theo dõi HA, hạn chế rượu/bia, không
hút thuốc lá/lào theo hướng dẫn của CBYT.
Tại Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp, tuy
nhiên đa số các nghiên cứu chỉ tập trung vào tuân thủ điều trị trong dùng thuốc.
Việc nghiên cứu tuân thủ các chế độ điều trị không dùng thuốc như tập luyện thể lực,
chế độ ăn, thay đổi lối sống,… vẫn còn chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là kiến thức
của người bệnh về các vấn đề vừa nêu trên.
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, trực
thuộc sở Y tế Bắc Giang. Trong thời gian gần đây, trên địa bàn phường ghi nhận số ca
THA tăng lên theo từng năm. Theo thống kê của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc
Giang năm 2021 có khoảng 1940 người THA đang tham gia quản lý điều trị ngoại trú.
Nhằm góp phần vào công tác phòng chống THA, kiểm soát tốt THA cho người bệnh tại
nhà, tôi thực hiện chuyên đề: “Kiến thức về tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú
tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang năm 2022” với các mục tiêu cụ thể như
sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh Tăng huyết áp điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang năm 2022.
2. Đề xuất 1 số giải pháp tăng cường tuân thủ chế độ ăn của người bệnh Tăng
huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Bắc Giang.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm huyết áp
a. Huyết áp (HA)
Huyết áp là áp lực của dòng máu lưu thông tác động lên thành mạch . Huyết áp được
biểu thị bằng hai chỉ số: Huyết áp tâm thu ( HATT) đó là áp lực động mạch lúc tim co
bóp đạt mức cao nhất và huyết áp tâm trương là huyết áp thấp nhất cuối thì tâm trương
[1].
HA được biểu thị bằng chỉ số cụ thể khi đo bằng máy đo huyết áp. Hai chỉ số đó là:
huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu), huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương). HA được
đo lường bằngđơn vị: mmHg [5]
Những biến đổi sinh lý của huyết áp động mạch: [2]
Nhịp sinh học: Trong một ngày HA cũng thay đổi, ban đêm khi ngủ HA hạ xuống thấp
nhất là khoảng 2 -3h sáng, đến gần sáng HA lại tăng dần. Ban ngày khoảng 17 – 21h là
những thời điểm mà HA tăng lên cao nhất rồi lại giảm dần xuống.
Thay đổi tư thế: Ngay ở tư thế ngồi dựa lưng HA cũng thấp hơn khi đo ở tư thế ngồi
không dựa lưng, ở tư thế đứng thì HA thường tăng hơn khi nằm 10– 20 mmHg.
Thay đổi theo nhiệt độ môi trường: khi trời lạnh thì các mạch máu ngoại vi có phản xạ
co lại hơn so với bình thường làm cho HA tăng, và khi trời nóng thì gây giãn mạch
ngoại vi làm cho HA giảm.
Tuổi: càng tuổi cao thì các mức độ xơ hóa của động mạch càng tăng, sức cản ngoại vi
tăng dẫn đến HA tăng.
Chế độ ăn: ăn mặn, ăn nhiều protein cũng làm cho HA tăng.
Ảnh hưởng của cảm xúc (lo âu, stress...) làm tăng HA: Do kích thích hệ thần kinh giao
cảm làm co mạch ngoại vi dẫn đến tăng HA.
Chủng tộc: các nghiên cứu cho thấy HA có sự khác biệt giữa các chủng
tộc. Ví dụ: người châu Phi, châu Mỹ có HA cao hơn người châu Á.
