VIỆN KHOA HỌC XẢ HỘI VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VONG
TS. LƯU BÁCH DŨNG
(Chủ biên)
KHUNG THỂ CHẾ PHÁT TRIEN ben vữ n g
CỦA MỘT SỐ NƯỎC ĐÔNG NAM Á
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
■
•
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ NỘI-2011
Tập th ể tác giả
1. TS. Lưu Bách Dũng (Chủ bién)
2. PGS. TS. Nguyễn Thế Chính
3. ThS. Nguyễn Thị Kim Dung
4. ThS. Nguyễn Song Tùng
5. Ths. Nguyễn Hổng Quang
MỤC LỤC
Trang
Lời gtói thiệu
11
Những khái niệm chính
15
Chương 1. Một số vấn để lý luận vế khung thể chỗ'
Phát triển bền vững
18
1.1. Khung thể chế Phát triển bền vững quốc gia
18
1.2. Ntiững điều kiện để khung thể chế Phát triển bền vững
hoạt động hiệu quả
26
1.3. VỊ trí, vai trò của khung thể chế Phát triển bền vững cáp
quốc gia
30
Chương 2. Cấu trúc và hoạt động của khung thể chế
Phát triển bển vững một số nước Đông Nam Á
33
2.1. Cấu trúc và hoạt động của khung thể chế Phát triển bển
vững Malaysia
34
2.2. Cấu trúc và hoạt động của khung thể chế Phát triển bền
vững Imdonesia
56
2.3. Cáu trúc và hoạt động của khung thể chế Phát triển bền
vững Thái Lan
96
2.4. Cấu trúc và hoạt động của khung thể chế Phát triển bền
vũng Singapore
136
TS. LƯU BÁCH DŨNG (Chù biên)
6
Chương 3. Những thành công và chưa thành công của
các khung thể chế Phát triển bển vũng,
nguyên nhân, bài học cho Việt Nam
182
3.1. Những thành công .và chưa thành công của các khung
thể chế Phát triển bển vững, nguyên nhân
182
3.2. Bài học cho Việt Nam
196
DANH MỤC CHỮ VIẾT TAT
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
AID
Cơ quan Phát triển Quốc tế
APEC
Hợp tác Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CBD
Công ước về Đa dạng Sinh học
CGIAR
Nhóm Tư vẩn về Nghiên cứu
Nông nghiệp Quốc tể
CITES
Công ước về Buôn bán Quốc tế các loài Động Thực
vật hoang dẫ bị nguy hiểm
CTNS21
Chương trinh nghị sự 21- Agenda 21
ECE
ủ y ban Kinh tế châu Âu
EIA
Đánh giá tác động môi trường
ESCAP
ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á - Thải Bình Dương
EU
Liên minh châu Âu
FAO
Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc
FIDA
Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Quốc tế
GATT
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
GAW
Theo dõi Khí quyển Toàn cầu (WMO)
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GEF
Quỹ Môi trường Toàn cầu
TS. LƯU BÁCH DŨNG (Chú biên)
8
GEMS
Hệ thống Quan trắc Môi trường Toàn cầu (UNEP)
GESAMP
Hiệp hội Chuyên gia về lĩnh vực Bảo vệ Môi trường
biển và Khí Nhà kinh
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
GLOBE
Tổ chức các nhà Lập pháp Toàn cầu vì Môi trường
cân bằng
GNP
Tổng sản phẩm quốc gia
GOS
Hệ thống Giám sát Toàn cầu (WMO/WWW)
GRID
Cơ sở dừ liệu thông tin Tài nguyên Toàn cầu
HIV/AIDS
Virus suy giảm miễn dịch người/triệu chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải
IAEA
Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế
ICTSD
Trung tâm Thương mại và Phát triển Bền vững
Quốc tế
IEEA
Hạch toán Kinh tế và Môi trường tổng hợp
IFAD
Quỹ Phát ữiển Nông nghiệp Quốc tế
IFCS
Diễn đàn Liên Chính phủ về An toàn hóa chất
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
IMO
Tổ chức Hàng hài Quốc tế
IPCC
ủy ban Liên chỉnh phủ về Biến đổi khí hậu
IPCS
Chương trình an toàn Hóa chất Quổc tế
IPM
Quản lý dịch hại Tổng hợp
IRPTC
Đăng kỷ Quốc tế về Hóa chất độc hại tiềm tàng
ISDR
Chiến lược Giảm thiên tai Quốc tế
ISO
Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc Tế
Khung thể chế Phát triển bền vững.
9
ITTO
Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế
IƯCN
Liên minh Bào tồn Môi trường và Tài nguyên thiên
nhiên Quốc tế
LA 21
Chương trình nghị sự 21 địa phương
LHQ/ƯN
Liên hợp quốc
MARPOL
Công ước Quốc tế về Ngăn ngừa ô nhiễm từ Tàu thủy
MEAs
Hiệp định Môi trường đa phương
NEAP
Kế hoạch Hành động Môi trường quốc gia
NGOs
Các tổ chức Phi Chính phủ
NSDS
Chiến lược Phát triển Bền vững Quốc gia
ODA
Hỗ trợ Phát triển chính thức/HỖ ượ Phát triển nước
ngoài
OECD
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển
PTBV
Ph'i triển bền vững
SA21
Chưorng trinh nghị sự 21 ngành
SACEP
Chưong trinh Môi tru ừng Hợp tác Nam Á
SARD
Phát triển Nông thôn và Nông nghiệp Bền vững
SGP
Kế hoạch xanh Singapore
SIDS
Các Quốc đảo nhỏ đang phát triển
UNAIDS
Chương trình HIV/AIDS Liên hợp quốc
ƯNCCD
Công ước Liên hợp quốc về chống Sa mạc hóa
UNCED
Hội nghị Môi trường và Phát triển Liên hợp ọuốc
UNCHS
Trung tâm Định cư con người Liên hợp quốc (nơi
sinh sống)
UNCLOS
Công ước Luật Biển Liên hợp quốc
UNCSD
ủy ban Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc
TS. LƯU BÁCH DŨNG (Chủ biên)
10
UNCTAD
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
UNDP
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
UNDRO
Văn phòng Điều phối viên Cứu trợ Thiên tai Liên hợp
quốc
UNEP
Chương trinh Môi trường Liên hợp quốc
UNESCO
Tổ chức Văn hóa, Khoa học, và Giáo dục Liên hợp quốc
UNFCCC
Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc
UNFF
Diễn đàn Rừng Liên hợp quốc
UNFPA
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
UNHCR
Cao ủ y Liên hợp quổc về Người tị nạn
UNICEF
Quỹ Trẻ em Liên hợp quốc
UNIDO
Tổ chức Phát ừiển Công nghiệp Liên hợp quốc
UNIFEM
Quỹ Phát triển Liên hợp quốc dành cho Phụ nữ
UNU
Trường Đại học Liên hợp quốc
WB
Ngân hàng Thế giới
WFC
Hội đồng Lương thực Thế giới
WHO
Tổ chức Y tế Thể giới
WMO
TỔ chức Khí tượng Thế giới
WSSD
Hội nghị Thượng đinh thế giới về Phát triển Bền vững
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
WWF
Quỹ Động vật hoang dã Quốc tế
WWW
Cơ quan giám sát Thời tiết Thể giới (WMO)
LỜI GIỚI THIỆU
Tháng 6 năm 1992, Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường
và Phát triển được tổ chức tại Rio de Janneiro của Brazin. 179
quốc gia tham gia Hội nghị đã thảo luận và thông qua nhiều
văn kiện quan trọng, trong đó đặc biệt là “Tuyên bố Rio về
Môi trường và Phát triển” với 27 nguyên tác, và CTNS21 toàn
cầu hay còn gọi là Agenda21. CTNS21 toàn cầu để giải quyết
các vấn đề căng thẳng hiện tại và các nhu cầu đặt ra ừong thế
kỷ XXI. Hội nghị Rio khuyến cáo từng nước căn cứ vào điều
kiện và đặc điểm cụ thể xây dựng CTNS21 cấp quốc gia, cấp
ngành, và địa phương. Năm 2002 tại Johannesburg Nam Phi
đã diễn ra “Hội nghị Thượng đinh thế giới về Phát triển Bền
vững”. 166 nước tham gia đã thông qua bản “Tuyên bố
Johannesburg về Phát triển Bền vững” và “Kế hoạch thực
hiện Johannesburg” về Phát triển Bền vững. Cho đến nay
(năm 2009), trên thế giới đã có hơn 120 quốc gia xây dựng và
thực hiện CTNS21 của quốc gia mình.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và có
nền kinh tế chuyển đổi từ 1986, khi mà Đảng và Nhà nước
thực hiện chủ chương mở cửa và hội nhập với thế giới. Chính
phủ Việt Nam đã cử đoàn cấp cao tham dự hai Hội nghị trên,
đã cam kết và từng bước thực hiện những nội dung của hai
Hội nghị. Với sự trợ giúp của UNDP và nhiều tổ chức quốc tế
12
TS. LƯU BÁCH DÙNG (Chủ biên)
khác, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng “Định hướng chiến
lược Phát triển Bền vững ở Việt Nam” cũng chính là CTNS21
của Việt Nam và ban hành vào tháng 8 năm 2004 theo Quyết
định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Để triển khai thực hiện rộng rãi “Định hướng chiến lược Phát
triển Bền vững ờ Việt Nam”, Điều 2 của Quyết định trên ycu
cầu: “Cầc Bộ trưởng, Thủ trường, cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tinh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào “Định hướng
chiến lược PTBV ờ Việt Nam, xây dựng và thực hiện Định
hướng chiến lược PTBV của Bộ, ngành và địa phương mình”.
Trong thực hiện CTNS21, mục 100 của Kế hoạch thực
hiện Johannesburg đã chi rõ: “Khung thể chế hiệu quà vì sự
PTBV ờ tất cả các cấp là yếu tố chủ chốt đổi với việc thực
hiện đầy đù CTNS21 và đáp lại các thách thức về PTBV đang
nổi lên”.
Nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã xây dựng và
thực hiện CTNS21 khá thành công, đem lại những thành quả
quan trọng cho sự PTBV đất nước, đó là Malaysia,
Indonersia, Thailand và Singapore. Việc tham khảo và học tập
lẫn nhau để xây dựng khung thể chế PTBV hiệu quả nhằm
thực hiện thành công những nguyên tắc, mục tiêu và giá trị
PTBV đã trở thành nhu cầu cần thiết, tất yếu.
Chính vì vậy, trong khuôn khổ đề tài độc lập cấp Bộ, Lãnh
đạo Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã đồng ý để Viện
Nghiên cứu Môi trường và PTBV thực hiện đề tài “Khung thể
chế Phát triển Ben vững một sỗ nước Đông Nam Ả và bài học
cho Việt Nam”. Đề tài do Tiến sĩ Lưu Bách Dũng làm chủ
Khung thể chế Phát triển bền vững.
13
nhiệm với sự tham gia của nhiều thành viên trong và ngoài
Viện Nghiên cứu Môi trường và PTBV. Cuốn sách này được
hình thành từ kết quả của đề tài nghiên cứu nói trên. Cuốn
sách gồm 3 chương, 4 bản đồ và 5 bảng số liệu (các bản đồ ở
đây chi có giá trị tham khảo mà không có giá trị pháp lý), về
nội dung, cuốn sách đi từ một số vấn đề lý luận về khung thể
chế PTBV, đến việc tìm hiểu cấu trúc và hoạt động của khung
thể chế PTBV ở bốn quốc gia Đông Nam Á, nêu rõ các thành
công và chưa thành công, tìm ra nguyên nhân từ đó rút ra bài
học thiết thực cho Việt Nam.
Chúng tôi hy vọng cuốn sách này sẽ hữu ích với các nhà
lãnh đạo, quản lý bộ, ngành và địa phương đã, đang xây dựng,
và thực hiện CTNS21 thông qua các kế hoạch 5 năm và hàng
năm của mình. Đồng thời, chúng tôi cũng hy vọng cuốn sách
sẽ hữu ích với người học tập và nghiên cứu về Đông Nam Á
và cả những ai mong muốn xây dựng và thực hiện thể chế
PTBV ở chính nơi mình đang sống và cương vị mình đang
làm việc.
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu cuốn sách tới các bạn
đọc và mong nhận được các ỷ kiến đóng góp, trao đổi theo địa
chi Email:
[email protected].
Thay mặt tập thể tác giả
TS. Lưu Bách Dũng
NHỮNG KHÁI NIỆM CHÍNH
1. Thể chế (Institution)
Trong tiếng Anh “77ỉé chế - Institution” có ý nghĩa là: 1.
