BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
MAI THỊ BÍCH HỒNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG TRANG PHỤC PHÒNG
HỘ TRONG PHÒNG CHỐNG COVID-19 CỦA CÁN BỘ Y TẾ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ
HÀ NỘI, NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - NĂM 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
MAI THỊ BÍCH HỒNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG TRANG PHỤC PHÒNG
HỘ TRONG PHÒNG CHỐNG COVID-19 CỦA CÁN BỘ Y TẾ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ
HÀ NỘI NĂM 2022
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRƯƠNG TUẤN ANH
NAM ĐỊNH - NĂM 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp và khóa học này, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học và quý Thầy/ Cô giáo các Khoa/ Trung tâm của Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến:
-TS. Trương Tuấn Anh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên đề,
đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành chuyên đề này.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
và đã động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên
đề.
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Mai Thị Bích Hồng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, chuyên đề này do chính tôi trực tiếp thực hiện dưới sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn. Các số liệu và thông tin trong chuyên đề
hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan và chưa từng được công bố trong
bất kỳ chuyên đề nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, ngày 20 tháng 7 năm 2022
Học viên
Mai Thị Bích Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN . Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 3
1.1.1. Coronavirus là gì? .............................................................................. 3
1.2. Bệnh COVID-19 ...................................................................................... 4
1.3. Bộ trang phục phòng chống dịch Covid-19 ............................................ 12
1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành của cán bộ y tế phòng chống dịch
viêm đường hô hấp cấp tính COVID-19 ................................................. 13
1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................... 16
1.6. Địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 166
Chương 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾTError! Bookmark not defined.7
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 177
2.1.1. Địa điểm ......................................................................................... 177
2.1.2. Thời gian ........................................................................................ 177
2.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 1717
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 181818
2.4. Cơ sở đánh giá kiến thức đạt; chưa đạt, thực hành đạt; chưa đạt ......... 1919
2.5. Thu thập số liệu .................................................................................. 1919
2.6. Sai số cách khắc phục và hạn chế nghiên cứu ......................................... 20
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................... 20
2.8. Đạo đức của nghiên cứu ........................... Error! Bookmark not defined.
iv
Chương 3 BÀN LUẬN .................................................................................... 39
4.1. Mô tả kiến thức và thực hành sử dụng trang phục phòng hộ trong phòng
chống COVID -19 của cán bộ y tế tại Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm,
năm 2022................................................................................................ 39
KẾT LUẬN...................................................................................................... 43
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT
Cán bộ y tế
NB
Người bệnh
NVYT
Nhân viên y tế
CDC
Centers for disease Control and Prevent
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh)
COVID-19
Coronavirus disease 2019 (Bệnh virus corona 2019)
GDDT
Giáo dục và Đào tạo
ICTU
International Committee on Taxonomy of Viruses
(Uỷ ban quốc tế và phân loại virus)
KAP
Knowledge-attitude-practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
MERS
Middle East respiratory syndrome
(Hội chứng hô hấp trung đông)
PHEIC
Public Health Emergency of International Concern
(Tình trạng Khẩn cấp Y tế Công cộng Quốc tế)
rRT ‐ PCR
realtimes Reverse transcription polymerase chain reaction
(Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase thời gian thực)
RT ‐ LAMP
Reverse transcription loop-mediated isothermal amplification
(Khuếch đại đẳng nhiệt qua trung gian vòng phiên mã ngược)
RT – PCR
Reverse transcription polymerase chain reaction
(Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược)
SARS
Severe acute respiratory syndrome
(Hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng)
SARS- CoV-2 Severe acute respiratory syndrome coronavirus the 2nd
(Hội chứng hô hấp cấp tính phát hiện lần thứ 2)
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
vi
MỤC DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đối tượng điều tra tại các địa điểm nghiên cứuError!
Bookmark
not defined.
Bảng 3.1. Thông tin chung của cán bộ y tế............................................................... 24
Bảng 3.2. Kiến thức chung về COVID-19.............. Error! Bookmark not defined.27
Bảng 3.3. Kiến thức về nguyên tắc khi sử dụng trang phục phòng hộ cá nhân ................. 29
Bảng 3.4. Kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19Error!
Bookmark
not
defined.0
Bảng 3.5. Kiến thức về trang phục phòng, chống dịch COVID-19Error!
Bookmark
not defined.1
Bảng 3.6. Kiến thức về sử dụng trang phục phòng, chống dịch COVID-19 ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.7. Thực hành trình tự mang trang phục phòng hộ cá nhân (bộ chống dịch rời)35
Bảng 3.8. Thực hành trình tự mang trang phục phòng hộ cá nhân (bộ chống dịch liền)36
Bảng 3.9. Thực hành trình tự tháo trang phục phòng hộ cá nhân (bộ chống dịch rời)37
Bảng 3.10. Thực hành trình tự tháo trang phục phòng hộ cá nhân (bộ chống dịch liền)38
Bảng 3.11. Trình tự mang trang phục phòng hộ cá nhân trong lấy mẫu bệnh phẩm .. 39
Bảng 3.12. Trình tự tháo trang phục phòng hộ cá nhân trong lấy mẫu bệnh phẩm .... 40
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nguồn thông tin biết về COVID ............................................... 23
Biểu đồ 3.2: Phân loại kiến thức ................................................................... 31
Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành .................................................................. 38
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của Coronavirus ............................................................... 3
Hình 1.2. Đường lây truyền của vi rút gây bệnh COVID 19 ........................... 8
Hình 1.3. Thông điệp 5K .............................................................................. 12
Hình 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu .......................................................... 16
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh COVID - 19 là bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra. Bệnh lần đầu
tiên được xác định tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019
2
1
. Vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tuyên bố là đại
dịch toàn cầu 3 4. Cho đến nay, dịch COVID - 19 đã và đang lây lan nhanh ở trên
222 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tính đến ngày 22 tháng 04 năm
2021, tổng số ca mắc COVID-19 trên thế giới được xác nhận tại 221 quốc gia
144.561.695 ca trong đó có 3.074.781 ca tử vong 5.
Hiện tại bệnh COVID-19 vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là
điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Tính đến ngày 21 tháng 04 năm 2021, đã
có nhiều nước sử dụng vaccin phòng Covid-19, nhưng theo thống kê mới chỉ có
khoảng 525,212,139 liều vacxin được tiêm phòng trên thế giới. Bên cạnh đó,
virus SAR-CoV-2 cũng liên tục biến chủng. Như vậy, việc phòng chống COVID
- 19 vẫn đang là biện pháp ưu tiên hàng đầu để giảm thiểu số ca mới mắc và hậu
quả do dịch COVID-19 gây ra.
Tại Việt Nam tính đến ngày 22 tháng 04 năm 2021, có 2816 ca nhiễm,
2490 ca bình phục và 35 trường hợp tử vong 6. Ở Việt Nam dịch diễn biến qua
các giai đoạn khác nhau, trong đó tất cả các tỉnh thành, các địa phương đều có
nguy cơ xuất hiện ca nhiễm COVID-19. Do đó phải luôn duy trì thường xuyên
các hoạt động phòng chống COVID-19 ở các tuyến y tế trên cả nước. Cán bộ y
tế (CBYT) là lực lượng nòng cốt đã và đang trực tiếp tham gia vào việc phòng
chống các dịch bệnh xảy ra có nhiều nguy cơ phơi nhiễm với virus SAR-CoV-2.
Vì vậy kiến thức và thực hành của CBYT ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
phòng chống COVID - 19. Vì vậy, điều cốt yếu là phải biết thực trạng kiến thức
thực hành của CBYT về COVID-19 để từ đó có các biện pháp nâng cao phù
hợp.
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành
(KAP) về phòng chống COVID-19 đã được tiến hành ở trên thế giới và Việt
Nam. Theo nghiên cứu của Huỳnh Giao và cộng sự (2020) tại Bệnh viện Quận
2
2, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức tốt về
phòng COVID-19 là 88,4% và 93,3% người tham gia có thái độ tốt 7.
Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu nào về kiến thức thực hành về
phòng chống COVID-19 được thực hiện trên các cán bộ y tế (CBYT) tại bệnh
viện và trung tâm y tế ở thành phố Hà Nôi nói chung và Trung tâm Y tế quận
Nam Từ Liêm nói riêng. Hà Nội là một thành phố trực thuộc trung ương bao
gồm 30 quận huyện trong đó Nam Từ Liêm là quận có số dân cư đông, biến
động nhiều, nhiều khu cách ly tập trung, trung tâm y tế vừa phải chống dịch tại
cộng đồng vừa đảm bảo an toàn cho khu cách ly. Đợt dịch bùng phát thứ 3 từ
tháng 1 năm 2021 quận Nam Từ Liêm ghi nhận 12 ca tại cộng đồng, nhiều nhất
trong các quận, huyện thành phố Hà Nội. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
bộ trang phục phòng hộ giúp CBYT bảo vệ các tác nhân gây bệnh. Việc được
bảo vệ tốt hay không phụ thuộc vào kiến thức và thực hành của CBYT. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên
quan đến sử dụng trang phục phòng hộ trong phòng chống COVID -19 của cán
bộ y tế tại Khoa Kiểm soát bệnh tật - HIV/AIDS, Phòng khám đa khoa Cầu Diễn
và 10 trạm y tế phường thuộc Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội năm 2021” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả kiến thức và thực hành sử dụng trang phục phòng hộ trong phòng
chống phòng chống COVID -19 của cán bộ y tế tại Trung tâm Y tế quận Nam
Từ Liêm thành phố Hà Nội, năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức, thực hành sử dụng trang
phục phòng hộ trong phòng chống phòng chống COVID -19 của cán bộ y tế tại
Trung tâm Y tế quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội, năm 2022.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Coronavirus là gì?
Coronavirus (còn được gọi là virus corona hay siêu vi corona) là một nhóm
gồm các loại virus thuộc phân họ Coronavirinae trong họ Coronaviridae, theo
Bộ Nidovirales
8,9
. Coronavirus gây bệnh ở các loài động vật có vú, bao gồm cả
con người và chim. Ở người, virus gây nhiễm trùng đường hô hấp thường là nhẹ
nhưng trong trường hợp ít gặp có thể gây tử vong 8,9.
Hình 1.1. Cấu trúc của Coronavirus
Virus corona được phát hiện vào những năm 1960. Những người đầu tiên
được phát hiện là nhiễm virus viêm phế quản truyền nhiễm ở gà và hai loại virus
từ khoang mũi của bệnh nhân bị cảm lạnh thông thường được đặt tên là
coronavirus 229E ở người và coronavirus OC43 ở người 10.
Coronavirus thường gây ra các triệu chứng cảm lạnh thông thường, nhiễm
trùng mũi, xoang hoặc cổ họng và lây lan qua hắt hơi, ho
10
. Tuy nhiên, nó có
4
thể dẫn đến các bệnh hô hấp nghiêm trọng hơn ví dụ như viêm phổi, nhiễm
trùng huyết, sốc nhiễm trùng, hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) và gây tử
vong. Các phản ứng y tế đối với căn bệnh này thường là cố gắng kiểm soát các
triệu chứng lâm sàng vì hiện tạị chưa tìm thấy phương pháp điều trị hiệu quả
nào.
Ngoài ra, các thành viên khác của họ virus này đã được xác định, bao
gồm SARS-CoV năm 2003, HCoV NL63 năm 2004, HKU1 năm 2005, MERSCoV năm 2012 và SARS-CoV-2 năm 2019; hầu hết trong số này đã có mặt trong
các dịch bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng 10.
1.2. Bệnh COVID-19
1.2.1. Bệnh COVID-19 là gì
Bệnh do virus corona 2019 hay COVID-19 (tiếng Anh: Coronavirus
disease 2019)
11
là một bệnh đường hô hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi
chủng virus corona SARS-CoV-2. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Vũ Hán,
Trung Quốc vào năm 2019 nên được đặt tên là bệnh COVID-19 12.
1.2.2. Thời gian ủ bệnh
- Một nghiên cứu về động lực lây truyền sớm của COVID-19 cho thấy
thời gian ủ bệnh trung bình là 5,2 ngày (khoảng tin cậy 95% [CI], 4,1-7,0), với
phân vị thứ 95 của phân bố là 12,5 ngày 13. Một nghiên cứu sau đó sử dụng lịch
sử du lịch và khởi phát triệu chứng của 88 trường hợp được xác nhận cho thấy
thời gian ủ bệnh trung bình tương tự là 6,4 ngày (khoảng tin cậy 95%, 5,6-7,7)
14
. Một trường hợp bất thường cũng được báo cáo trong đó thời gian ủ bệnh dài
tới 19 ngày. Đáng chú ý, thời gian ủ bệnh dài đồng nghĩa với việc điều chỉnh các
chính sách sàng lọc và kiểm soát 15. Thời gian ủ bệnh 19 ngày là một sự kiện có
khả năng xảy ra thấp và các chuyên gia đề nghị cách ly 14 ngày 15.
Bộ Y tế luôn cập nhật về thông tin chẩn đoán và điều trị COVID-19. Theo
đó, COVID-19 có 2 giai đoạn gồm16:
* Giai đoạn khởi phát:
5
- Thời gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày, thể delta có thời
gian ủ bệnh ngắn hơn.
- Khởi phát:
+ Chủng alpha: Sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau đầu. Một số trường
hợp bị nghẹt mũi, chảy nước mũi, mất vị giác và khứu giác, buồn nôn, tiêu chảy,
đau bụng…
+ Chủng mới (delta): đau đầu, đau họng, chảy nước mũi, ho, sốt, ỉa chảy,
khó thở, đau cơ.
- Diễn biến:
+ Đối với thể alpha: 80% có triệu chứng nhẹ, 20% bệnh nhân diễn biến
nặng và diễn biến nặng thường khoảng 5-10 ngày và 5% cần phải điều trị tại các
đơn vị hồi sức tích cực với biểu hiện suy hô hấp cấp, tổn thương phổi do
COVID-19, tổn thương vi mạch gây huyết khối và tắc mạch, viêm cơ tim, sốc
nhiễm trùng, suy chức năng cơ quan bao gồm tổn thương thận cấp, tổn thương
não, tổn thương tim và dẫn đến tử vong.
+ Đối với thể delta: tỉ lệ nhập viện cấp cứu 5,7% (cao hơn 4.2% alpha), tỉ
lệ nhập viện, nhập ICU và tử vong tăng hơn trước. Ngoài ra chủng delta liên
quan đến tăng mức độ nặng của bệnh biểu hiện bởi tăng nhu cầu oxy, nhập ICU
hoặc tử vong so với những chủng khác. Ngoài ra chủng delta có tải lượng vi rút
cao hơn 1.260 lần so với 19A/19B và khả năng lây cao hơn 15-20% so với
chủng khác.
* Giai đoạn toàn phát: Sau 4-5 ngày.
1.2.3. Dấu hiệu và triệu chứng
Những người bị COVID-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng từ nhiễm
không có triệu chứng, tới những biểu hiện bệnh lý nặng, đã có một loạt các triệu
chứng được báo cáo - từ các triệu chứng nhẹ đến bệnh nặng 17. Các triệu chứng
có thể xuất hiện từ 2-14 ngày sau khi tiếp xúc với virus. Những người có các
triệu chứng này có thể bị COVID-19:
Sốt hoặc ớn lạnh
6
Ho
Thở gấp hoặc khó thở
Mệt mỏi
Đau nhức cơ hoặc cơ thể
Đau đầu
Mất vị giác hoặc mùi mới
Đau họng
Nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi
Buồn nôn hoặc nôn mửa
Bệnh tiêu chảy
Danh sách này không bao gồm tất cả các triệu chứng có thể xảy ra17.
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng COVID-19 có thể từ rất nhẹ
đến nặng. Một số người có thể chỉ có một vài triệu chứng, và một số người có
thể không có triệu chứng gì. Một số người có thể gặp các triệu chứng tồi tệ hơn,
chẳng hạn như khó thở và viêm phổi nặng hơn, khoảng một tuần sau khi các
triệu chứng bắt đầu 17.
Những người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng do COVID-19 cao
hơn và nguy cơ này tăng lên theo tuổi tác. Những người có bệnh mạn tính hiện tại
cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng cao hơn.
Các tình trạng khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng,
chẳng hạn như:
Bệnh hen suyễn
Bệnh gan
Thừa cân
Các bệnh phổi mạn tính như xơ nang hoặc xơ phổi
Tình trạng não và hệ thần kinh
Hệ thống miễn dịch suy yếu do cấy ghép tủy xương, HIV hoặc một số
loại thuốc
Bệnh đái tháo đường
7
Tăng huyết áp
1.2.4. Nguyên nhân và phương thức lây truyền
- Nguyên nhân bệnh là do một chủng virus gây ra, nó có tên chính thức
được đặt bởi Uỷ ban quốc tế và phân loại virus (ICTV) là SARS-CoV-2.
COVID-19 là một chủng virus mới thuộc họ coronavirus, được phân lập lần đầu
tiên vào tháng 1 năm 2020, tại thành phố Vũ Hán, một trong những thành phố ở
Trung Quốc, Virus đã nhanh chóng phổ biến khắp thế giới với tỷ lệ mắc và tử
vong cao 18.
Phương thức lây truyền SAR-CoV-219:
- Lây truyền qua đường tiếp xúc (Contact transmission): là phương thức
lây truyền phổ biến nhất. Lây truyền qua đường tiếp xúc chia thành 2 nhóm:
+ Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp: vi sinh vật được truyền từ người này
sang người khác do sự tiếp xúc trực tiếp giữa mô hoặc tổ chức của cơ thể (gồm
cả da và niêm mạc) người này với da, niêm mạc người khác mà không thông
qua vật trung gian hoặc người trung gian bị nhiễm.
+ Lây truyền qua tiếp xúc gián tiếp thông qua các vật dụng, bàn tay bị ô
nhiễm. Lây truyền qua đường tiếp xúc là đường lây truyền chủ yếu nhất làm lan
truyền vi sinh vật từ người bệnh (NB) này sang NB khác hay từ nhân viên y tế
(NVYT) sang NB và ngược lại. CBYT có những hoạt động tiếp xúc trực tiếp
hoặc gián tiếp với NB, với máu hoặc dịch cơ thể từ người bệnh có nguy cơ
nhiễm bệnh hoặc làm lan truyền bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Lây truyền qua đường giọt bắn (Droplet transmission): lây truyền qua
đƣờng giọt bắn xảy ra khi niêm mạc của người nhận (niêm mạc mắt, kết mạc và
ít gặp hơn là niêm mạc miệng) gặp phải những giọt bắn mang tác nhân gây bệnh
có kích thước 5μm. Các hạt này chứa các vi sinh vật gây bệnh tạo ra khi ho, hắt
hơi, nói chuyện hoặc khi thực hiện một số thủ thuật (hút, đặt nội kht quản, vật lý
trị liệu lồng ngực, hồi sức tim phổi...). Lây truyền qua giọt bắn khi có tiếp xúc
gần (< 2 mét giữa NB và người tiếp xúc gần).
8
- Lây truyền qua đường không khí (Airborne transmission): là lây nhiễm
qua các tiểu phần không khí hay qua các giọt dịch siêu nhỏ lơ lửng trong không
khí (aerosol) có kích thước < 5μm, xảy ra khi người lành hít phải các tiểu phần
khí hoặc các giọt dịch siêu nhỏ chứa vi-rút hoặc vi khuẩn phát tán lơ lửng trong
không khí.
Hình 1.2. Đường lây truyền của vi rút gây bệnh COVID 19
- Căn bệnh này dễ lây lan nhất khi các triệu chứng của một người ở mức
cao nhất. Tuy nhiên, một người không có triệu chứng có thể lây lan vi-rút. Sự
lây truyền “thầm lặng” xảy ra khi một người nào đó đã nhiễm vi-rút không có
triệu chứng nhưng lại truyền vi-rút cho người khác 20.
1.2.5. Chẩn đoán COVID-19
- Việc phát hiện COVID-19 nhanh chóng và chính xác là rất quan trọng
để kiểm soát các đợt bùng phát trong cộng đồng và trong bệnh viện 21. WHO đã
công bố một số phương pháp xét nghiệm cho SARS-CoV-2. Hiện nay, xét
nghiệm sinh học phân tử ( Realtime RT – PCR) để phát hiện ARN của virus
SAR - CoV-2 trong bệnh phẩm đường hô hấp là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
COVID-19 22 23.
- Để phát hiện loại SARS-CoV-2 mới này, các phương pháp tiếp cận dựa
9
trên phân tử là dòng phương pháp đầu tiên để xác nhận các trường hợp nghi
ngờ. Xét nghiệm axit nucleic là kỹ thuật chính để chẩn đoán trong phòng thí
nghiệm. Các phương pháp khác như xét nghiệm kháng nguyên vi rút hoặc kháng
thể huyết thanh cũng là những xét nghiệm có giá trị với thời gian quay vòng
ngắn để phát hiện nhiễm SARS-CoV-2 mới. Cũng như các loại virus mới nổi
khác, việc phát triển các phương pháp phát hiện kháng thể và kháng nguyên
virus được bắt đầu sau khi xác định được bộ gen của virus 24,25.
- Trình tự bộ gen của SARS-CoV-2 đã được công bố ngay lập tức vào cơ
sở dữ liệu công khai sau khi bắt đầu bùng phát ở Vũ Hán, Trung Quốc vào ngày
10 tháng 1 năm 2020 (Wuhan-Hu-1, GenBank Accession No. MN908947)
26
.
WHO hiện khuyến cáo rằng tất cả các mẫu bệnh nhân nghi ngờ SARS-CoV-2
nên được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp (bao gồm tăm bông mũi
và họng, đờm hoặc dịch rửa phế quản phế nang) sau đó chuyển đến các phòng
thí nghiệm có thẩm quyền để khuếch đại axit nucleic kiểm tra chẩn đoán. Trong
các trường hợp khẩn cấp về y tế quốc tế, xét nghiệm RT ‐ PCR đã cho thấy là
một phương pháp nhạy và đặc hiệu để phát hiện mầm bệnh đường hô hấp ở
những bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính thường cho kết quả từ
vài giờ cho đến hai ngày27. Sự hiện diện của SARS-CoV-2 trong bệnh phẩm hô
hấp được phát hiện bằng RT ‐ PCR và giải trình tự thế hệ tiếp theo. Đối với sự
phát triển nhanh chóng của các xét nghiệm chẩn đoán RT ‐ PCR, trình tự bộ gen
đã được sử dụng để thiết kế các đoạn mồi và đầu dò cụ thể để phát hiện SARSCoV-2 28.
1.2.6. Điều trị COVID-19
Phân loại người bệnh và xác định nơi điều trị theo các mức độ nghiêm
trọng của bệnh29:
+ Các trường hợp bệnh nghi ngờ (có thể xem như tình trạng cấp cứu): cần
được khám, theo dõi và cách ly ở khu riêng tại các cơ sở y tế, lấy bệnh phẩm
đúng cách để làm xét nghiệm đặc hiệu chẩn đoán xác định.
10
+ Trường hợp bệnh xác định cần được theo dõi và điều trị cách ly hoàn toàn.
+ Ca bệnh nhẹ (viêm đường hô hấp trên, viêm phổi nhẹ) điều trị tại các
khoa phòng thông thường.
+ Ca bệnh nặng (viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết) cần được điều trị tại
các phòng cấp cứu của các khoa phòng hoặc hồi sức tích cực.
+ Ca bệnh nặng-nguy kịch: (suy hô hấp nặng, ARDS, sốc nhiễm trùng, suy
đa cơ quan) cần được điều trị hồi sức tích cực.
- Do chưa có thuốc đặc hiệu, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng là chủ
yếu29.
- Cá thể hóa các biện pháp điều trị cho từng trường hợp, đặc biệt là các ca
bệnh nặng-nguy kịch29.
- Có thể áp dụng một số phác đồ điều trị nghiên cứu được Bộ Y tế cho
phép29.
- Theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các tình trạng nặng, biến chứng của
bệnh29.
Tùy tình hình dịch và khả năng thu dung, điều trị mà các địa phương có
các phương án linh hoạt điều trị khác nhau.
1.2.7. Cách phòng bệnh
Các tổ chức y tế trên toàn Thế giới đã công bố các biện pháp phòng ngừa
để giảm nguy cơ bị lây nhiễm SARS-CoV-2. Các khuyến nghị tương tự như các
khuyến nghị được công bố cho các virus corona khác và bao gồm: rửa tay
thường xuyên bằng xà phòng và nước; không chạm vào mắt, mũi hoặc miệng
bằng tay chưa rửa sạch; và thực hành vệ sinh đường hô hấp tốt, giữ khoảng cách
với người có biểu hiện ho, hắt hơi 30.
Để ngăn ngừa lây truyền, CDC khuyến nghị những người nhiễm bệnh nên
ở nhà, ngoại trừ cần được chăm sóc y tế; gọi điện trước khi đến nơi cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe; đeo khẩu trang (đặc biệt là ở nơi công cộng); che
chắn miệng khi ho và hắt hơi bằng cách gập khuỷu tay lại hoặc dùng khăn giấy;
thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước; tránh dùng chung vật dụng cá
- Xem thêm -