HA ở người bình thường chỉ tăng hay giảm trong giới hạn sinh lý, phù hợp với trạng
thái cơ thể và môi trường ở mỗi thời điểm khác nhau do có cơ chế điều hòa
ngược chiều giữa cung lượng tim và sức cản ngoại vi khiến cho HA được giữ ổn định
chỉ tăng hay giảm tạm thời.
b. Tăng huyết áp.[17]
Tăng huyết áp (THA) là một tình trạng trong đó các mạch máu bị tăng áp lực một cách
liên tục. Máu được vận chuyển từ tim tới tất cả các bộ phận trên cơ thể thông qua các
mạch máu. Mỗi lần tim đập, nó bơm máu vào các động mạch. HA được tạo ra bởi áp
lực của máu đẩy vào các thành động mạch khi được bơm bởi tim.
Huyết áp bình thường của người lớn là 120/80mmHg. Khi huyết áp tâm thu lớn hơn
hoặc bằng 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90mmHg thì được
coi là THA.
THA có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, khó thở, chóng mặt, đau ngực, chảy
máu mũi. Tuy nhiên, hầu hết những người bị bệnh THA đều không có biểu hiện gì.
1.1.2. Phân loại THA.
a. Phân loại theo định nghĩa:
Bảng 1.1. Phân loại THA theo định nghĩa
Phân loại
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Tăng huyết áp tâm thu đơn
(mmHg)
>140
(mmHg)
<90
độc
Tăng huyết áp tâm trương
<140
>90
đơn độc
Tăng huyếtáp đồng thời tâm
>140
>90
thu và tâm trương
b. Phân loại theo mức độ tăng
Bảng 1.2. Phân loại THA theo WHO/ISH. [3]
Phân loại
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
Huyếtáp tối ưu
120
Huyết áp bình
120-129
Huyết
Và
Và/ hoặc
áp
trương (mmHg)
80
80-84
tâm
thường
Huyết áp bình
130-139
Và/ hoặc
thường cao
Tăng huyết áp độ 1
140-159
Và/ hoặc
Tăng huyết áp độ 2
160-179
Và/ hoặc
Tăng huyết áp độ 3
>180
Và/ hoặc
Bảng 1.3. Phân loại tăng huyết áp theo JNC 7 [15]
Phân loại
Bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
120
120-139
140-159
>160
và
Hoặc
Hoặc
Hoặc
85-89
90-99
100-109
>110
Huyết
áp
tâm
trương (mmHg)
80
80-89
90-99
>100
c. Tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp thứ phát.[2]
Đa số THA không tìm được nguyên nhân cụ thể mà chỉ tìm được những yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng, được gọi là tăng huyết áp nguyên phát (thường được gọi là bệnh tăng huyết
áp). Bên cạnh đó có một tỉ lệ nhỏ THA xảy ra do một bệnh khác, gọi là tăng huyết áp
thứ phát:
Tăng huyết áp nguyên phát: thể này chiếm tới 90 – 95% số người bị THA, cho tới nay
mặc dù người ta đã nghiên cứu rất nhiều nhưng chưa biết được nguyên nhân gây bệnh.
Tăng huyết áp thứ phát: trong các trường hợp này, người ta đã thấy được những nguyên
nhân làm cho HA tăng cao và nếu điều trị được bệnh chính thì huyết áp trở lại bình
thường: Bệnh viên thận mạn tính, suy thận, dùng một số loại thuốc kéo dài..v..v.
Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u
thận. Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron tiên phát,
sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng, hở van động mạch chủ.
- Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H.
Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần
thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
1.1.3. Biến chứng THA.
Những lần THA sẽ gây tổn thương cho tim và các mạch máu trong các cơ quan chính là
não và thận. Nếu không được kiểm soát, THA có thể dẫn đến một cơn đau tim, to tim,
và cuối cùng là suy tim. Các mạch máu có thể hình thành những chỗ phình ra (phình
động mạch), có thể vỡ bất cứ lúc nào. Áp suất trong mạch máu làm cho máu rò rỉ ra
ngoài vào trong não và gây ra một cơn đột quỵ (tai biến mạch máu não)[7]. Những
người bị tai biến mạch máu não có nguy cơ tử vong rất cao. Một nghiên cứu ở Việt
Nam cho thấy tỉ lệ tử vong do tai biến mạch máu não lần một là 14,9%, tăng lên 31%
khi tái phát lần hai và 75% khi tái phát lần thứ ba [17]. THA cũng có thể dẫn đến suy
thận, mù mắt, suy giảm nhận thức..v..v. [7]
Các cơn đau tim, suy tim do THA cũng làm bệnh nhân có khả năng tử vong rất cao. Các
biến chứng sớm bao gồm: Thất trái sẽ dần dày lên, phì đại do phải thắng áp lực cao ở hệ
động mạch, dần dần dẫn tới suy tim và động mạch vành, đau thắt ngực, nhồi máu cơ
tim, hở van động mạch cơ năng, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim ...
