Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong quy trình kiểm toán...

Tài liệu Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty cổ phần sản xuất và thương mại trường h

.DOC
102
204
103

Mô tả:

NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý, khách quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Tiền là yếu tố có liên quan đến các hoạt động mua bán, thanh toán và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Khoản mục tiền có ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những nghiệp vụ về tiền phát sinh có thể phản ánh hiệu quả của một doanh nghiệp trong cân đối thu chi và số dư trên khoản mục tiền hợp lý hay không. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán, trong thời gian thực hiện dự án môn Kiểm toán tài chính I nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài :“ Kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Trường Hải” Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của dự án gồm hai phần : Phần I. Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. Phần II. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Trường Hải. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên dự án không tránh khỏi những khiếm khuyết, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy và của các bạn sinh viên quan tâm đến dự án này để bài viết thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ chúng em trong thời gian vừa Trang 1 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 qua. Đồng thời chúng em xin trân trọng cảm ơn thầy đã tạo điều kiện và chỉ bảo tận tình để chúng em hoàn thành tốt dự án này. LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................................................................................7 I. Khái quát chung về khoản mục tiền......................................................................................7 1. Khái niệm và đặc điểm khoản mục tiền..............................................................................7 2. Nguyên tắc hạch toán............................................................................................................8 3. Sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền....................................................................9 II. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền......................................................................9 III. Kiểm soát nội bộ đối với tiền...........................................................................................10 1. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ.............................................................................................10 2. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ.......................................................................................10 3. Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền, chi tiền và số dư tồn quỹ...........................................11 A .Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền..........................................................................................11 B. Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền..........................................................................................12 IV. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính...................13 1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các phương pháp kiểm toán..................13 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán...........................................................................................18 3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán..................................................................22 a. Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ..................................................................22 b. Xem xét giả thiết về tính liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp............................23 c. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng........................................................................................25 d. Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.............................................................................27 e. Lập báo cáo kiểm toán........................................................................................................27 V. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính.....................................................................................32 VI. Xác định mức trọng yếu...................................................................................................33 VII. Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu...................................................................34 PHẦN II : THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CNNG TY C PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẢI................................................................35 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CNNG TY C PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẢI........................................................................................................................35 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................................................35 2. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty............................................................................35 II. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CNNG TY C PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẢI.................37 A. GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN VÀ THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN...........................................................................................................................39 1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (Mẫu A110).....................39 2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán(A200)..........................................43 2.1. Hợp đồng kiểm toán (A210)............................................................................................43 2.2. Thư hẹn kiểm toán (A212)..............................................................................................48 2.3. Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán (A230).....................................................53 2.4. Danh mục tài liệu cần công ty cung cấp (A240)............................................................55 2.5. Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán (A250)...............................................................58 2.6. Cam kết tính độc lập của nhóm kiểm toán (A260).......................................................60 Trang 2 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 2.7. Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV (A270)...............................61 3. Phân tích báo cáo sơ bộ (A510)...........................................................................................63 4. Xác định mức trọng yếu (A710)..........................................................................................67 5. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A910).................................................................................68 B. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN.......................................................................71 1. Bảng tổng hợp số dư tiền gửi ngân hàng từ các sổ chi tiết...........................................71 3. Chương trình kiểm toán (D130).....................................................................................73 C. GIAI ĐOẠN T NG HỢP - KẾT LUẬN........................................................................96 LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN..............................................................................................96 1. Tổng hợp kết quả kiểm toán (B410)..................................................................................96 3. Báo cáo kiểm toán dạng trái ngược (Mẫu B314)..............................................................90 4. Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán (B110)..........................................92 KẾT LUẬN..............................................................................................................................94 Trang 3 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH I. Khái quát chung về khoản mục tiền 1. Khái niệm và đặc điểm khoản mục tiền a) Khái niệm khoản mục tiền Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. - Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá quý. Số liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số dư của tài khoản Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. - Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ. - Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng, hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo Có của kho bạc. b) Đặc điểm của khoản mục tiền Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể trình bày sai lệch.Tiền còn là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp.Số Trang 4 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 phát sinh của các tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh hầu hết các tài khoản khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một HTKSNB và các thủ tục kiểm soát không ngăn chặn hay phát hiện được. Một số đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng của số dư bị sai lệch do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số tiền trên BCTC vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm tra tiền mặc dù khoản mục này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tập trung khám phá gian lận thường chỉ được thực hiện khi KTV đánh giá rằng HTKSNB yếu kém, cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao. 2. Nguyên tắc hạch toán Việc hạch toán khoản mục tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, các chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Việt Nam để phản ánh (VND).- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý ( theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ nổi kích thước, giá trị…). - Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra VND thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD). Khi tính giá xuất ngoại tệ kế toán áp dụng một trong bốn phương pháp: nhập trước- xuất trước, nhập sau-xuất trước; bình quân gia quyền, thực tế đích danh.Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt về Trang 5 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. 3. Sai phạm thường gặp đối với khoản mục tiền. - Tiền mặt được ghi chép không có thực trong quỹ của đơn vị. - Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị khoản chi thực tế bằng cách làm giả và sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền - Khả năng hợp tác, móc ngoặc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán để thụt két - Có thể xảy ra mất mát do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lý không tốt - Đối với ngoại tệ hạch toán sai tỷ giá khi quy đổi hoặc cuối kỳ chưa quy đổi số dưngoại tệ về đồng tiền hạch toán - Tiền thu được của khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ tiền mặt hoặc nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sử dụng phục vụ mục đích cá nhân, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị… II. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền - Sự hiện hữu và hiệu quả trong hoạt động: Các hoạt động thu, chi tiền và tồn quỹ được kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Việc thu, chi tiền đúng, đủ, kịp thời, phù hợp nhu cầu không lãng phí sẽ giúp hạn chế mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị cho mục đích cá nhân, từ đó giúp thực hiện tốt việc mua hàng, bán hàng, chi trả lương kịp thời sẽ làm tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh và do vậy ảnh hưởng đến tính hữu hiệu trong hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó, nếu đơn vị duy trì số dư tồn quỹ hợp lý, sẽ đảm bảo nhu cầu chi tiêu của đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn…Việc quản lý tiền hiệu quả còn giúp tránh tồn quỹ quá nhiều, không sinh lợi cho đơn vị. - Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với khoản mục tiền. - Sự đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Trang 6 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 - Báo cáo tài chính đáng tin cậy: Các nghiệp vụ thu, chi tiền cần được ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tạo ra tiền, sử dụngtiền và số dư tiền một cách trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính. - Tuân thủ pháp luật và các quy định: Việc thu, chi tiền phải phù hợp với các quyđịnh của pháp luật. III. Kiểm soát nội bộ đối với tiền 1. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ Để hạn chế những sai phạm có thể xảy ra, các đơn vị cần thiết lập HTKSNB đối với tiền và hệ thống này có thể chia làm 2 loại: - Kiểm soát các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay chi tiền, thí dụ bán hàng hoặc mua hàng -Kiểm soát độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng Trong thực tiễn muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Thu đủ : Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng hay nộp vào quỹ trong thời gian sớm nhất. - Chi đúng : Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và được ghi chép đúng đắn. - Phải duy trì số dư tồn kho hợp lý : Để đảm bảo chi trả các nhu cầu vào kinh doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết, vì không tạo khả năng sinh lợi và có thể gặp rủi ro. 2. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ  Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể kiểm soát nội bộ hữu hiệu khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố tình gian lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liên chính là nhân tố cơ bản nhất để đảm bảo cho kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.  Áp dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự phân công công việc đối với tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có liên quan đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ khi Trang 7 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 bắt đầu cho tới khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ được phân công một chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ.  Tập trung đầu mối thu: Nên hạn chế tối đa số lượng người nắm giữ tiền, nghĩa là chỉ cho phép một số ít nhân viên được thu tiền…Điều này nhằm hạn chế khả năng thất thoát số tiền thu được.  Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận kịp thời các khâu nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Việc ghi nhận kịp thời các khoản thu sẽ hạn chế khả năng chiếm dụng số tiền thu được.  Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng: Điều này ngăn chặn đáng kể việc nhân viên biển thủ tiền thu được từ khách hàng.  Có biện pháp khuyến khích các người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu tiền: Khi đó, người thu tiền sẽ phải nộp đủ các khoản tiền thu được vì biết rằng số tiền thu được sẽ bị kiểm tra bằng cách đối chiếu với các biên lai hoặc phiếu thu được đánh số liên tục trước khi sử dụng.  Thực hiện tối đa những khoản thu chi qua ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt: Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao từ các khoản chi bằng tiền mặt.  Cuối mỗi tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế: Sổ cái và sổ chi tiết về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng; tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. 3. Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền, chi tiền và số dư tồn quỹ A .Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền a. Trong trường hợp thu trực tiếp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp, để ngăn chặn khả năng nhân viên bán hàng chiếm dụng số tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, cần tách rời chức năng bán hàng và thu tiền. Trong đó, việc đánh số thứ tự liên tục các chứng từ thu tiền trướckhi sử dụng (phiếu tính tiền, phiếu thu, hóa đơn hoặc vé) là điều cần thiết để ngăn ngừa sai phạm. Trang 8 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, một nhân viên thường phải đảm nhiệm nhiều việc như bán hàng, nhận tiền ghi sổ. Trong điều kiện đó, thủ tục kiểm soát tốt nhất là sử dụng các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được máy móc tiên tiến, cần phải quản lý được số thu trong ngày thông qua việc yêu cầu lập các báo cáo bán hàng hàng ngày. b. Trường hợp thu nợ của khách hàng.  Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu, hoặc biên lai.  Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và thường xuyên đối chiếu giấy công nợ.  Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác đảm nhận các nhiệm vụ như: Lập hóa đơn bán hàng - Theo dõi công nợ - Đối chiếu giữa sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ - Mở thư và liệt kê các séc nhận được - Nộp các séc vào ngân hàng- Thu tiền. B. Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền a. Sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngoại trừ một số khoản chi mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ thanh toán qua ngân hàng (séc, ủy nhiệm chi,…) nên được đánh số liên tục trước khi sử dụng. Nếu không được sử dụng phải lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp, hay bị lạm dụng. Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để ngăn ngừa việc sử dụng chứng từ gốc để chi nhiều lần. b. Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn Người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số côngviệc. Đối với tiền, phải phân quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm chính, đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân quyền. c. Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng Trang 9 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 Số dư khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các tài khoản phải thu khác hay phải trả khác và xử lý phù hợp. IV. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các phương pháp kiểm toán Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ: “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”. Do đó, lập kế hoạch kiểm toán là quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán thể hiện: Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về BCTC, từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả làm việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả làm việc với nhau cũng như phối hợp giữa các bộ phận có liên quan như các chuyên gia bên ngoài, các bộ phận của khách thể kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra bất đồng với khách hàng, trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Ngoài ra căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán. Gồm 6 bước Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Trang 10 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán Nội dung cơ bản của các bước Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Việc thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước: Thứ nhất: với khách hàng tiềm tàng thì phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với khách hàng này khi họ yêu cầu kiểm toán. Trên cơ sở yêu cầu kiểm toán của họ, kiểm toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục hay không? Thứ hai: trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. (1) Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: - Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng. - Liên lạc với kiểm toán viện tiền nhiệm (2) Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng (3) Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên (4) Hợp đồng kiểm toán Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu kế hoạch kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300-lập kế hoạch kiểm toán-trong giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót Trang 11 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. (1) Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng (2) Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán (3) Tham quan nhà xưởng (4) Nhận diện các bên hữu quan (5) Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài chung Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng (1) Giấy phép thành lập và điều lệ công ty (2) Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra các năm hiện hành hay trong vài năm trước (3) Biên bản của cuộc họp cổ đông, HĐQT, BGĐ (4) Các hợp đồng và cam kết quan trọng Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích Bao gồm phân tích ngang, phân tích dọc Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC giữa các kỳ khác nhau hoặc trên các sổ sách khác nhau, so sánh dữ liệu với ngành. Phân tích dọc là phân tích thông qua các tỷ số tài chinh cơ bản như: khả năng thanh toán, tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ, khả năng sinh lợi, tỷ suất nợ, tỷ suất vốn tự tài trợ. Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro a. Đánh giá tính trọng yếu: - Đánh giá về quy mô, bản chất Về quy mô: kiểm toán viên phải đánh giá xem một sai phạm đối với quy mô bao nhiêu thì được coi là sai phạm trọng yếu. Kiểm toán viên có thể sử dụng quy mô tuyệt đối hoặc tương đối. Trang 12 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 Quy mô tuyệt đối: là kiểm toán viên xác nhận một quy mô sai phạm nhất định là trọng yếu và được sử dụng để đánh giá mức độ sai phạm trọng yếu cho mọi đối tượng kiểm toán. Quy mô tương đối: là kiểm toán không xác định một quy mô sai phạm nhất định là trọng yếu mà kiểm toán viên xem xét quy mô trọng yếu trong mối quan hệ giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc. Về bản chất: trước hết kiểm toán viên phải đánh giá sai phạm đó có phải là dấu hiệu của sự gian lận không. Nếu một sai phạm là dấu hiệu của sự gian lận thì sai phạm đó dù có quy mô nhỏ vẫn là một sai phạm trọng yếu. Ngoài ra khi đánh giá bản chất của sai phạm kiểm toán viên còn phải đánh giá tính hệ trọng của sai phạm đó. Quy trình xác định mức trọng yếu: - Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu - Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục - Ước tính sai sót trong từng khoản mục - Ước tính mức sai sót tổng hợp - So sánh mức sai sót tổng hợp với ước tính ban đầu về trọng yếu (có thể có sự điều chỉnh) a. Đánh giá rủi ro - Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) - Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) - Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) - Đánh giá rủi ro phát hiện (DR) Mối quan hệ : AR = IR*CR*DR Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems-1980 Đánh giá của KTV về rủi ro Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Thấp nhất Thấp Trung bình Thấp Trung bình Cao Trung bình Cao Cao nhất Trang 13 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 tiềm tàng Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược là những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm. Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất của công ty, trong đó có nhều công t, đơn vị trực thuộc. Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm. Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài. Kiểm toán BCTC nhiều năm là khi công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán cho một số năm tài chính liên tục. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách kiểm toán lập được Giám đốc hoặc người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế hoạch tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch kiểm toán chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình về phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán, là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể trình bày trên những vấn đề chủ yếu: - Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán; - Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB; Trang 14 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 - Đánh giá rủi ro và trọng yếu; - Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán; - Phối hợp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra; - Các vấn đề khác. Chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên tham gia vào cuộc kiểm toán và là phương tiện để theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thạp bằng chứng kiểm toán.Đó là quá trình triển khai các kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán thông thường diễn ra theo hai bước cơ bản: B1: Thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ ) B2: Thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư ) a. Thử nghiệm kiểm soát.  Yêu cầu chung. Thử nghiệm kiểm soát chỉ đươc thực hiện khi tìm hiểu HTKSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực kiểm toán VN số 500 quy định “ Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết yếu phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và HTKSNB” Trang 15 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát phải đảm bảo yêu cầu sau: - Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. 1 biện pháp kỹ thuật cụ thể riêng rẽ thường không có hiệu lực và không thể đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin cậy của bằng chứng kiểm toán. - Cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển của biện pháp kỹ thuật kiểm tra HTKSNB. Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, cần lưu hồ sơ và xem xts ảnh hưởng của những biện phápqua kiểm tra đến lựa chọn các phép thử với mỗi hoạt động kiểm tra.  Chọn mẫu thử nghiệm. Chọn mẫu thuộc tính cho thử nghiệm kiểm soát bao gồm 10 bước. B1. Xác định mục tiêu của thử nghiệm. Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là nhằm thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. B2. Định nghĩa sai phạm ( định nghĩa các thuộc tính và điều kiện sai lệch ). Khi thực hiện chọn mẫu thuộc tính, KTV có những nhận định nghề nghiệp để xác định loại sai phạm cho từng thử nghiệm kiểm soát cụ thể. B3. Xác định tổng thể. KTV phải xác định tổng thể mà từ đó mẫu được chọn ra phải phù hợp với mục tiêu kiểm soát cụ thể. B4. Xác định rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp và tỷ lệ sai lệch cho phép. (1) Xác định rủi ro do đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp - ROR: Khi áp dụng lấy mẫu trong thử nghiệm kiếm soát, KTV cần chú ý đến 2 vấn đề có thể xãy ra sau: - Nếu KTV đánh giá mức rủi ro kiểm soát quá cao ( cao hơn mức thực tế của nó), khi đó kiểm soát viên dựa rất ít vào thủ tục kiếm soát của đơn vị. Trang 16 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 - Nếu kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm soát quá thấp ( hơn mức thực tế) khi đó KTV đặt quá nhiều tin cậy vào kiểm soát nội bộ, vượt quá mức hữu hiệu thực sự của nó. Từ sự phân tích trên ta có thế suy ra: rũi ro do đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp (rủi ro độ tin cậy cao) là khả năng mà tỷ lệ sai lệch thực tế của tổng thể vượt quá tỷ lệ sai lệch cho phép. (2) Xác định tỷ lệ sai lệch cho phép – TDR: Tỷ lệ sai lệch cho phép là tỷ lệ sai lệch tối đa của tổng thể trong việc thực hiện một thủ tục kiểm soát nào đó mà KTV có thể bỏ qua. (3) Bảng Tỷ lệ sai lệch cho phép và rủ ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp. Mức RRKS ban đầu Mức độ tin cậy Rủi ro của việc Tỷ lệ sai lệch cho dựa vào kết quả từ đánh giá rủi ro kiểm phép Thấp mẩu Cao soát quá thấp 5 – 10% 2 – 5% Trung bình Thấp hoặc TB 10% 6 -10% Cao Thấp 10% 11 -20% Tối đa Không Không thực hiện thử nghiệm kiểm soát B5. Ước tính tỷ lệ sai lệch có thể của tổng thể. Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua của tổng thể là tỷ lệ sai lệch mà KTV mong đợi sẽ phát triển trong mẫu lấy ra từ tổng thể. B6. Xác định kiểu mẫu. Như đã đề cập ở trên, ba yếu tố cơ bãn ảnh hưởng đến cỡ mẫu: - Rủi ro của việc đánh giá quá thấp rủi ro kiểm soát theo, hướng rủi ro này càng thấp thì đòi hỏi cỡ mẫu càng tăng lên. - Tỷ lệ sai lệch cho phép, theo hướng tỷ lệ này tăng sẽ làm giảm cỡ mẫu. Trang 17 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 - Tỷ lệ sai lệch có thể của tổng thể, theo hướng tỷ lệ này tăng sẽ làm tăng mẫu. Bảng Ảnh hưởng của kích cỡ tổng thể đến cỡ mẩu. Yếu tố 1. Sự thay đổi của yếu Ảnh hưởng tới cỡ tố Tăng mẫu cần có Giảm Tăng Giảm Tỷ lệ sai lệch cho phép Tăng Tăng Tỷ lệ sai lệch có thể của tổng Tăng Tăng Rủi ro đánh giá RRKS quá thấp 2. 3. thể 4. Quy mô tổng thể B7. Chọn mẫu Ở kiểm toán căn bản, đã đề cập đến phương pháp chọn mẩu ngẩu nhiên, chọn mẫu phi xác suất, chọn mẫu phân tổ. B8. Kiểm tra mẫu. Với mẫu vừa chọn KTV, phải kiểm tra mỗi phần tử mẫu về các thuộc tính mà KTV quan tâm. B9. Đánh giá kết quả mẫu. (1) Xác định tỷ lệ sai lệch thực tế của mẫu – SDR: Tỷ lệ sai lệch thực tế của mẫu =sai lệch thực tế của mẫu / cỡ mẫu (2) xác định tỷ lệ sai lệch tối đa của tổng thể - AUDR tỷ lệ sai lệch tối đa của tổng thể là tỷ lệ sai lệch cao nhất trong tổng thể có thể có mà KTV có thể chấp nhận được. (3) Đánh giá kế quả mẩu: - TH1: Nếu tỷ lệ sai lệch (AUDR) lớn hơn tỷ lệ sai lệch cho phép của tổng thể (TDR) thì kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát ban đầu liên quan tới hoạt động kiểm soát đang được kiểm tra là không đúng và KTV nên giảm độ tin cậy vào kiển soát nội bộ và gia tăng các thử nghiệm cơ bản. Trang 18 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 - TH2: Nếu tỷ lệ sai lệch trên (AUDR) nhỏ hơn tỷ lệ sai lệch cho phép (TDR), KTV có thể kết luận rằng mức rủi ro kiểm soát ban đầu là đúng và KTV không cần mở rộng thử nghiệm cơ bản. B10. Dẫn chứng bằng tài liệu trình tự lấy mẫu. Kết thúc quá trình thực hiện, KTV sẽ dẫn chứng tất cả các khía cạnh quan trọng của các bước trước đó trong hồ sơ kiểm toán. b. Thử nghiệm cơ bản  Thủ tục phân tích Phân tích có ý nghĩa ngoài việc đưa ra phạm vi kiểm tra chi tiết, bản thân nó cũng chỉ ra những sai sót. Cũng cần lưu ý rằng, các khoản mục có sự liên hệ nhau, sự phân tích khoản mục này có thể diển ra các khoản mục khác có liên quan có xảy ra sai sót hay không.  Kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là mội thể thức được thiết kế để khảo sát các sai số hoặc sai quy tác về tiền có ảnh hưởng đến tính chính xác của các số dư trên báo cáo tài chính. Mục đích của kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là để xác định xem các nghiệp vụ kế toán của khách hàng có được phê chuâmr đúng đắn hay không, có được ghi sổ và tổng hợp vào sổ nhật ký chính xác không và có được chuyển ghi vào sổ cái chính xác không. Kiểm tra chi tiết số dư: Nếu các cuộc khảo sát chi tiết về nghiệp vụ chú trọng vào quá trình thẩm tra những nghiệp vụ ghi sổ trong sổ nhật ký rồi sau đó được chuyển ghi vào sổ cái , những thủ tục phân tích chú trọng vào tính hợp lý toàn bộ của các nghiệp vụ và các số dư, thì các cuộc khảo sát số dư chú trọng vào các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi bên bản cân đối tài sản hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Chọn mẩu trong thử nghiệm cơ bản. Được tiến hành qua 8 bước. Trang 19 NHÓM G6 - K15KKT5 KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH 1 B1: Xác định mục tiêu thủ nghiệm. Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là phát hiện các sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. B2: Xác định tổng thể. B3: Chọn lựa kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán. Để thực hiện mẫu kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản KTV có thể áp dụng các kỹ thuật lấy mẫu biến đổi ( lấy mẫu biến đổi thống kê và lấy mẫu phi thống kê ) hoặc lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ. B4: Xác định cỡ mẫu B5: Quyết định phương pháp chọn lựa các phần tử của mẫu B6: Chọn lựa phần tử và kiểm tra các phần ử mẫu B7: Đánh giá kết quả mẫu B8: Lập tài liệu cho các thủ tục lấy mẫu 3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán a. Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ (VAS 560-Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập BCTC) - Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính là những sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính đến ngày kỳ báo cáo kiểm toán, và các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán. KTV phải xem xét ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính đối với báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán. - Trước khi lập báo cáo kiểm toán, tất nhiên KTV phải quan tâm đến các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán. Theo VAS 23 – các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm,có hai loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần điều chỉnh báo cáo tài chính Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan