Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn giáo dục học của ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn giáo dục học của sinh viên cao đẳng hải dương

.PDF
92
39
149

Mô tả:

Khóa Luận Tốt Nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc lớn vào khả năng học tập của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Con người được giáo dục và tự giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Điều này lại càng được khẳng định khi chúng ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ, của khoa học kỹ thuật và công nghệ được xây dựng trên nền tảng của tri thức.Vì vậy ngay từ bây giờ cần quan tâm đến chất lượng dạy và học, đăc biệt là chất lượng học tập của học sinh - sinh viên, để mỗi cá nhân có thể thường xuyên rèn luyện và học tập suốt đời. Như vậy mới có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trước những đòi hỏi mang tính khách quan của xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, coi đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ thể tại nghi quyết Đại Hội X Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “ Đổi mới cơ bản cách dạy, cách học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn”. Tích cực, chủ động tạo ra ý chí và năng lực “ Học liên tục, học suốt đời” nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với sự biến động không ngừng của xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ đó, trong quá trình dạy học các môn học ở nhà trường, bên cạnh việc đổi mới nội dung, vận dụng các phương pháp dạy học mới thì cần bồi dưỡng cho học sinh và sinh viên các kỹ năng học tập, mỗi suinh viên cần tự xây dưng kế hoạch học tập cho mình, tìm được phương pháp học tập phù hợp để đạt được chất lượng học tập tôt nhất. 1 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp Trong nhà trường sư phạm, Giáo dục học là môn khoa học quan trọng, giúp sinh viên biết nhiệm vụ của người giáo viên, rèn luyện cho họ những kỹ năng sư phạm, hình thành đạo đức và tình cảm nghề nghiệp. Song việc giảng dạy trong nhà trường sư phạm còn nhiều bất cập như “ Nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành, nặng về kiến thức nhẹ về kỹ năng”. Qua thực tiễn thực tập và giảng dạy môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng Hải Dương cho thấy: sinh viên chưa có động lực trong học tập, tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đọc sách, không chịu tìm tòi kiến thức, chưa thực sự quan tâm đến công tác dạy học và giáo dục sau này, đặc biệt với môn Giáo dục học, sinh viên chưa nhận thấy được ý nghĩa, vai trò của môn học nên việc học của sinh viên còn mang nặng hình thức chiếu lệ. Tình trạng học thụ động, học đối phó vẫn là hình thức khá phổ biến ở sinh viên, họ chưa có phương pháp và kỹ năng học tập ở bậc Cao đẳng, Đại học. Vì vậy kết quả học tập của sinh viên còn thấp. Vấn đề này đã được các giảng viên của nhà trường quan tâm, nghiên cứu, đã đề cập tới trong nhiều kỳ họp. Ngay bản thân một số sinh viên cũng rất quan tâm và mong muốn có kết quả học tập tốt hơn để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập môn Giáo dục học. Nhiều biện pháp đã được đưa ra nhưng mức độ chuyển biến vẫn không đáng kể. Chính điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập, dạy học và đào tạo của truờng. Vì vậy xây dựng biện pháp tối ưu nhằm nâng cao biện pháp cho chất lượng học tập môn Giáo dục học là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên đã định hướng cho chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương” với mong muốn đề ra những biện pháp hữu hiệu giúp sinh viên nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học trong quá trình học tập ở trường Cao đẳng sư phạm. 2 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao Đẳng Hải Dương. 3. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học ở Cao đẳng Hải Dương. 4. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng học tập. 5.2 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương. 5.3 Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 6. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ trên đề tài chọn phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận. Bằng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại hệ thống hóa lý thuyết; thông qua việc nghiên cứu tài liệu lý thuyết đã thu thập được từ các nguồn khác nhau nhằm tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết về: hoạt động học tập; mục tiêu môn học; chất lượng; chất lượng học tập để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận cho đề tài. 6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6.2.1 Phương pháp điều tra trong giáo dục 3 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp Cần phải chú ý: ngoài việc xem xét kết quả học tập qua bảng điểm, qua phiếu điều tra, để đo thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương một cách khách quan với độ chính xác cao ở những mức độ khác nhau, chúng tôi xem xét thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học tìm ra một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Giáo dục học và tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học. Dự giờ, theo dõi diễn biến quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, trong các kỳ kiểm tra, thi hết môn nhằm thu thập những thông tin về chất lượng học tập bộ môn Giáo dục học của sinh viên. 6.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tiến hành xây dựng 2 phiếu hỏi dành cho đối tượng là sinh viên và giảng viên nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6.2.3 Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giảng viên và sinh viên của Cao đẳng Hải Dương để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 6.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu kết quả học tập, vở bài tập, các bài kiểm tra của sinh viên để đánh giá chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên. 6.2.5 Phương pháp chuyên gia Tiến hành xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia chuyên ngành Giáo dục học. 6.2.6 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, sử dụng, xử lý, phân tích số liệu thu đuợc trong quá trình nghiên cứu. 4 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp 7. Phạm vi nghiên cứu - Vì điều kiện khách quan và chủ quan còn nhiều hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và sử dụng các số liệu thu được từ việc khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên hệ chính quy chuyên ngành sư phạm của trường Cao đẳng Hải Dương. - Về nội dung: Chúng tôi thực hiện đề tài theo ba nhiệm vụ đã nêu trên. - Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu Từ ngày 20/12/2010 Nội dung nghiên cứu đến 28/12/2010 Tiến hành xác định tên đề tài nghiên cứu, tham khảo các luận văn, tài liệu có liên quan. 29/12/2010 đến 10/01/2011 Xây dựng đề cương chi tiết và hoàn thiện. 11/01/2011 Bảo vệ đề cương 12/01/2011 đến 15/02/2011 Xây dựng phiếu hỏi và tiến hành khảo sát 16/02/2011 đến 2/03/2011 Phân tích, đánh giá thực trạng. 3/03/2011 đến 15/03/2011 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp. 16/03/2011 đến 30/04/2011 Viết báo cáo cho toàn khóa luận. 8. Cấu trúc luận văn. Luận văn gồm có 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. Chương 3: Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải Dương. 5 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng học tập. Học tập không chỉ có ý nghĩa quyết định tới cuộc sống mỗi chúng ta, con cái chúng ta mà nó còn ảnh hưởng tới thực tại, tương lai của đất nước. Chúng ta ngày càng phải suy nghĩ sâu sắc hơn về điều này khi bước vào thế kỷ mới, mà Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Nhật bản – đất nước trở thành “nền kinh tế thần kỳ” nhờ vào chính sách giáo dục đúng đắn từ những năm 1960. Thế mà khi bước vào thế kỷ 21 họ cũng phải “ giật mình” xem lại vấn đề giáo dục – học tập của đất nước mình. Trước những băn khoăn lo lắng không phải là nhỏ khi người Nhật bản đã nhận ra rằng chất lượng trí tuệ của lớp trẻ cần được điều chỉnh, nâng cao hơn nữa bởi đó là nguyên nhân chính làm cho nền kinh tế nước Nhật trở nên mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới trong một vài năm trở lại đây. Đó là một vài dấu hiệu của cuộc cách mạng trong việc dạy và học ở thế kỷ 21, cuộc cách mạng trong học tập ở thế kỷ mới này đã giúp người học thay đổi cách nghĩ, cách sống, cách học, cách hoạt động của bản thân. Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học là một trong những vấn đề bức xúc của tất cả các cấp học, bậc học trong mọi thời đại và của mọi nền giáo dục. Trong lịch sử phát triển của nền giáo dục nói chung và giáo dục học nói riêng đã có không ít nhà giáo dục nghiên cứu tìm tòi và xây dựng các chương trình, biện pháp, cách thức học tập và giảng dạy phù hợp với mục đích giáo dục nhằm đưa đến một nền giáo dục có chất lượng cao, phát triển đồng đều ở tất cả các môn học. Chính vì vậy mà vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh đã được nhiều tác giả, nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Những quan điểm, những công trình này đã đi vào khá 6 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề và cũng đạt được những thành công nhất định. Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi chỉ xin điểm qua một số công trình nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về vấn đề này. 1.1.1. Các tác giả nước ngoài. Ngay từ thời cổ đại hay trong xã hội chiếm hữu nô lệ khi mà nền giáo dục vừa mới được hình thành thì người ta đã chú ý đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục. Các nhà giáo dục tiêu biểu nổi bật trong thời lỳ này đã đề xuất những tư tưởng giáo dục, dạy học nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng học tập cho người học, làm cho nền giáo dục ngày càng phát triển, đó là các nhà giáo dục như: Đêmôcrit (460 – 370 TCN) với tư tưởng giáo dục về sự thích ứng giữa giáo dục với tự nhiên; hay như Xôcrat (469 – 390 TCN) với phương pháp giảng dạy mới mà người ta thường gọi là phương pháp “Xocrat” phương pháp “đỡ đẻ”: đó là Aristote (384 – 322 TCN)… Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục đã không ngừng được cải tiến, đổi mới về cả nội dung, hình thức và phương pháp. Đã có nhiều hơn nữa những tư tưởng đổi mới trong giảng dạy và học tập góp phàn tạo nên những bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập. Nếu như ở phương Tây vấn đề học cái gì? Học như thế nào? Người giáo viên phải dạy ra sao để người học nắm bắt được tri thức một cách nhanh chóng được đặt ra cho các nhà giáo dục lớn như: Rabơle, Môngtennhơ, J.A Coomenxki, J.J Rutxơ; Macarencô, Usinxki…Thì ở phương Đông người ta cũng rất chú ý đến việc nâng cao chất lượng dạy học. Ở phương Đông cũng có rất nhiều nhà giáo dục tiêu biểu, nhưng có một nhà giáo dục vĩ đại nhất tiêu biểu nhất mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là Khổng Tử (551 – 479). Khổng Tử đã khẳng định rằng: để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trong quá trình dạy học người giáo viên phải quan tâm đến một số phương pháp dạy học như: phương pháp thân giáo, phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn; phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng. Và cũng theo ông: trong học tập 7 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp người học muốn nắm được tri thức nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của mình thì họ cần phải có phẩm chất sau: nhẫn nại với việc học; khiêm tốn cầu thị; tích cực chủ động trong học tập; sáng tạo trong học tập; học tập phải thường xuyên ôn luyện củng cố; học phải kết hợp với suy nghĩ. Ngày nay đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21 với biết bao nhiêu biến động to lớn của thời đại, không ai trong chúng ta lại không khẳng định được vai trò to lớn mà giáo dục đem lại. Và cũng chính vì thế mà câu hỏi làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học được quan tâm hơn bao giờ hết. Đã có hàng nghìn các công trình lớn, nhỏ khác nhau nghiên cứu về vấn đề: Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng học tập nói riêng ở mọi khía cạnh khác nhau. - Có tác giả thì đi sâu vào nghiên cứu việc nâng cao chất lượng học tập ở các môn học khác nhau như công trình của: + A. Z Retcô trong luận án thạc sĩ bảo vệ năm 1950 với đề tài: “Nâng cao chất lượng học tập môn lịch sử lớp 6 và lớp 7”. + A. T Richart với đề tài nghiên cứu “Việc nâng cao chất lượng học tập môn Toán trong nhà trường Phổ thông” vào năm 1971. - Một số công trình khác lại đi nghiên cứu cách thức, biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập như: + Rubakin với tác phẩm: “Tự học như thế nào” năm 1997. + Hay như công trình nghiên cứu đã được chuyển tải thành tác phẩm giáo dục nổi tiếng hiện nay “The learning Revolution” – Cuộc cách mạng trong học tập đã được dịch ra bằng 11 thứ tiếng trên thế giới và là cuốn sách bán chạy nhất năm 1999 của hai tác giả: Jeannette Vos ở Mỹ, bà đã nhận được học vị Tiến sĩ Giáo dục học nhờ kết quả nghiên cứu hơn 7 năm liền phương pháp học tập nhanh; tác giả thứ hai của cuốn sách là ông Gorden Dryden người Niu Dilân là một phát thanh viên, một chuyên gia giỏi về truyền thông đa phương tiện… 8 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp Tóm lại, trong mọi thời kỳ lịch sử khác nhau, ở mỗi nền giáo dục của các quốc gia khác nhau cũng đều mong muốn giáo dục phát triển, đều mong muốn chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn nữa. Vấn đề làm thế nào nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy vẫn luôn và mãi mãi là “mảnh đất” nghiên cứu không bao giờ cạn mà hễ chúng ta càng tìm hiểu, càng đào xới nó lên chúng ta càng thấy nó phát triển ngày một sâu rộng hơn ở tất cả các lĩnh vực khác nhau, trong mọi thời đại và ở mỗi quốc gia. 1.1.2. Các tác giả trong nước Vấn đề sự nâng cao chất lượng học tập không chỉ được các tác giả nước ngoài nghiên cứu mà ở trong nước nó cũng là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Có tác giả nghiên cứu kỹ về việc nâng cao chất lượng học tập ở các cấp hoc và ở những môn học khác nhau như: - Năm 1970: Tác giả Quốc Chấn – Giảng viên trường ĐHSP Huế có đề tài: “Nâng cao chất lượng giờ học ở nhà cho học sinh THCS”. - Năm 1980: Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Nhân với đề tài: “Nâng cao chất lượng môn Văn học lớp 7”. Một số khác lại đi vào phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập cũng như giảng dạy để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng học tập. - Từ năm 1970: Tổ Tâm lý học của Viện khoa học giáo dục do Tiến sĩ Hà Vĩ chủ trì đã nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của các tác động tâm lý đến việc hình thành và lĩnh hộ khái niệm. Các tác giả này đã tìm ra cơ chế, qui luật của sự hình thành khái niệm. Bằng phương pháp chủ yếu là cấu trúc lại giờ học, biến đổi phương pháp giáo dục theo tinh thần từ hoạt động vật chất dẫn tới hoạt động tinh thần để lĩnh hội khái niệm giúp quá trình học tập môn học được tốt hơn. - Năm 1976 đến năm 1978: Cùng với nhóm nghiên cứu của Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội tác giả Đàm Ngọc Chương đã tiến hành nghiên cứu đề 9 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp tài: “Hướng dẫn sinh viên ôn tập hệ thống tri thức cơ bản toàn bộ chương trình giáo dục bằng sơ đồ Logic”. - Năm 1980: Luận văn Thạc sĩ sinh học của Nguyễn Thị Thanh Vân với đề tài: “Dạy học sinh phương pháp học tập bộ môn Sinh vật lớp 9”. Trong những năm gần đây cán bộ và sinh viên khoa Tâm lý giáo dục cũng đã trình bày vấn đề này qua rất nhiều các đề tài nghiên cứu như: - Năm 1991: Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Văn Huệ giảng viên khoa Tâm lý giáo dục có bài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng giảng dạy Tâm lý học” . Báo Nghiên cứu giáo dục năm 1991, số 3. - Năm 1999: Tác giả Bùi Quang Huy luận văn tiến sĩ với đề tài “Tổ chức thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên Cao đẳng sư phạm Lai Châu”. - Năm 2001: Trần Văn Khanh nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông ở Thành Phố Hải Phòng”. Và còn rất nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhau. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy và học tập nói riêng một cách khá sâu rộng như: thực trạng chất lượng giảng dạy và học tập; các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng; các biện pháp nâng cao chất lượng…Các công trình nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng học tập được xem xét ở nhiều môn học khác nhau, ở các cấp học khác nhau như: môn Toán, Lý, Sinh học, Anh văn… ở cấp I, cấp II, cấp III và ở các trường Đại học, Cao đẳng…Song cho đến hiện nay chúng tôi chưa thấy một công trình nào nghiên cứu về các biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên. Bởi vậy, trong đề tài này chúng tôi đi sâu tìm hiểu một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học. 10 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2. Học là hoạt động trung tâm trong quá trình dạy học. 1.2.1. Học là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học do sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển đó nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Học là hoạt động nhận thức. Như chúng ta đã biết nhận thực là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người, sự phản ánh này không phải là sự phản ánh đơn thuần như phản ánh vật lý, hay các phản ánh chiếu gương những hiện tượng sự vật và quá trình nhận thức vào ý thức của con người. Mà đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình như vậy, Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính chất cải tạo đó là sự sáng tạo. Đó có thể là sự phản ánh giống hệt của những đối tượng trong hiện thực và cũng có thể tạo nên những hình ảnh mới của những sự vật, hiện tượng, quá trình đang tồn tại trong hiện thực. Vì vậy bất kỳ một sự nhận thức nào, trong đó có sự học là một quá trình tích cực, thể hiện ở chỗ: - Sự phản ánh sự vật, hiện tượng của hiện thực diễn ra trong quá trình hoạt động đó không phải thụ động như chiếc gương mà bao giờ cũng lại khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người như thông qua tri thức, kinh nghiệm nhu cầu, hứng thú…của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó được thể hiện trong tiến trình hoạt động phân tích – tổng hợp, trải qua hoạt động tư duy phức tạp dựa trên những thao tác tư duy loogic. - Sự phản ánh đó đòi hỏi sự lựa chọn. Trong vô số những sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan chủ thể nhận thức phải tích cực lựa chọn những cái trở thành đối tượng phản ánh của họ. Học là hoạt động nhận thức nhưng là hoạt động nhận thức đặc biệt. Tính đặc biệt trong quá trình nhận thức của học sinh thể hiện như thế nào? Quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ 11 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp chức, điều khiển của giáo viên với những điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính chất đặc biệt. Tính chất đặc biệt đó được thể hiện ở chỗ: - Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá trình nhận thức chung của loài người, mà diễn ra theo con đường được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào. - Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại mà chỉ là sự tái tạo những tri thức của loài người đã tạo ra, nên họ nhận thức cái mới rút ra từ kho tàng tri thức chung của loài người đối với bản thân họ còn là mới mẻ. - Trong một thời gian tương đối ngắn, người học sinh có thể lĩnh hội khối tri thức rất lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy mà trong quá trình học tập của học sinh phải tiến hành củng cố, tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành tài sản của bản thân. Trong quá trình nhận thức của học sinh phải quan tâm phát triển năng lực nhận thức và tiến hành giáo dục cho họ. Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó trong quá trình nhận thức của học sinh để tránh sự đồng nhất quá trình nhận thức chung của loài người với quá trình nhận thức của học sinh. Song, không vì quá coi trọng tính đặc biệt đó mà thiếu quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh dần dần tìm hiểu và tập tham gia các hoạt động tìm tòi khoa học một cách vừa sức, nâng cao dần để chuẩn bị cho họ tự khai thác tri thức, tham gia nghiên cứu khoa học trong tương lai. Học như là một hoạt động nó bao gồm những thành phần sau: Thành phần động cơ: bao gồm trong đó nhu cầu, hứng thú, động cơ, nghĩa là tất cả cái gì đảm bảo thu hút học sinh vào quá trình học tập tích cực và duy trì tính tích cực đó trong tất cả những giai đoạn nhận thức học tập. 12 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp Thành phần định hướng: Bao gồm trong đó việc học sinh ý thức được những mục đích hoạt động nhận thức, học tập, lập kế hoạch dự đoán được hoạt động đó. Thành phần nội dung – thao tác: Bao gồm hai bộ phận thành phần: hệ thống tri thức chủ đạo (sự kiện, khả năng, định luật…) và cách học (công cụ tiếp nhận và chế biến thông tin). Thành phần năng lượng: bao gồm sự chú ý tạo điều kiện tập trung hành động trí tuệ và thực hành xung quanh mục đích chủ yếu của hoạt động và ý chí nhằm đảm bảo mức độ cao tính tích cực nhận thức có chủ đích. Thành phần đánh giá: là thành phần mà nội dung của nó là học sinh tiếp nhận có hệ thống những thông tin về tiến trình hoạt động nhận thức của mình trên cơ sở tự kiểm tra, tự đánh giá. Tất cả những thành phần này trong quá trình học tập sinh động luôn tồn tại trong một thể thống nhất. Làm không tốt, không coi trọng một trong các thành phần nêu trên của hoạt động học tập sẽ làm quá trình học tập không đạt hiệu quả. Từ những điểm trình bày trên đó thực chất của học là hoạt động tích cực, tự lực nhận thức. 1.2.2 .Tính tích cực, tự lực nhận thức và mối liên hệ giữa chúng. 