việc xây dựng, hay thành lập: Việc xây dựng những quy tắc
(rules) nền nếp (customs); 2. tổ chức để giúp đỡ người có nhu
cầu đặc biệt: Trại mồ côi, Nhà dưỡng lão; 3. tục lệ, thói quen
hoặc nhóm đã được thiết lập từ lâu, thể chế; 4. nhân vật rất
quen thuộc trong một hoạt động hoặc một nơi nào đó, người
quen thuộc.1
2. Các thể chế (Institutions)
‘'Là những cấu trúc (structures) và những cơ chế
(mechanims) theo trật tự xã hội và sự hợp tác (cooperation)
quản trị (governing) ứng xử của một nhóm các cá thể. Các thể
chế cũng có nghĩa như một quyết tâm và sự kiên định của xã
hội, đi lên từ cuộc sống và những ý định của mỗi người để rồi
có sự làm ra và tuân thủ các quy tắc quản trị ứng xử con người
mà có tính hợp tác. Thuật ngữ thể chế thường dùng chi những
tập tục và cả những knuôn mẫu ứng xử trọng yểu đổi với một
xã hội, cũng như là đối với các tổ chức chính, đặc trưng của
các bộ, ngành thuộc chính phủ, thuộc dân chúng. Trong khỉ
với các cấu trúc và những cơ chế của trật tự xã hội giữa những
con người, các thể chế là một trong những mục tiêu chủ yếu
1. Từ điển Anh - Việt, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
quốc gia, Viện Ngôn ngữ, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1998,
tr. 879-880.
16
TS. LƯU ỘÁCH DŨNG (Chù biên)
của nghiên cứu trong các khoa học xã hội bao gồm: Xã hội
học, Khoa học chính trị và kinh tế. Các thể chế là khái niệm
trung tâm cùa luật pháp, và là khuôn mẫu chính đối với các
nguyên tắc chính trị tạo ra và tuân thủ. Sự thiết lập và tiến
triển của các thể chế là chủ đề trước tiên của Sử học” (from
Wikipedia free encyclopedia).
Các thể chế (institutions) theo các chuyên gia của Ngân
hàng Thế giới: “Gồm các tổ chức và quy tắc chính thức và phi
chính thức thực hiện chức năng sau: thu nhận các tín hiệu
(thông tin phản hồi, dự đoán), điều hòa lợi ích và thực hiện
các quyết định đã nhất trí” (trang 19,TLTK 41).
Trên cơ sở các định nghĩa trên đối chiếu với thực tiễn sử
dụng khái niệm này trong các văn bản của Liên hợp quốc,
chúng tôi đi đến định nghĩa sau: Thể chế là các quy tắc và các
tổ chức chính thức và ngoài chính thức và sự hợp tác giữa
chúng để quản trị (điều hành, tổ chức, hướng dẫn, giám sát và
chế tài) các tổ chức, các nhóm xã hội, cộng đồng và công dân
thực hiện các mục tiêu, các giá trị đã được nhất trí.
3. Thể chế PTBV(Institutíons for sustainable development)
Từ những định nghĩa trên có thể nhận thức một cách lôgic
rằng: Thể chế PTBV là các quy tắc và íổ chức chính thức và
ngoài chính thức, và việc hợp tác giữa chúng để quản trị các
tổ chức, các nhóm xã hội, cộng đồng và công dân (nhóm các
đối tượng) đảm bảo rằng: Thế hệ hiện tại đáp ứng các nhu cầu
của mình mà không phương hại đến khả năng đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ tương lai hay là phát triển kinh tế, xã
hội gắn kết với việc bảo vệ môi trường.
Khung thể chế Phát triển bền vũng..
17
4. Khung thể chế PTVB (Institutional framework for
sustainable development)
Từ các khái niệm Thể chế, Thể chế PTBV và ý nghĩa của
framework và những sử dụng trong các văn bản LHQ, chúng
ta đi đến định nghĩa: Khung thể chế PTBV là hệ thống tổ chức
và quy tắc chính thức và ngoài chính thức ở các cấp, ở các
lĩnh vực và sự hợp tác giữa chúng để quản trị các cơ quan, tổ
chức, các nhóm xã hội, các cộng đồng và công dân thực hiện
các nguyên tắc mục tiêu và giá trị PTBV đã được thống nhất.
5. Khung thể chế PTVB cấp quốc gia (Institutional
framework for sustainable development at national level)
hay Khung thể chế PTBV quốc gia
Đó là hệ thống tổ chức và quy tắc chính thức và ngoài
chính thức, và sự phối hợp giữa chúng từ cấp trung ương đến
cấp địa phương có chức năng quản trị các cơ quan, tổ chức,
các nhóm xã hội, các cộng đồng và xã hội thực hiện CTNS21
(Agenda21) của quốc gia đến CTNS21 của các bộ, ngành
(SA21) và địa phương (LA21), kể cả các điều ước quốc tế
(công ước, hiệp ước, nghị định..) liên quan đến PTBV mà
quốc gia đã ký kết.
Chương 1
MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ
KHUNG THỂ CHẾ PHÁT TRIỂN BÈN VỮNG
1.1. KHUNG THÊ CHẾ PHÁT TRIỀN BỂN VŨNG QUỐC GIA
Bao gồm các tổ chức, các quy tắc, và sự hợp tác giữa các tổ
chức và các quy tắc ở các cấp trong quản trị các nhóm đổi tượng
trong thực hiện CTNS21 với các nguyên tắc, mục tiêu và giá trị
PTBV thể hiện sự hoạt động của Khung thể chế PTBV.
1.1.1. Các tổ chức
Các tổ chức thuộc khung thể chế PTBV chia thành các tổ
chức chính thức và chưa chỉnh thức:
Các tỗ chức chính thức
Là những cơ quan, tổ chức có chức năng, mục đích, tôn
chi thực hiện các mục tiêu và giá trị PTBV theo nguyên tắc
đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không phương
hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu
của mình hay là gắn kết sự phát triển kinh tế, xã hội với sử
dụng hợp lý tài nguyên, cải thiện, bảo vệ môi trường. Các tổ
chức chuyên ngành và liên ngành cỏ vài trò thực hiện từng
giá trị và mục tiêu PTBV theo nguyên tắc nêu trên đều là các
tổ chức chính thức.
Khung thể chế Phát triển bền vững..
19
Quốc hội (hay Nghị viện) ở mỗi quốc gia là tổ chức trung
tâm của nhiều thể chế nhà nước, trong đó có thể chế PTBV
nhất là khi quốc gia cam kết thực hiện CTNS21 toàn cầu mà
LHQ đã xây dựng. Quốc hội trong các thể chế chính trị khác
nhau có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng về
cơ bản đều cỏ quyền: lập hiến, lập pháp và sửa đổi hiến pháp
pháp luật, pháp lệnh. Quốc hội quyết định những chính sách
và những nhiệm vụ cơ bản về đối nội, đối ngoại. Quốc hội
quyết định những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đổi với toàn bộ
hoạt động bộ máy nhà nước trong việc thực thi Hiến pháp,
pháp luật và các Nghị quyết của Quốc hội.
Trong khung thể chế PTBV cấp quốc gia, Quốc hội có tác
động chi phối thông qua:
- Xây dựng hiến pháp và hệ thống luật pháp đảm bảo
quốc gia PTBV
- Quyết định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội gắn
với bảo vệ và cải thiện môi trường, những kế hoạch, những
nhiệm vụ trong đỏ có sự gắn kết các chỉ tiêu phát triển kinh tế,
phát triển xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường nhàm đạt
mục tiêu PTBV quốc gia.
- Quyết định thành lập tổ chức chính thức về PTBV ở cấp
bộ, và những nguyên tác cơ bản phối hợp thực hiện chức năng
liên kết các lĩnh vực cơ bản và hữu quan để thực hiện PTBV.
- Thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước trong đó có thực hiện luật pháp PTBV, chương
tình, dự án trọng điểm quốc gia về PTBV.
20
TS. LƯU BÁCH DŨNG (Chù biên)
- Ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về PTBV.
Như vậy, Quốc hội của một quốc gia có vai trò quyết định
đến việc tạo ra các nguyên tắc, tổ chức và những phương cách
phối hợp để khung thể chế PTBV hình thành và hoạt động
thuận lợi.
Chính phủ bao gồm thủ tướng, các bộ, các cơ quan ngang
bộ, các cơ quan trực thuộc, các tập đoàn và tổng công ty.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan thực
hiện và quản lý việc thực hiện hiến pháp, luật pháp, pháp lệnh,
các văn bản pháp quy của nhà nước ở cấp độ cao nhất trong
một quốc gia. Trong Khung thể chế PTBV quốc gia, Quốc hội
và Chính phủ là các cơ quan ở cấp trung ương cao nhất, có vai
trò thiết lập Khung thể chế PTBV, tổ chức và điều hành nó để
thực hiện và thúc đẩy toàn xã hội thực hiện các nguyên tắc,
mục tiêu và giá trị PTBV. Trong khung thể chế PTBV, Chỉnh
phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn chính sau đây:
- Với chức năng thống nhất quản lý việc thực hiện và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường và các nhiệm vụ khác (theo hiến định và luật định),
Chính phủ đã soạn thảo trình trước Quốc hội các dự án luật
các chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế và xã
hội, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường
và khi được Quốc hội thông qua, Chính phủ là cơ quan đầu
tiên và cao nhẩt tồ chức thực hiện và quản lý việc thực hiện
các văn bản pháp quy đó. Việc xây dựng Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và giảm nghèo, Định hướng chiến lược Phát
triển Bền vững ờ Việt Nam (CTNS21 của Việt Nam) là một
trong những việc thực thi các nhiệm vụ và quyền hạn theo
Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ quy định.
Khung thể chế Phát triển bền vững.
21
- Chính phủ quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan thuộc chính phủ; quyết định thành lập mới, nhập
chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tinh
và thành phố trực thuộc trung ương; quy định nhiệm vụ quyền
hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
chính phủ; quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp
tinh, thành phố trực thuộc để thực hiện chương trình PTBV
quốc gia trong thế kỷ XXI và kế hoạch thực hiện PTBV trong
từng giai đoạn. Trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của
Chính phủ, việc thành lập, bãi bò các bộ, cơ quan ngang bộ,
việc thành lập mới, nhập chia, điều chinh địa giới hành chính
tinh, thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải
thể các đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt để thực hiện chiến
lược Phát triển Bền vững quốc gia trong thế kỷ XXI.
- Chính phủ trung ương với hệ thống các bộ, các cơ quan
ngang bộ, các cơ quan trực thuộc, các tập đoàn và tổng công ty,
có trách nhiệm quản lý và điều hành các nhà nước địa phương
(cấp tinh, thành phố trực thuộc); Chính phủ là cơ quan lớn nhất,
có nhiều năng lực nhất trong việc tổ chức thực hiện, và thực
hiện chương trình Phát triển Bền vững quốc gia trong thế kỷ
XXI, và kể hoạch thực hiện cho từng giai đoạn và từng năm.
Qua tổ chức thực hiện và thực hiện, chính phủ có cơ sờ để xây
dựng và hoàn thiện các quy tắc và cơ chế thực hiện hiệu quả
các nguyên tắc, mục tiêu và giá trị PTBV.
Với các nhiệm vụ và quyền hạn chính nêu trên, Chính phủ là
cơ quan quyết định hay quy định đến các quy tắc, các tổ chức và
các cơ chế hợp tác trong khung thể chế PTBV của quốc gia
Khi một quốc gia đã ban hành CTNS21 và thành lập ờ các
cấp, các ủ y ban PTBV (Hội đồng PTBV, Ban Chi đạo PTBV)
TS. LUU BÁCH DŨNG (Chủ biên)
22
thì các Cơ quan, các tổ chức thuộc nhà nước đều là các tổ chức
chính thức trong thể chế, khung thể chế PTBV quốc gia. Khi
đó chính phủ mỗi nước cần rà soát lại toàn bộ hệ thống của
mình để thực hiện chương trình hành động PTBV Ưong thế kỷ
XXI, và kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn. Các cơ
quan, tổ chức cũng cần phải bổ sung, sửa đổi tôn chi, mục
đích hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp về tổ chức,
nhân sự cho thích ứng với sứ mệnh phát triển mới.
Các tổ chức chưa chính thức
Là những cơ quan tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thực
hiện phát triển từng hợp phần, tạo thành từng giá trị cho
PTBV, nhưng theo các nguyên tắc chưa chính thức về PTBV.
Các tổ chức chính trị, nghề nghiệp, tôn giáo và các tổ chức xã
hội dân sự của một quốc gia không có mục đích tôn chi thực
hiện CTNS21 hoặc các quy tắc chính thức cùa PTBV... được
coi là các tổ chức chưa chính thức của Khung thể chế PTBV
cấp quốc gia. Một số tổ chức quốc tế, khu vực hay quốc gia
khác kể cả tổ chức phi chính phủ ở một quốc gia được coi là
những tổ chức chưa chính thức của Khung thể chế PTBV của
một quổc gia.
Các tổ chức chưa chỉnh thức nêu trên có tác động rất khác
nhau tới Khung thể chế PTBV quốc gia: có tổ chức mà các
hoạt động ít liên quan; có tổ chức tiến hành cụ thể những dự
án ở cộng đồng để thực hiện những giá trị nào đó có ích với
sự PTBV cùa cộng đồng hay xã hội. Các tổ chức chưa chính
thức cùa Khung thể chể PTBV quốc gia cỏ vai trò hỗ trợ từng
phần chức năng quản lý và phục vụ PTBV cho các tổ chức
chỉnh thức. Những tổ chức này góp phần tạo ra những giá trị
liên quan đến các mục tiêu và giá trị PTB V.