THA tạo điều kiện cho xơ vữa động mạch, có thể dẫn đến vỡ mạch, gây xuất huyết,
nhồi máu và các tai biến cấp tính khác như hẹp hoặc tắc các động mạch cổ chi.
1.1.4. Dịch tễ học THA.
a. Dịch tễ học THA thế giới
Từ cuối thế kỉ trước, việc chuyển dịch cơ cấu dịch tễ từ các bệnh lây nhiễm sang các
bệnh không lây nhiễm bắt đầu xuất hiện ở các nước phát triển. Gánh nặng bệnh tật do
các bệnh lây nhiễm không còn nhiều, thay vào đó là gánh nặng bệnh tật từ các bệnh
không lây nhiễm. Điển hình trong nhóm này là bệnh THA. Theo một nghiên cứu ở Mỹ
năm 1999 - 2000 trên đối tượng là người trưởng thành cho thấy tỉ lệ HA bình thường là
39%, 31% thuộc nhóm tiền tăng huyết áp, và 29% là tăng huyết
áp[18]. Tỷ lệ THA hiệu chỉnh ở nam là 39% so với nữ là 23,1%[20]. THA được coi là
nguyên nhân chủ yếu hoặc góp phần chính trong 11,4% ca tử vong ở Mỹ năm 2003.
Trong vòng 10 năm (1993 -2000), tỷ lệ tử vong do THA tăng 29,3%, số tử vong tăng
56,1%. Cũng tại Mỹ năm 1999 - 2000,có tới 37,5 triệu lượt bệnh nhân phải đi khám vì
THA [24].
Tuy nhiên bước sang đầu thế kỉ 20, sự chuyển dịch cơ cấu từ bệnh lây nhiễm sang bệnh
không lây nhiễm cũng đã bắt đầu hình thành ở các nước đang phát triển ở châu Á, và kể
cả ở một số nước ở châu Phi. Tỷ lệ THA ở các nước thuộc nhóm này bắt đầu tăng mạnh
đặc biệt là trong nhưng năm gần đây. Năm 2008 tỉ lệ THA ở Thái Lan là 34,2%, Lào
37,2%, Indonesia 41%, Myanmar 42%, Ấn Độ là 32,5%.[23]
Đến thời điểm hiện tại, bệnh không lây nhiễm nói chung và bệnh THA nói riêng không
chỉ là gánh nặng bệnh tật của các nước phát triển, mà còn của cả các nước đang phát
triển. Nói cách khác, cả thế giới đang phải chịu nhưng hậu quả nặng nề từ bệnh THA.
THA là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của 7,5 triệu người trên thế giới vào năm
2004[7]. Và tổng chi phí trực tiếp và dán tiếp cho THA năm 2006 đã đạt tới con số 65
tỷ USD.
b. Dịch tễ học THA Việt Nam.
Năm 1982, Theo điều tra của GS. Phạm Khuê và cộng sự, tỷ lệ THA chung là 1,95%.
[4]
Năm 1984 Theo điều tra của Khoa Tim Mạch bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ THA là 4,5%.
Năm 1999, Theo điều tra của GS. Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ THA là 16,05%[19].
Năm 2002, Theo điều tra của viện Tim Mạch trung ương, tỷ lệ THA là 23,2%[9]
Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố nguy cơ tại các
tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001- 2002 (Trên 5012 người) cho thấy tần suất THA ở
người trưởng thành là 16,3%; trong đó THA độ 1, độ 2, độ 3 lần lượt là 10,2%; 4,2% và
1,9%. Đến năm 2008, tỷ lệ THA chung ở Việt Nam đã lên tới con số 36,8%.
Cũng giống như tình hình chung trên thế giới, tỷ lệ THA ở Việt Nam đang có xu hướng
tăng nhanh qua các năm. Gánh nặng bệnh tật do THA là không hề nhỏ, gây ra những
thiệt hại to lớn về người, cũng như kinh tế cả nước.
Như vậy, THA hiện đang là gánh nặng bệnh tật của cả thế giới nói chung, và của Việt
Nam nói riêng. Tỷ lệ mắc bệnh tăng với tốc độ nhanh kéo theo là tỷ lệ đột quy, tỷ lệ tử
vong tăng. Điều này đồng nghĩa với việc làm mất đi một lượng sức lao động của xã hội,
tổn thất kinh tế do điều trị cho những người bị biến chứng.
1.1.5. Tăng huyết áp ở người cao tuổi.
Việc điều hòa HA trong giới hạn bình thường trong khi vẫn đảm bảo cung cấp đủ máu
tưới não, đòi hỏi một quá trình điều hòa và tương tác phức tạp. Khi cơ thể ngày càng lão
hóa, quá trình này ngày càng trở nên suy giảm. Một yếu tố đơn độc không thể lý giải
được hết nguyên nhân tăng huyết áp vô căn. Tuy nhiên một số biến đổi sinh lý có thể
góp phần làm THA ở người cao tuổi. Có thể kể đến một số những biến đổi sinh lý sau:
- Thành động mạch xơ cứng.
- Tăng hoạt hệ thần kinh giao cảm
- Rối loạn chức năng nội mạc
- Giảm thải trừ muối nước tại thận
- Béo phì.
Ở Việt Nam năm 1982 tỷ lệ THA ở người trên 60 tuổi là 9,2%[4] và tăng nhanh sau đó.
Đến năm 1999, theo cuộc điều tra của viện tim mạch Việt Nam ở ngoại thành Hà Nội tỉ
lệ này đã tăng lên 47%[2]. Điều này kéo theo một hệ lụy nghiêm trọng đó là tình trạng
đột quỵ (tai biến mạch máu não) và tử vong do đột quỵ ở những người trên 60 tuổi tăng
vọt. Đây là vấn đề nghiêm trọng mà ngành y tế đang lỗ lực giải quyết.
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp
* Nhóm yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được
- Béo phì
Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh cho thấy tăng cân lên
đến 60% và hậu quả của béo phì là THA và rối loạn lipid máu, rối loạn
chuyển hóa, bệnh mạch vành. Tại Mỹ, béo phì chiếm 15% dân chúng và là nguyên nhân
của 20-30% trường hợp THA.
- Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể):
Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung bình từ 812mmHg.
Tesfaye F. tiến hành nghiên cứu tại 3 nước Việt Nam, Ethiopia và Indonesia (20032004) và kết luận rằng chỉ số BMI có liên quan đến chỉ số huyết áp, đặc biệt người béo
phì có BMI≥25
Theo Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 người tại Hà Nội (4/1998 – 1999) thấy
chỉ số BMI≥22 có nguy cơ THA.
-Đái tháo đường
Đái tháo đường và THA thường phối hợp với nhau, đặc biệt tần suất cao ở đái tháo
đường type 2.
Tỷ lệ THA ở người đái tháo đường cao gấp 1,5-2 lần so với người bình thường (35%
nam và 46% nữ bị đái tháo đường có kèm THA). THA và tăng đường máu là các yếu tố
nguy cơ độc lập đối với các vấn đề bệnh lý mạch máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy
can thiệp tích cực nhờ kiểm soát huyết áp sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ và thậm chí có
hiệu quả hơn việc kiểm soát đường huyết.
-Hút thuốc lá
Hút thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ của THA. Trong thuốc lá có hàng ngàn chất
hóa học khác nhau, gồm những chất gây nghiện, hỗn hợp chất màu nâu, chất độc dạng
khí …. đặc biệt Nicotine có khả năng gây co mạch và kích thích tăng tiết
Cathecholamine, Carbonoxyd và các chất khác sẽ làm tổn thương nội mạc thành mạch.
Thực nghiệm của Maslova năm 1958 trên súc vật cho thấy Nicotine trong thuốc lá làm
THA.
Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những người THA hút thuốc lá cao hơn khoảng 50-60%
ở những người không hút thuốc lá
Tỷ lệ hút thuốc lá nhiều (>8 điếu/ ngày) ở người THA cao hơn người bình thường (theo
nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh về dich tễ học THA 1989-1992).
- Ăn mặn
10
Trong các nguyên nhân gây THA, tước hết người ta thường đề cập đến vấn đề ăn mặn.
Mỗi ngày, một người bình thường cần khoảng 6g muối mặn, nhưng do thói quen và
khẩu vị nên có người sử dụng muối mặn có thể lên đến 10g hoặc hơn trong một ngày.
Việc ăn quá nhiều muối dẫn đến tình trạng vượt quá khả năng điều chỉnh của các
hormone và dẫn đến THA.
- Uống rượu bia
Rượu bia có tác dụng giãn mạch ngay tức thì, nhưng thông thường nó làm gia tăng
huyết áp. Sự lạm dụng rượu bia mãn tính là một yếu tố xác định THA với sự liên quan
của liều uống này và một tỷ lệ tử vong tim mạch. Nguy cơ THA tăng gấp 2 lần khi uống
rượu quá 3-4 ly một ngày. Sự tiêu thụ vừa phải đồ uống có cồn có thể được khuyên để
giảm tần suất mắc bệnh.
* Nhóm yếu tố nguy cơ không điều chỉnh được
Giới tính: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới mắc THA cao hơn nữ
giới.
Tuổi: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc huyết áp càng
cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên có nguy cơ mắc
bệnh tăng huyết áp cao hơn so với nhóm tuổi trưởng thành.
Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người bị THA sẽ có nguy cơ mắc bệnh THA cao
gấp 1,47 lần người không không có tiền sử THA.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến hoặc làm dễ cho THA.
1.1.7. Biểu hiện THA
- Lâm sàng
Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra bệnh. Hay
gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngoài ra có thể có hồi hộp, mệt, khó
thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc
biến chứng của THA. [20]
Tăng huyết áp ác tính:
+ Chỉ số huyết áp rất cao. Đau đầu dữ dội tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân,
rối loạn tiêu hoá, tiến triển nhanh, nặng nề. Hay gây biến chứng ở não và tim [12]
11
Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.
Ngoài ra, còn có các dấu hiệu lâm sàng khác như: bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn,
cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ, các biểu hiện xơ vữa
động trên gia (u vàng, u mỡ…)
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ và nghe
động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp động mạch thận,
phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ
- Cận lâm sàng
Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm
nguyên nhân của THA.
+ Những xét nghiệm tối thiểu
* Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần,
HDL- C, LDL - C, glucose, acid uric trong máu.
* Nước tiểu: protein, hồng cầu…
* Soi đáy mắt, điện tâm đồ, X quang tim, siêu âm tim…
+ Những xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt
* Đối với THA thứ phát hay THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch thận:
chụp UIV nhanh, thận đồ.
* U tuỷ thượng thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h.
1.1.8. Điều trị tăng huyết áp
* Các biện pháp ngoài thuốc: Người bệnh THA tích cực thay đổi lối sống để
ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng.
– Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
– Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
– Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
– Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
– Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
– Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý. – Tránh bị lạnh đột ngột
* Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu
thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta
giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức
chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu
thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm
(nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày;
perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
– Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống thuốc
đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến
chứng và tác dụng phụ của thuốc.
1.1.9. Kiến thức về điều chỉnh lối sống
Người bệnh tăng huyết áp cần phải điều chỉnh lối sống phù hợp:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Cố gắng duy trì vòng bụng
dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
hợp lý.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
- Tránh bị lạnh đột ngột.
- Đo huyết áp hàng ngày: Người bệnh THA đo được HA hàng ngày, biết cách
nhận định trị số huyết áp và ghi lại số đo huyết áp vào sổ theo dõi.
- Tái khám định kỳ: người bệnh phải đến khám định kỳ theo hẹn của bác sỹ để kiểm tra
huyết áp và được bác sĩ khám và điều chỉnh thuốc phù hợp với tính trạng bệnh lý.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh THA trên thế giới.
Nhiều khảo sát đã cho thấy khoảng 3/4 số người bệnh THA không đạt được
HA tối ưu. Lý do thất bại phức tạp bao gồm không phát hiện sớm THA, sự tuân thủ
điều trị không hoàn toàn của người bệnh , thiếu hướng dẫn của thầy thuốc và những liệu
pháp đầy đủ [18].
Nghiên cứu của Cibele D Ribeiro,1 Vanessa R Resqueti,1 Íllia Lima,1 Fernando A L
Dias,2 Liam Glynn,3 andGuilherme A F Fregonezi (2015) đã nghiên cứu đánh giá hiệu
quả của các can thiệp giáo dục về việc cải thiện kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng
huyết áp. Ở nghiên cứu họ đã chỉ ra rằng các can thiệp giáo dục làm tăng mức độ hiểu
biết của người tham gia về tăng huyết áp và có ảnh hưởng tích cực đến niềm tin của họ
về thuốc. Can thiệp giáo dục cũng có thể tạo cơ hội cho bệnh nhân hiểu rõ hơn về tình
trạng của họ và vai trò của các liệu pháp, cũng như nâng cao
nhận thức về tiến triển và biến chứng của bệnh. Thông qua giáo dục bệnh nhân, những
quan niệm sai lầm mà bệnh nhân có về liệu pháp của họ có thể được làm rõ. Điều này
có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị, và do đó có thể dẫn đến cải thiện kiểm soát
huyết áp [24]
C.MagadzaM.Sc.(Pharmacy)aS.E.RadloffPh.D.bS.C.SrinivasPh.D., PGDHE (2009
nghiên cứu về Hiệu quả của một can thiệp giáo dục đối với kiến thức của bệnh nhân về
tăng huyết áp, niềm tin về thuốc và tuân thủ điều trị cho thấy sự can thiệp giáo dục đã
dẫn đến sự gia tăng mức độ hiểu biết của người tham gia về bệnh cao huyết áp và ảnh
hưởng tích cực đến niềm tin của họ về thuốc. Mặc dù những thay đổi tích cực này, thời
gian thích hợp là cần thiết trước khi thay đổi hành vi dự đoán, chẳng hạn như tăng tuân
thủ, có thể được quan sát.[25]
1.2.2. Thực trạng về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh THA tại Việt Nam
Tại Việt Nam tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong
những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp khoảng 1%, năm 1992 11,2%, Năm 2001
16,3%, năm 2005 là 18,3%, năm 2008 là 25,1% (cứ 4 người lớn nước ta thì có 1 người
bị tăng huyết áp) [1].
Năm 2013 ( Phạm Thị Trang) Viện Tim Hà Nội kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc
tăng huyết áp chiếm 47,7% ( nữ chiếm 52,3%) trong đó tỷ lệ người bệnh hiểu đúng chỉ
số huyết áp chiếm 42,1%, tỷ lệ người bệnh hiểu sai chỉ số huyết áp cao hoặc không biết
chiếm 57,9%. [14]. Gần đây nhất năm 2015-2016 của GS-TS Nguyễn Lân Việt- Chủ
tịch hội Tim mạch học Việt Nam điểu tra dịch tễ trên 5454 người ( THA chiếm 47,2%
trong đó THA được phát hiện chiếm 60,9%, tỷ lệ tăng huyết áp được kiểm soát là
31,3%) [22].
Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA tại huyện Hưng Yên
của tác giả Nguyễn Văn Tâm (2014) sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang, kết
hợp định lượng và định tính đã tiến hành phỏng vấn 411 bệnh nhân THA, phỏng vấn
sâu 10 CBYT và 06 người mắc THA tại 02 xã (Lương Tài, Hoàng Hoa Thám) đã được
triển khai hoạt động khám sàng lọc của Dự án phòng chống THA năm 2013. Kết quả
nghiên cứu cho thấy về hoạt động tư vấn cho người bệnh THA: tỷ lệ người bệnh nhận
được sự tư vấn của CBYT xã là 81,3%; Về hoạt động khám định kỳ: 41,4% người bệnh
được hẹn khám lại tại TYT xã. Một số kết quả của nghiên cứu
cũng đã đề cập đến hoạt động theo dõi điều trị THA cho bệnh nhân như: 46,9% người
bệnh được CBYT kiểm tra việc dùng thuốc và tác dụng phụ của thuốc; 98,0% người
bệnh được đo huyết áp trong các lần tái khám. Nghiên cứu cũng đã đề cập đến các yếu
tố hạn chế trong thực hiện dịch vụ như cơ sở y tế chưa có kế hoạch phòng, chống THA,
thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan, thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang
thiết bị. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ mô tả được một số ít hoạt động cung cấp dịch vụ
quản lý THA, chưa đi sâu vào mô tả chi tiết các hoạt động quản lý bệnh nhân THA tại
xã và phân tích các yếu tố ảnh hưởng [19].
Một số nghiên cứu khác về THA được thực hiện trên bệnh nhân THA quản lý ngoại trú
như nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) tìm hiểu về sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 bệnh nhân THA tại phòng khám ngoại trú
bệnh viện E, do mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là mô tả sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân THA được quản lý nên kết quả của nghiên cứu chủ yếu thể hiện sự tuân thủ điều
trị của bệnh nhân THA. Tuy nhiên, cũng có một số ít kết quả thể hiện hoạt động quản lý
bệnh nhân THA như sau: về hoạt động tư vấn thể hiện ở tỷ lệ bệnh nhân được CBYT
giải thích rõ về THA và những nguy cơ là 42,3%, tỷ lệ bệnh nhân được CBYT giải
thích rõ về chế độ điều trị THA là 56,9%. Về hoạt động điều trị thuốc: chỉ có 61,5%
bệnh nhân tuân thủ điều trị thuốc, 20% bệnh nhân thực hiện đo huyết áp hàng ngày. Tỷ
lệ đạt huyết áp mục tiêu là 45,8% [22].Một số kết quả của nghiên cứu cũng đề cập đến
hoạt động quản lý bệnh nhân THA như tỷ lệ bệnh nhân được NVYT giải thích, tư vấn là
61,1%. Tỷ lệ bệnh nhân được người thân, gia đình nhắc nhở hỗ trợ điều trị là 28%.
Phần lớn các nghiên cứu còn lại về THA trên cộng đồng chủ yếu là mô tả về kiến thức,
thực hành của người bệnh về điều trị THA. Trong khi đó tự chăm sóc tuân thủ chế độ
ăn của bệnh nhân THA cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công
trong điều trị huyết áp của bệnh nhân.
1.2.3. Cơ sở hạ tầng và nhân lực
Bệnh viện Y học cổ truyền hạng 3, giường kế hoạch lên 180 giường (thực kê: 200
giường), có 18 khoa phòng: trong đó có 04 phòng chức năng, 09 khoa lâm sàng và cận
lâm sàng
- Xem thêm -