1.2.2.1. Tính tích cực nhận thức Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập – nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt được mục đích vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tính tích cực nhận thức – học tập vận dụng đối với học sinh đòi hỏi phải có nhân tố: (1) tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; (2) đề ra cho mình mục đích. Nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối 13 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp tượng, cải tạo đối tượng cho hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề: Hoạt động mà thiếu những nhân tố đó thì nó chỉ là sự thể hiện trạng thái hoạt động nhận định của con người không nói lên tính tích cực nhận thức. Chẳng hạn, người học sinh trong quá trình học tập có thể làm theo yêu cầu của giáo viên, họ cũng đọc sách ghi chép lời giáo viên giảng nhưng nếu họ không có tính tích cực trong nhận thức thì họ không nhận biết được gì cả, vì họ không thể hiện thái độ cải tạo đối với điều đó, họ không có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều thấy được, nghe được với những điều họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này. Hiện tượng tính tích cực và trạng thái hoạt động về bề ngoài có thể giống nhau, nhưng khác nhau về bản chất. Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lý nào và mức độ huy động những chức năng tâm lý đó thì người ta phân ra ba loại tính tích cực: - Tính tích cực tái hiện, bắt chước: Tính tích cực chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện. - Tính tích cực tìm tòi: Đó là tính tích cực được đặc trưng bởi sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao hiểu biết, hứng thú học tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế bởi những yêu cầu của giáo viên. - Tính tích cực sáng tạo: Là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng sự khẳng định con đường, cách suy luận riêng của mình không giống với con đường mà mọi người đã thừa nhận. 1.2.2.2. Tính tự lực nhận thức Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự lập, tính độc lập trong nhận thức. Tìm hiểu theo nghĩa rộng, tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự tự học. Sự chuẩn bị về mắt tâm lý cho sự tự học thường được biểu hiện ở việc: 14 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp - Người học ý thức được nhu cầu học tập của mình, ý thức được yêu cầu của xã hội, của tập thể hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra với việc học tập của mình. - Người học ý thức được mục đích học tập là gì và thực hiện được mục đích đó sẽ làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. - Người học luôn suy nghĩ kỹ và đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình, tích cực hóa kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy được có liên quan tới việc giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. - Dự đoán trước những diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của mình, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt được kết quả học tập nhất định. - Huy động mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi. Theo nghĩa hẹp, tính độc lập –tự lực nhận thức là năng lực nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép học sinh tự học. Tính tự lực nhận thức có những thành phần cấu trúc sau: - Thành phần thứ nhất: Động cơ nhận thức. - Thành phần thứ hai: Năng lực học tập. - Thành phần thứ ba: Sự tổ chức học tập. - Thành phần thứ tư: Mặt hoạt động ý chí. 15 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp SƠ ĐỒ CẤU TRÚC TÍNH ĐỘC LẬP NHẬN THỨC Nhu cầu hiểu biết Hứng thú nhận thức Động cơ nhận thức Động cơ có TCXH Thế giới quan T Í N H Đ Ộ C Tri thức, KN, KX làm cơ sở Năng lực học tập Sự PT trí tuệ, PP suy nghĩ L Ậ P N Ậ H N KN lập kế hoạch Tổ chức học tập PP lao động KN tổ chức lao động Tự kiểm tra T H Ứ C Tính mục đích Hành động ý chí Tính kiên trì hoàn thành nhiệm vụ Tinh thần khắc phục KK HT nhiệm vụ Bốn thành phần của tính tự lực nhận thức đó có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc và qui định lẫn nhau. Mà thiếu một trong bốn thành phần đó thì không thể hiện được tính tự lực nhận thức. 16 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa tính tích cực và tính tự lực nhận thức. Tính tích cực nhận thức có liên hệ mật thiết với tính tự lực nhận thức. Tính tích cự nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận thức và không thể nào có tính tự lực nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức cũng chính là kết quả và là sự thể hiện của sự nảy sinh và phát triển của tính tự lực nhận thức. Trong tính tự lực nhận thức đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng thời thể hiện tính tích cực đó lại có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự lực nhận thức ở mức độ cao hơn. Song không thể đồng nhất hai khái niệm: tính tích cực nhận thức và tính tự lực nhận thức. 1.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong việc nâng cao chất lượng học tập. - Từ quan niệm học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo như đã trình bày trên. Hoạt động dạy của người giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động tự lực nhận thức của người học sinh nhằm hình thành cho người học thái độ, năng lực, phương pháp học tập và ý chí học tập để họ tự khai phá những tri thức khoa học. Ngày nay, người giáo viên trong việc dạy học phải dạy người học rèn luyện bộ óc, dạy cho người học phương pháp học tập, phương pháp suy nghĩ, phương pháp tìm tòi, vận dụng tốt nhất bộ óc của mình. Điều đó có nghĩa là phải hình thành cho học sinh cách học. - Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bản chất bao gồm: hoạt động dạy – giáo viên và hoạt động nhận thức – học tập của học sinh. Trong hệ thống đó mỗi chủ thể tác động lẫn nhau, mỗi chủ thể đều có chức năng và vai trò riêng của mình. Người học ở đay là chủ thể hoạt động tự giác, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, hình thành khả năng và thái độ nhằm đáp ứng được những yêu cầu của xã hôi đã được phản ánh trong mong muốn và nguyện 17 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp vọng của người học. Người học phải là chủ thể tạo nên sản phẩm giáo dục cho chính mình, chính họ chứ không phải ai khác, là người nhập cuộc vào hoạt động học tập của mình sau khi đã có sự cân nhắc, chọn lựa cẩn thận. Người học là trung tâm của quá trình dạy học. Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của người dạy. Mà người “giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học và đặc trưng trong việc định hướng giáo dục…không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc trong hệ thống đó…Người giáo viên không chỉ là người truyền đạt, thông báo những tri thức rời rạc, mà còn là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của người học sinh, người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học.” (Raja Roy Singh Nền giáo dục cho thế kỷ XXI. Những triển vọng Châu Á – Thái Bình Dương – UNESCO Hà Nội 1994, trang 115) Để đạt được điều đó, người giáo viên phải năng động hơn, do hoạt động dạy ngày càng đa dạng phức tạp và khó khăn hơn nhiều. Người giáo viên nếu thiếu tình cảm nghề nghiệp, tình cảm đối với học sinh, thiếu tri thức sâu và mở rộng, thiếu kỹ năng sư phạm thì họ không thể hoàn thành được nhiệm vụ cao cả đó. Và trong quá trình này, quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh liên hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai quá trình đó thì quá trình dạy học không diễn ra. 1.3. Chất lượng học tập môn Giáo dục học trong trường Đại học, Cao đẳng. 1.3.1. Khái niệm chất lượng, chất lượng học tập. 1.3.1.1 Chất lượng. Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với tất cả mọi người, tuy nhiên quan niệm về chất lượng lại rất đa dạng và thậm chí vẫn còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên chúng ta đều có thể khẳng định được rằng: Khái niệm chất lượng luôn gắn với một sản phẩm nhất định. 18 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp Chất lượng là yếu tố khách quan, là mục tiêu phấn đấu là cái hướng tới của hoạt động lao động. Chất lượng tồn tại khách quan, nó là thuộc tính vốn có tạo nên giá trị sự vật, nó tồn tại độc lập với ý muốn của con người. Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm luôn biến đổi theo thời gian, trình độ phát triển và nhu cầu cuộc sống. Khái niệm chất lượng của một sản phẩm không phải là một khái niệm bất biến mà là khái niệm biến đổi thường xuyên cho nên trong sản xuất chất lượng là yếu tố cạnh tranh sống còn của sản xuất. Mọi quốc gia, mọi nhà sản xuất, mọi người, mọi thời đại đều hướng tới chất lượng và làm cho nó ngày càng được nâng cao hơn. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào nhu cầu. Nếu ta hiểu chất lượng phải hướng tới nhu cầu của người tiêu dùng. Người sản xuất hướng vào nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm có đạt được chất lượng hay không nó còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, trình độ khoa học công nghệ sản xuất. Chất lượng còn phụ thuộc vào mục tiêu đã đặt ra ngay ban đầu. Tóm lại, chất lượng luôn gắn liền với yếu tố thời đại, nhu cầu thị hiếu của con người trong thời đại đó. Có nhiều khái niệm chất lượng, mà tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng khái niệm chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Nhưng theo cách hiểu khái quát nhất, được nhiều người công nhận và sử dụng nhất thì: Chất lượng là yếu tố đặt ra theo mục tiên sản xuất phù hợp với yêu cầu của khách hàng và nó thỏa mãn với từng giai đoạn phát triển của thời đại. 1.3.1.2. Chất lượng học tập Chất lượng học tập là việc tiếp thu, tu dưỡng, rèn luyện của người học qua quá trình truyền tải nội dung tri thức của người giáo viên để đạt được mục tiêu học tập mà môn học đã đề ra cho người học và đáp ứng được yêu cầu của xã hội, thời đại. Chất lượng học tập các môn học trong nhà trường chỉ có thể có được khi nhà trường nói chung và người giáo viên nói riêng thực hiện đầy đủ các 19 SVTH: Đỗ Thị Lan Khóa Luận Tốt Nghiệp nhiệm vụ dạy học. Tùy theo yêu cầu của xã hôi,tùy theo tính chất và mục tiêu môn học, tùy theo trình độ phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh ở những điều kiện khác nhau cũng như đặc điểm cụ thể của từng loại trường, từng môn học khác nhau. Trong phạm trù giáo dục, chất lượng dạy và học luôn là một vấn đề được bàn cãi nhiều qua diễn đàn hội thảo hoặc các cuộc tranh luận từ nhiều năm nay. Chất lượng giáo dục nói chung, dạy và học nói riêng có thể hiểu là sự biểu hiện tập chung ở nhân cách, trình độ học vấn, khối lượng kiến thức của người học sinh - là người được giáo dục đào tạo. 1.3.2. Các tiêu chí biểu hiện chất lượng học tập môn Giáo dục học Tiêu chí đánh giá chất lượng học tập môn học của sinh viên trong quá trình dạy học được xem xét đối chiếu với mục tiêu môn học đề ra. Cụ thể tiêu chí biểu hiện chất lượng học tập môn học được đánh giá bằng nguồn tri thức, kỹ năng và thái độ được hình thành ở người học. Để xác định được nguồn tri thức, kỹ năng và thái độ đã được hình thành ở người học trong quá trình học tập như thế nào thì chúng ta phải kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của sinh viên - đây là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Bởi: Đối với sinh viên nhân vật trung tâm của quá trình dạy học kiểm tra ,đánh giá có tác dụng thúc đẩy học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra sinh viên đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng so với yêu cầu mục tiêu đề ra của môn học và tự mình ôn tập, củng cố, bổ sung hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống các phương pháp tư duy của mình. Đối với giảng viên thì kết quả kiểm tra đánh giá chẳng những phản ánh thành tích học tập của sinh viên mà qua đó mỗi giảng viên tự đánh giá vốn tri thức trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách và uy tín của mình với học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm. 20 SVTH: Đỗ Thị Lan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan