Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Không gian trong tranh ấn tượng, lập thể, siêu thực và trừu tượng...

Tài liệu Không gian trong tranh ấn tượng, lập thể, siêu thực và trừu tượng

.PDF
67
1
85

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NGHỆ THUẬT ĐỖ MINH TUÂN KHÔNG GIAN TRONG TRANH ẤN TƢỢNG, LẬP THỂ, SIÊU THỰC, TRỪU TƢỢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sƣ phạm Mỹ thuật PHÚ THỌ, 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NGHỆ THUẬT ĐỖ MINH TUÂN KHÔNG GIAN TRONG TRANH ẤN TƢỢNG, LẬP THỂ, SIÊU THỰC, TRỪU TƢỢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sƣ phạm Mỹ thuật GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. Lƣơng Công Tuyên PHÚ THỌ, 2017 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Nghệ thuật, em đã hoàn thiện bài khóa luận này. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, động viên và giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS. Lương Công Tuyên - Người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ và chỉ bảo cho em từ khi xác định đề tài, xây dựng đề cương cho tới khi hoàn thiện bài khóa luận. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận này. Là một sinh viên năm thứ tư, chưa có thời gian được tiếp xúc nhiều với thực tế, kiến thức còn hạn chế, do vậy khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo kiến thức của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn! Phú Thọ, ngày 09 tháng 05 năm 2017 Ngƣời viết khóa luận Đỗ Minh Tuân ii MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 1 3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu ...................................................................... 3 7. Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................. 4 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận ............................................................................. 4 1.1. Khái niệm nghệ thuật tạo hình ............................................................... 4 1.2. Các loại hình nghệ thuật tạo hình ........................................................... 4 1.3. Ngôn ngữ hội họa ................................................................................... 6 1.4. Không gian trong hội họa ....................................................................... 6 Chƣơng 2: Những hình thức biểu đạt không gian trong tranh Ấn tƣợng, Lập thể, Siêu thực, Trừu tƣợng ..................................................................... 8 2.1. Không gian trong tranh Ấn tượng .......................................................... 8 2.2. Không gian trong tranh Lập thể ............................................................. 15 2.3. Không gian trong tranh Siêu thực .......................................................... 20 2.4. Không gian trong tranh Trừu tượng ....................................................... 25 Tiểu kết chương ............................................................................................. 29 Chƣơng 3: Khai thác và tận dụng các hình thức biểu đạt không gian trong tranh Ấn tƣợng, Lập thể, Siêu thực, Trừu tƣợng vào học tập và sáng tác nghệ thuật 30 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử hội họa đã chứng kiến nhiều cuộc cách mạng trong đó hội họa hiện đại là một cuộc cách mạng tạo nên một bước ngoặt lớn trong lịch sử hội họa. Ngôn ngữ hội họa hiện đại phù hợp với những nhận thức của con người trong sự bùng nổ của những phát kiến khoa học công nghệ hiện đại. Cùng với những hình thức biểu đạt khác như: Hình thể, Bố cục hay Nhịp điệu... thì hình thức biểu hiện không gian trong các tác phẩm hội họa hiện đại đã làm nên những sắc thái mới trong việc diễn tả nội dung, ý tưởng nghệ thuật của người nghệ sĩ. Chính vì vậy chúng em đã chọn “Không gian trong tranh ấn tượng, lập thể, siêu thực và trừu tượng” để làm nội dung nghiên cứu. Đã có nhiều bài viết, nghiên cứu về không gian trong tác phẩm hội họa nhưng chưa đi sâu khai thác một cách có hệ thống. Tổ hợp đa không gian trong hội họa – Đào Quốc Huy ( HHK5) Nhịp điệu không gian trên mặt phẳng – Trần Duy Phát (HHK12) Hoàn cảnh thời đại và không gian trong tạo hình phương Tây – Nguyễn Dương Đĩnh (HHK5) Đây là đề tài nghiên cứu còn nhằm mục đích vận dụng vào viêc học tập và sáng tác nghệ thuật cho sinh viên mĩ thuật tại trường Đại Học Hùng Vương vì vậy không trùng lặp với những nghiên cứu khác. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Khai thác và tìm ra những hình thức biểu đạt không gian trong tác phẩm hội họa, làm tài liệu phục vụ cho giảng dạy, sáng tạo và học tập cho sinh viên mĩ thuật trường Đại học Hùng Vương. Nhận tức đúng đắn hơn về tính biểu hiện và các phương pháp thể hiện không gian trong hội họa. 2 Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên mỹ thuật trường Đại học Hùng Vương. 3. Mục tiêu của đề tài Tìm ra những hình thức biểu hiện không gian trong tranh ấn tượng, lập thể, siêu thực, trừu tượng. Giúp sinh viên nắm bắt và vận dụng vào quá trình học tập nghiên cứu và sáng tạo nghệ thuật. 3 PHẦN 2: NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm “ Nghệ thuật tạo hình” Người hoạ sĩ, nhà điêu khắc luôn lấy hiện thực của tự nhiên, xã hội làm đối tượng để nghiên cứu và sáng tác. Mọi vật trong thế giới tự nhiên dù là đơn giản hay phức tạp khi phân tích kỹ sẽ thấy chúng đều nằm trong cấu trúc của hình khối cơ bản. Việc tái tạo không gian ba chiều trên mặt phẳng hai chiều là công việc nghiên cứu, sáng tạo của người học tập và làm mỹ thuật thông qua việc sử dụng dụng các thủ pháp diễn tả thông qua đường nét, hình mảng, đậm nhạt, màu sắc...để tạo không gian. Khác với cái đẹp khách quan tồn tại ngoài cuộc sống, cái đẹp trong nghệ thuật là một sản phẩm đặc biệt do nghệ sĩ sáng tạo ra. Nhưng cái đẹp ngoài cuộc sống và trong nghệ thuật không hề đối lập nhau. Nét đặc trưng của cái đẹp trong nghệ thuật là tính điển hình của nó. Quan hệ tích cực của con người với hiện thực là quan hệ thẩm mĩ. Với quan niệm hiện đại, định nghĩa nghệ thuật thường phản ánh những tiêu chuẩn thẩm mỹ trong văn học, hội họa, điêu khắc... Trong mỹ thuật hay nghệ thuật tạo hình là sự sáng tạo của con người thông qua cảm xúc, sự quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo. Nghệ thuật tạo hình là nghệ thuật đưa tới thị giác những tác phẩm có không gian hai hoặc ba chiều như: Hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc... 1.2. Các loại hình nghệ thuật tạo hình 1.2.1. Nghệ thuật hội hoạ Là loại hình nghệ thuật biểu dương vẻ đẹp phong phú đa dạng của thế giới hình thể với những yếu tố ngôn ngữ riêng cho việc tái tạo không gian trên 4 mặt phẳng. Nhìn ở góc độ nghệ thuật học thì hội hoạ là nghệ thuật không gian, đồng thời là nghệ thuật thị giác. Hội họa chia làm 2 loại chính: Hội hoạ giá vẽ chỉ các tác phẩm có kích thước nhỏ, vừa, hoạ sĩ thường vẽ trên giá vẽ ở xưởng hay ngoài trời. Những tác phẩm này thường treo ở bảo tàng, triển lãm…có thể dễ dàng vận chuyển. Hội hoạ hoành tráng thường chỉ những tác phẩm có kích cỡ lớn, đề tài rộng, nội dung bao hàm ý tưởng lớn như diễn tả lịch sử, một sự tích, huyền thoại…Tranh hoành tráng thường có ở cung điện, nhà thờ, công viên… 1.2.2. Nghệ thuật đồ hoạ Đồ hoạ là nghệ thuật của mảng, nét, chấm. Mảng là chấm phóng to, nét là chấm di dộng. Với 3 yếu tố này, đồ hoạ có thể tạo ra mọi thứ trên mặt phẳng. Đồ hoạ là một ngành vẽ, trong đó người ta dùng kỹ thuật in ấn để thể hiện tác phẩm, sản xuất ra hàng loạt bản để có thể phổ biến rộng rãi, từ bản khắc gốc, người nghệ sĩ có thể in ra hàng loạt tác phẩm giống nhau. Đồ hoạ là loại hình nghệ thuật khá phổ biến và mang tính đại chúng. Nó có từ lâu đời và ngày càng phát triển cao hơn, phong phú hơn với nhiều hình thức thể hiện, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của đất nước. 1.2.3. Nghệ thuật điêu khắc Thực hiện những tác phẩm có không gian ba chiều hoặc hai chiều với nhiều chất liệu tạo hình khối. Ngôn ngữ đặc trưng của điêu khắc là hình khối, mảng, nét. Nghệ thuật điêu khắc là loại hình nghệ thuật của ngành mỹ thuật, nó thể hiện không gian ba chiều để biểu đạt sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội. 5 Tượng tròn là loại hình nghệ thuật, tạo hình bằng cách kết hợp hình khối trong không gian ba chiều. Phù điêu gắn với một mặt phẳng không gian hai chiều. Phù điêu cũng có nhiều loại: Chạm nổi hoặc chạm khắc nét chìm. 1.3. Ngôn ngữ hội họa Là loại hình nghệ thuật đặc trưng bởi sự biểu hiện không gian trên bề mặt, đó là 1 không gian ảo chỉ có thể cảm nhận được bằng tị giác. Đường nét: Đường thẳng, đường xiên, đường cong, đường gấp khúc...; nét đanh, nét thô, vung vẩy, nét chân thực, nét bay bướm, nét đóng, nét mở, nét trơn, nét gai... Màu sắc: Sắc tố (là những màu gốc), Sắc loại (là hỗn hợp của các sắc tố được biểu hiện dưới dạng riêng biệt và được gọi theo liên tưởng ví dụ: cánh sen, lá mạ, hoa cà, nước biển...), Sắc độ (chỉ đậm nhạt của màu sắc), Sắc thái (là vẻ khác nhau của những màu có cùng một gốc như: đỏ cờ, đỏ sen, mười giờ...) Hình khối: do đường nét và đậm nhạt tạo thành dưới tác động của ánh sáng. Bố cục, nhịp điệu: Tuỳ theo nội dung, chủ đề, các yếu tố ngôn ngữ hội hoạ được người hoạ sỹ bố trí, sắp đặt sao cho phù hợp để tạo tao tác phẩm là bố cục. Thông qua sự chuyển động của đường nét, hình khối, màu sắc...đã tạo nên nhịp điệu trong tranh. 1.4. Không gian trong hội họa Nói đến hội họa ta phải nói đến tính không gian. Không gian nghệ thuật là hình thức bên trong của hình tượng nghệ thuật thể hiện tính chỉnh thể của nó. Quan niệm về không gian ở phương Tây bao gồm: - Không gian nguyên thủy : Không gian bản năng - Không gian tôn giáo, công giáo : Không gian trí tuệ, tâm linh. 6 - Không gian cổ điển : Đối lập ánh sáng và bóng tối. - Không gian hiện thực : Tuân thủ theo phép phối cảnh. - Không gian Barốc : Cái động của khối trong ánh sáng - Không gian ấn tượng : Màu sắc trong ánh sáng. - Không gian lập thể : Nhìn sự vật từ nhiều góc độ. - Không gian siêu thực : Phá vỡ hiện thực đến phi lí. - Không gian trừu tượng : Các cấu trúc về hình mảng. 7 Tiểu kết chƣơng 1 Với quan niệm hiện đại, định nghĩa nghệ thuật thường phản ánh những tiêu chuẩn thẩm mỹ trong văn học, hội họa, điêu khắc... Trong mỹ thuật hay nghệ thuật tạo hình là sự sáng tạo của con người thông qua cảm xúc, sự quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo. Nghệ thuật tạo hình là nghệ thuật đưa tới thị giác những tác phẩm có không gian hai hoặc ba chiều như: Hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc... 8 Chương 2 NHỮNG HÌNH THỨC BIỂU HIỆN KHÔNG GIAN TRONG TRANH ẤN TƯỢNG, LẬP THỂ, SIÊU THỰC, TRỪU TƯỢNG Không gian thực tại mà chúng ta nhìn thấy trước mắt chỉ là một không gian hữu hạn, trong đó các vật thể có trọng lượng, khối tích đóng vai trò quan tộng nhất. Đó là sự hiểu biết hữu hạn , chưa thấu đáo. 2.1. Không gian trong tranh ấn tƣợng Sự ra đời của chủ nghĩa Ấn tượng đã báo hiệu một bước ngoặt mới trong hội họa. Các họa sĩ đang muốn thoát ra khỏi không gian nhỏ hẹp và xưởng vẽ để tạo nên một không gian rộng lớn tự do hơn. Xuất phát từ thực tế của thiên nhiên trước mắt lối biểu đạt không gian sáng tối của chủ nghĩa cổ điển kéo dài qua nhiều thập kỉ đã bị phá vỡ bởi cách phối sắc của các họa sĩ Ấn tượng. Những phát minh mới của chủ nghĩa Ấn tượng xuất hiện biểu lộ thứu ánh sáng và không khí hoàn toàn khác xa với nghệ thuật trước nó. Bức tranh “Ấn tượng mặt trời mọc” của Claude Monet đã nói lên việc tái tạo thiên nhiên đã được thể hiện như thế nào và kỹ thuật sử dụng ánh sáng để tạo không gian ra sao. Hình 2.1: “Ấn tượng mặt trời mọc” của Claude Monet 9 Đây là dấu mốc của sự thay đổi tập quán sáng tác, từ xưởng vẽ đi ra ngoài trời, các họa sĩ sớm hình thành cho mình một quan niệm sáng tác, tập hợp các họa sĩ thành một nhóm: Monet, Mane, Pissaro, Sisley, Degar…… Sự thế hiện không gian ngoài thiên nhiên, đạt được hiệu quả khác xa với hiệu quả ánh sáng và không gian đèn nến trong nhà của các họa sĩ thời kỳ phục hưng cổ điển. Nhiều họa sĩ đã thể hiện nhiều cảnh vật từ một điểm nhìn nhưng trong nhiều thời gian khác nhau để thử nghiệm phương pháp điều sắc. Nhờ tác động của ánh sáng mặt trời, đối tượng đã gợi mở cho các họa sĩ tạo ra những tác phẩm có hòa sắc màu và cảm xúc khác nhau trong cùng một bố cục điểm nhìn. Ví dụ: Các họa sĩ Ấn tượn đã vẽ một đống cỏ khô hoặc một góc cảnh, phong cách trong 3 khoảng thời gian khác nhau: Sáng, trưa, chiều. Có thể thấy trong tranh Ấn tượng yếu tố tạo hình hoàn chỉnh, bút pháp chọn vẹn của trước kia dần được phá vỡ. Các đường bút tách bạch, dứt khoát và những vệt màu ngày càng được rút ngắn thay thế cho các nhát sơn kéo dài hay cách vờn khối quen thuộc. Dần đần nét màu trong tranh chuyển thành những vệt màu ngắn gọn hay lốm đốm, lấm chấm nhỏ, với bảng màu trong chẻo, sáng sủa, bút pháp đó đại diện cho họa sĩ Ấn tượng mà Monet là đại diện xứng đáng. Cảnh vật thay đổi từng giây từng phút. Với thủ pháp phân giải màu và sắc độ trong tranh thành những vệt màu nhỏ, khá tách bạch giúp hội họa Ấn tượng truyền đạt được trạng thái của khí quyển tùy thuộc vào ánh sáng, nắng, mưa, sớm, chiều. Hiệu quả thị giác của người xem khi lùi đủ xa để ngắm tranh. Ví dụ một màu da cam sẽ được tạo bằng một vệt màu đỏ và vàng đặt sát nhau, mắt ta sẽ tự tổng hợp màu và nhận biết đó là màu cam, cách này tạo nên những gam màu sạch, tươi hơn khi pha ở trên Palet. 10 Từ sự nhanh chóng cảm nhận đến bộc lộ hiện thực trước thiên nhiên sinh động là một quá trình liên tưởng nhanh nhậy. Họ cho rằng màu sắc của thiên nhiên không những luôn luôn thay đổi mà còn phụ thuộc vào ánh sáng và khí quyển. Họ đã dựng lại một thiên nhiên sinh động trên giá vẽ, một thiên nhiên thứ hai, thiên nhiên của tâm hồn người nghệ sĩ. Cách phân giải màu sắc như thế đã hấp hẫn hai họa sĩ phát triển theo cách khác, sâu sắc hơn và cực đoan hơn. Georges Seurat với bức “Chiều chủ nhật” chia mỗi mảng thành vô vàn các đốm màu nguyên (Lam + Lục + Đỏ + Vàng) ông kiên trì ngồi chấm hàng trăm nghàn đốm nhỏ cho tới khi đạt được hiệu quả nhưu mong muốn. Vì vậy ông chính là cha đẻ của hội họa “ sắc điểm” mà chính ông gọi là “phân điểm”. Họa sĩ Cross và Signac cũng là đồng chủ soái. 11 Hình 2.2: Chiều chủ nhật - Seurat Sự biểu hiện không gian trong tranh Ấn tượng đã thể hiện thành công ở một số nguyên nhân sau: Sử dụng kỹ thuật tạo khối bằng tổ hợp màu. Ví dụ như bức Bên bờ biển Langland - Alfred Sisley – 1887. Bố cục và hình thể được tạo thành từ các sắc độ màu. Lối tạo khối này tạo cảm xúc mạnh mẽ cho họa sĩ khi thể hiện đối tượng. Hình 2.3: Bên bờ biển Langland - Alfred Sisley - 1887 12 Thể hiện mảng sáng tối, nét thanh đậm, đường viền chu vi trong tác phẩm “ Hai diễn viên trên sân khấu” của Degar nhìn toàn bộ tranh như được phủ một lớp sương mờ ảo. Hình 2.4: “ Hai diễn viên trên sân khấu” của Degar Cảm giác mơ màng trong tranh Ấn tượng nhờ những vệt màu thay đổi, chuyển động nhẹ nhàng, êm dịu. 13 Tất cả những yếu tố trên đã phần nào gây nên hiệu quả ánh sáng trong tranh Ấn tượng phương pháp này dựa trên cơ sở khoa học trong việc giải quyết không gian mới. Hình 2.5: Bên hồ nước - Pierre Auguste Renoir Hình 2.1.6: Người phụ nữ và chiếc ô - Claude Monet 14 Các họa sĩ Ấn tượng tiếp tục cùng nhau đẩy hội họa Ấn tượng theo hướng trình bày màu sắc cách phối hợp các chấm bút có màu tạo cảm giác như nhìn qua lăng kính, những yếu tố đó được thể hiện qua những nguyên lý: - Chính bản thân bảng màu ấy được chiếu sáng. - Tỷ lệ những miếng màu, sự tương phản bị giảm đi gây nên sự phát quang ánh sáng. - Cách đặt nét bút – sư cân đối mơ màng trong bức tranh. Ta lại khẳng định rằng họa sĩ Ấn tượng diễn tả bóng tối không còn là màu đen tuyền nữa vì nó đã bị ngự trị bởi ánh sáng, kết quả của sự tác động những tia sáng chiếu xuống mặt nước để phân hóa các màu. Không gian đối với họ chỉ là ánh sáng và đầy màu sắc. Xu hướng Ấn tượng ra đời và kết thúc ngoài những yếu tố làm nền tảng cho các xu hướng khác ra đời. Ta có thể nhận xét những ưu và khuyết điểm của xu hướng này. Bởi vì theo quy luật tự nhiên thì cái đẹp và cái xấu luôn đứng cạnh nhau mượn cái xấu để đánh giá cái đẹp và ngược lại, như người họa sĩ đã phân biệt màu sắc của sáng và tối, đen và trắng.. Đặc điểm của xu hướng nghệ thuật Ấn tượng : Xu hướng Ấn tượng biểu hiện lên mặt phẳng bằng ánh sáng tự nhiên, tạo ra không gian rộng. Chủ đề chính là diễn tả phong cảnh cây cối bình thường, những ngôi nhà dản dị chứu không phải là những ngôi nhà biệt thự. Bởi vì nghệ thuậ Ấn tượng gắn liền với tôn giáo mà sau xu hướng Ấn tượng là nghệt thuật lại gắn với đời thường. Đạt được hiệu quả không gian màu sắc nhẹ nhàng, chơi vơi; không gian 3 chiều lên mặt phẳng, lung linh, huyền ảo. Đây là bước khởi đầu và chuyển tiếp cho các xu hướng mới ra đời như Lập thể, Dã thú, Siêu thực, Trừu tượng…. sau này. 15 Tuy nhiên nghệ thuật Ấn tượng vẫn cho thấy một số tồn tại, hạn chế: Vì quá quan tâm đến ánh sáng ngoài thiên nhiên….nên lơ là với bố cục. Nhân vật chính như những nấm bông trên mặt tranh như bức “ Đống cỏ khô” của Monet Hình 2.7: Đố cỏ khô-Claude-Monet-1897 Nhân vật chính, phụ trong tranh không rõ nét. Diễn tả nước theo bút pháp thực. Như bức “Chiếc thuyền trong trận lũ tại cảng Marly - Alfred Sisley” Hình 2.8: Chiếc thuyền trong trận lũ tại cảng Marly - Alfred Sisley
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng