Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Khoá luận thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuô...

Tài liệu Khoá luận thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

.PDF
91
1
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC HẠNH THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN KHÓA LUẬN CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 7 – NĂM 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ NGỌC HẠNH Lớp: DS42A1 Mã số sinh viên: 1753801012059 Niên khóa: 2017-2021 THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN Người hướng dẫn: Thạc sĩ PHẠM THỊ THÚY TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 7 – NĂM 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong Khóa luận tốt nghiệp về Đề tài “Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” này là kết quả nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Phạm Thị Thúy. Mọi thông tin tham khảo được sử dụng trong Khóa luận này đều đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2021 Tác giả Lê Thị Ngọc Hạnh LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp về Đề tài “Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” này là kết quả của cả một quá trình cố gắng, nỗ lực của bản thân em. Tuy nhiên, Khóa luận này sẽ không thể đạt được kết quả như hiện tại nếu không có sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Phạm Thị Thúy – Giảng viên Khoa Luật Dân sự, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Cô cũng là người giảng dạy em ở học phần Luật Tố tụng dân sự, cung cấp cho em những kiến thức về pháp luật Tố tụng dân sự, giúp em có cơ sở để quyết định nghiên cứu về Đề tài này. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô! Cảm ơn cô vì đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành được bước đi cuối cùng trên quãng đường sinh viên của mình! Qua đây, con cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ba mẹ, cảm ơn ba mẹ đã chăm lo cho con trong suốt những năm tháng qua và cả sau này nữa. Trong khoảng thời gian con viết Khóa luận, cảm ơn ba mẹ đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất để con có thể chuyên tâm hoàn thành, con rất biết ơn về những điều đó, con cảm ơn ba mẹ rất nhiều! Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bà ngoại, anh chị, em gái, bạn bè đã luôn động viên em, giúp em có thêm động lực để hoàn thành Khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cố vấn học tập – Thạc sĩ Lê Ngọc Anh – Giảng viên Khoa Luật Dân sự, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã kịp thời có những lời khuyên và động viên em trong quá trình học tập cũng như trong việc lựa chọn Đề tài viết Khóa luận. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy (cô) là Giảng viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy (cô) đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong khoảng thời gian ngồi trên ghế nhà trường, giúp em có cơ sở để được thực hiện viết Khóa luận tốt nghiệp và có nền tảng kiến thức để hoạt động trong lĩnh vực pháp luật về sau. Ở thời điểm thực hiện Khóa luận này, bản thân em vẫn chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động pháp luật và kiến thức lý luận có lẽ còn có sự hạn chế nhất định. Do đó, mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu và thể hiện vào Khóa luận nhưng có thể không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các Quý thầy (cô) và các bạn đọc để em có thể hoàn thiện hơn Nghiên cứu của mình, em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung được viết tắt 1 BLDS Bộ luật Dân sự 2 BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự 3 Luật HGĐTTTA Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 4 Luật HN&GĐ Luật Hôn nhân và gia đình MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN ................................................................................6 1.1. Khái quát về việc dân sự ....................................................................................6 1.1.1. Khái niệm việc dân sự ...................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm việc dân sự .....................................................................................7 1.2. Khái quát về thủ tục giải quyết công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ...............................................................................8 1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ....................................................................8 1.2.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ..................................................................10 1.2.3. Ý nghĩa của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ..................................................................14 1.3. Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ở một số quốc gia trên thế giới ................................15 1.3.1. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) ............................................15 1.3.2. Cộng hoà Phần Lan (Phần Lan) ...................................................................17 1.3.3. Cộng hòa Pháp (Pháp) .................................................................................19 Kết luận chương 1 ...................................................................................................22 CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN ...........................23 2.1. Thủ tục yêu cầu, nhận và xử lý đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ............................................24 2.1.1. Chủ thể có quyền yêu cầu ............................................................................24 2.1.2. Đơn yêu cầu .................................................................................................25 2.1.3. Gửi đơn yêu cầu ...........................................................................................27 2.1.4. Nhận và xử lý đơn yêu cầu ..........................................................................27 2.2. Hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án ......................................................................29 2.2.1. Quyền được lựa chọn hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án .................................29 2.2.2. Lựa chọn hoặc chỉ định Hòa giải viên .........................................................30 2.2.3. Giai đoạn chuẩn bị hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án .....................................32 2.2.4. Phiên hòa giải ..............................................................................................32 2.2.5. Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải ............................................................33 2.2.6. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành .............................................35 2.2.7. Xử lý chấm dứt hòa giải ..............................................................................37 2.3. Thụ lý đơn yêu cầu và chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo thủ tục sơ thẩm ......37 2.3.1. Thụ lý đơn yêu cầu ......................................................................................37 2.3.2 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo thủ tục sơ thẩm ............................................38 Kết luận chương 2 ...................................................................................................44 CHƯƠNG 3. BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .........................................45 3.1. Về việc quy định nộp tiền lệ phí để thụ lý việc dân sự ..................................45 3.2. Về trường hợp trả lại đơn yêu cầu .................................................................46 3.3. Về quy định thời hạn xem xét đơn yêu cầu để ra thông báo bổ sung đơn yêu cầu và để ra quyết định thụ lý việc dân sự.....................................................47 3.4. Về sự tham gia của Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn ................48 3.5. Về việc trả lại lệ phí cho người yêu cầu trong trường hợp đình chỉ giải quyết việc dân sự thuận tình ly hôn .......................................................................49 3.6. Về các trường hợp không tiến hành hòa giải được .......................................51 3.7. Về việc chuyển sang giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự ...........................54 3.8. Về khả năng bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với Quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự ...........................................................56 3.9. Một số kiến nghị khác ......................................................................................59 Kết luận chương 3 ...................................................................................................62 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, ly hôn trở thành một vấn đề rất phổ biến (các vụ án hôn nhân và gia đình mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm năm 2017 là 260.076 vụ, năm 2018 là 262.906 vụ1, năm 2019 là 256.793 vụ2 ). Điều này có thể lý giải bởi xã hội ngày càng phát triển, sự nhìn nhận của con người về các vấn đề xã hội ngày càng mang chiều hướng phóng khoáng hơn, những định kiến của xã hội cũ nói chung và về ly hôn nói riêng cũng dần bị xóa bỏ. Việc ly hôn ở xã hội trước đây có thể tạo ra những hệ quả nặng nề đặt lên vợ chồng, gia đình, dòng họ, đặc biệt đối với người phụ nữ, còn ngày nay, vợ chồng hoàn toàn có quyền làm chủ cuộc hôn nhân của mình và không còn nhiều định kiến xã hội áp đặt lên nữa. Bên cạnh đó, những nguyên nhân dẫn đến việc vợ chồng chấm dứt hôn nhân ngày càng đa dạng hơn, nhịp sống vội vã cũng kéo theo những mâu thuẫn gia đình về tiền bạc, chăm sóc con cái, chăm lo nhà cửa, những vấn đề về đối nội, đối ngoại, vợ chồng ngoại tình... ngày càng diễn ra phổ biến, dẫn đến việc vợ chồng quyết định ly hôn ngày càng nhiều, nhu cầu cần biết đến thủ tục giải quyết ly hôn của các cặp vợ chồng muốn ly hôn ngày càng cao. Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là một trong các thủ tục giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình đã được Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 58/2020/QH14 ngày 16/6/2020 của Quốc hội quy định khá cụ thể. Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một số quy định chưa thực sự rõ ràng, có quy định mâu thuẫn chồng chéo với nhau, việc áp dụng pháp luật của Tòa án trong một số trường hợp còn thiếu thống nhất. Bên cạnh đó, do Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 mới được ban hành nên gần như chưa có các công trình nghiên cứu về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo phương thức mới (hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án) được quy định ở Luật này. 1 Tòa án nhân dân tối cao (2018), Dự thảo Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2019 của các Tòa án, https://quangninh.toaan.gov.vn/webcenter/portal/tatc/chi-tiet-chi-dao-dieuhanh?dDocName=TAND058489, truy cập ngày 20/5/2021. 2 Tòa án nhân dân tối cao (2020), Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2020 của các Tòa án, Hà Nội, trang 4, https://www.toaan.gov.vn/webcenter/portal/tatc/chi-tiet-chi-dao-dieuhanh?dDocName=TAND098091, truy cập ngày 20/5/2021. 1 Từ những lý do trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, từ đó nêu lên một số những bất cập trong quy định của pháp luật và trong thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết loại việc này và đưa ra được những kiến nghị giải quyết những bất cập này sẽ có ý nghĩa khoa học rất lớn đối với ngành khoa học pháp lý nghiên cứu về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ sau khi Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội được ban hành, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu như sau: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nguyễn Thị Hoài Phương, Nhà Xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu tổng quát về pháp luật Tố tụng dân sự nói chung theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Công trình này đã nêu và phân tích một số vấn đề cơ bản như về đặc điểm, khái niệm, quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết việc dân sự và có một số sự so sánh quy định của pháp luật hiện hành với quy định của pháp luật trước đây (từ trang 487 đến trang 525 của Giáo trình). Công trình cũng nêu lên được các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, có sự so sánh cho thấy một số sự khác nhau cơ bản giữa thủ tục giải quyết loại việc dân sự này với các thủ tục giải quyết các loại việc dân sự khác (từ trang 535 đến trang 537 của Giáo trình). Tuy nhiên, Giáo trình không đi sâu vào phân tích thủ tục giải quyết loại việc này, do đó, có những vấn đề về thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn vẫn chưa được đề cập tới. Đinh Thị Kim Tuyến (2018), Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội3. Luận văn đã hệ thống được một số công trình nghiên cứu liên quan đến thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn, nêu được 3 Đinh Thị Kim Tuyến (2018), Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, https://123docz.net/document/7454609-thu-tuc-giai-quyet-yeu-cau-cong-nhan-thuan-tinh-ly-hon-va-thuctien-ap-dung-tai-cac-toa-an-nhan-dan-o-tinh-son-la.htm, truy cập ngày 15/5/2021. 2 một số vấn về lý luận chung như khái niệm, đặc điểm… của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nhưng vẫn có nhiều đặc điểm chưa được đề cập và phân tích. Luận văn cũng nêu được một số quy định của pháp luật hiện hành nhưng chỉ nêu ở mức cơ bản, chưa có sự đi sâu vào phân tích chi tiết, chưa đánh giá được nội dung của pháp luật về thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn. Luận văn cũng phát hiện được một số vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về giải quyết thuận tình ly hôn ở Sơn La, đề xuất được một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật, tuy nhiên, một số kiến nghị không xuất phát từ những bất cập của pháp luật. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu thực tiễn mới chỉ ở một tỉnh chứ không bao quát trên cả nước. Trần Văn Trường (2017), “Những điểm mới trong thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2017. Bài viết đã nêu được một số điểm mới của thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội như về tên gọi, về thủ tục giải quyết cụ thể, về việc ra các quyết định và có sự phân tích về các điểm mới này. Tuy nhiên, với tính chất là một bài viết khoa học, tác giả chỉ trình bày được một số vấn đề cơ bản về thủ tục này, việc phân tích các điểm mới cũng chưa được chú trọng, không có sự đề cập đến toàn bộ thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn, không đề cập đến thực tiễn hay bất cập trong việc áp dụng pháp luật. Nguyễn Thanh Trúc (2010), “Trao đổi về vướng mắc khi giải quyết việc dân sự yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”4. Đây là một bài viết trao đổi mang tính chất khoa học pháp lý, được viết vào trước thời điểm Bộ luật Tố tụng năm 2015 có hiệu lực. Bài viết này chỉ đề cập đến vướng mắc về việc có tiến hành hòa giải hay không khi giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn và quan điểm cá nhân của tác giả, kiến nghị pháp luật cần có quy định rõ ràng về việc có hòa giải hay không. Ngoài ra, còn một số công trình khác như: Dương Thị Thùy Ninh (2009), Thủ tục giải quyết việc dân sự, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Trịnh Thị Thu Thanh (2006), Thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu này đã nêu được một số vấn đề cơ bản của thủ tục giải quyết 4 Nguyễn Thanh Trúc, “Trao đổi về vướng mắc khi giải quyết việc dân sự “yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”, https://vksndtc.gov.vn/tin-tuc/cong-tac-kiem-sat/trao-doi-ve-vuong-mac-khi-giai-quyet-viec-dan-su-yd10-t6611.html?Page=6#new-related, truy cập ngày 20/5/2021. 3 việc dân sự về lý luận chung, thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như đưa ra được kiến nghị giải quyết một số bất cập. Tuy nhiên, các công trình này được nghiên cứu khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 còn có hiệu lực và chỉ nghiên cứu về thủ tục giải quyết việc dân sự nói chung, do đó các quy định hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ở Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội, ở Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 vẫn chưa được nghiên cứu tới. Hiện nay, mặc dù đã có những nghiên cứu liên quan nhưng tác giả nhận thấy xoay quanh đề tài này vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu sâu hơn, có những vấn đề mới vẫn chưa được nghiên cứu đến. Ngoài ra, trên thực tiễn vẫn còn một số những bất cập mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa chỉ ra, làm rõ. Bên cạnh đó, thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 mới được ban hành nên chưa có công trình nào nghiên cứu về thủ tục công nhận thuận tình ly hôn được giải quyết theo thủ tục hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án. Với Khóa luận của mình, tác giả mong muốn đóng góp phần nào đó vào việc làm rõ hơn những vấn đề xoay quanh “Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của Khóa luận: Thông qua việc nghiên cứu, tác giả phân tích một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này. Từ đó làm rõ bản chất của thủ tục này, luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục này ở nước ta. Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận: là các vấn đề về lý luận và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và việc áp dụng các quy định này trên thực tiễn. Khóa luận có đề cập đến thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo pháp luật của một số nước trên thế giới nhưng chỉ với mục đích đối chiếu, so sánh với pháp luật Việt Nam chứ không nghiên cứu sâu. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài: Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu những vấn đề trọng tâm về thực trạng thủ tục giải 4 quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo thủ tục hòa giải tiền tố tụng tại Tòa án và theo thủ tục tố tụng sơ thẩm ở Việt Nam; nghiên cứu một cách cơ bản pháp luật về thủ tục giải quyết loại việc này của một số quốc gia trên thế giới. 4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu Việc tiến hành nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng thêm nhiều phương pháp khác để nghiên cứu về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, cụ thể như: - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các khái niệm, đặc điểm, phân tích nội dung các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành; phân tích những bất cập của việc áp dụng các quy định hiện hành về thủ tục này. - Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh quy định pháp luật của Việt Nam hiện hành với một số quy định của pháp luật trước đây và so sánh với pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. - Phương pháp liệt kê được tác giả sử dụng để liệt kê một số công trình nghiên cứu có liên quan. - Sau cùng là phương pháp tổng hợp được sử dụng để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp trên cơ sở tập hợp các nội dung đã được thu thập, phân tích. 5. Bố cục và nội dung cơ bản của Khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Khóa luận này bao gồm 03 Chương, cụ thể như sau: Chương 1. Một số vấn đề chung về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Chương 2. Những quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Chương 3. Bất cập trong quy định pháp luật và trong thực tiễn áp dụng thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và một số kiến nghị hoàn thiện. 5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN 1.1. Khái quát về việc dân sự 1.1.1. Khái niệm việc dân sự “Việc dân sự” cùng với “vụ án dân sự” là đối tượng của quá trình tố tụng tại Tòa án. Khái niệm việc dân sự được BLTTDS năm 2015 định nghĩa như sau: “việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động” (Điều 361 BLTTDS năm 2015). Khái niệm này cũng được thừa nhận và ghi nhận trong các giáo trình, cũng như các sách chuyên khảo, chẳng hạn như: Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh5, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự của Trường Đại học Kinh tế - Luật6. Yêu cầu về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn nếu được Tòa án thụ lý giải quyết là một việc dân sự. Cả hai vợ chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và họ đã thống nhất được với nhau về việc giải quyết các vấn đề về con cái, tài sản khi ly hôn, và không có tranh chấp với nhau, họ chỉ yêu cầu Tòa án công nhận những vấn đề đã được thống nhất đó. Thuật ngữ “việc dân sự” chỉ mới xuất hiện lần đầu tiên trong BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011. Trước đó, thủ tục tố tụng dân sự được điều chỉnh bởi một số các văn bản pháp luật như: Pháp lệnh số 27-LCT/HĐNN8 của Hội đồng Nhà nước ngày 07/12/1989 về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự; Pháp lệnh không số của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 16/3/1994 về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế; Pháp lệnh số 48-L/CTN của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 11/4/1996 về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật này không đề cập đến thuật ngữ “việc dân sự”, mọi tranh chấp, yêu cầu dân sự 5 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nguyễn Thị Hoài Phương, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, trang 487. 6 Trường Đại học Kinh tế - Luật (2016), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nxb. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 315. 7 Nguyễn Thị Hoài Phương, tlđd (5), trang 18, 19. 68 Huỳnh Quang Trường Đại họcThuận Kinh (2019), tế - Luật“Yêu (2016), cầuGiáo hủy phán trình quyết Luật Tố trọng tụngtàidân - vụ sự,ánNguyễn dân sự Thị hay Hồng việc dân Nhung, sự?”,Nxb. Tạp Đại chí Khoaquốc học họcgia pháp Thành lý, sốphố 04(125)/2019, Hồ Chí Minh, trang trang 25-37. 315. 6 khi được Tòa án giải quyết đều được gọi chung là “vụ án dân sự” và đều được giải quyết theo một thủ tục chung. Kể từ khi xuất hiện thuật ngữ “việc dân sự” trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự được chia thành hai loại: thủ tục giải quyết vụ án dân sự (để giải quyết các tranh chấp dân sự) và thủ tục giải quyết việc dân sự (để giải quyết các yêu cầu dân sự). Về khái niệm việc dân sự quy định tại Điều 361 BLTTDS năm 2015, theo quan điểm của tác giả, do yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh nhưng cũng có thể làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của người yêu cầu hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (ví dụ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là yêu cầu công nhận việc chấm dứt hôn nhân và các thỏa thuận của các đương sự, điều này có thể làm phát sinh quyền được chia tài sản khi ly hôn, quyền được nhận cấp dưỡng nuôi con, quyền được kết hôn... nhưng đồng thời cũng chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng trong hôn nhân), vì vậy kiến nghị pháp luật nên có sự bổ sung thêm để khái niệm được hoàn chỉnh hơn, theo hướng quy định khái niệm “việc dân sự” như sau: Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 1.1.2. Đặc điểm việc dân sự Mỗi một sự vật, hiện tượng xuất hiện trong đời sống xã hội đều có đặc điểm của nó, giúp con người nhận biết được sự vật hiện tượng đó và theo đó việc dân sự cũng có những đặc điểm của mình. Dựa theo khái niệm của việc dân sự, có thể nhận thấy việc dân sự có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất, việc dân sự không có tranh chấp. Tranh chấp ở đây được hiểu là tình trạng xung đột về lợi ích pháp lý giữa ít nhất từ hai chủ thể trở lên. Đặc điểm không có tranh chấp là một đặc trưng của việc dân sự, thể hiện bản chất của việc dân sự. Đặc điểm này giúp phân biệt việc dân sự với vụ án dân sự (vụ án dân sự là những tranh chấp phát sinh tại Tòa án nhân dân trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu giải quyết các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, 7 kinh doanh thương mại, lao động7). Trong vụ án dân sự, các đương sự có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ còn trong việc dân sự thì không. Điều này được lý giải bởi trong việc dân sự chỉ có một bên yêu cầu Tòa án công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền nào đó, “mặc dù trong việc dân sự cũng có thể tồn tại nhiều chủ thể nhưng điều cốt yếu là giữa họ sẽ không có sự tranh chấp, mâu thuẫn về quyền và lợi ích”8. Thứ hai, ở việc dân sự, các đương sự không có quyền lợi đối lập nhau. Đương sự trong việc dân sự bao gồm người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không có nguyên đơn, bị đơn. Do quyền và nghĩa vụ của đương sự trong việc dân sự không đối lập nhau, không có ai tranh chấp với ai, không có ai bị xâm phạm về quyền và lợi ích hợp pháp và đương sự chỉ yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hay công nhận một quyền nào đó, nên chỉ có người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không có nguyên đơn, bị đơn. Thứ ba, mục đích của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự là để được công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hay một quyền nào đó, điều này khác với mục đích của vụ án là để giải quyết tranh chấp về quyền và lợi ích giữa các đương sự. Trong giải quyết việc dân sự, các vấn đề đã được đương sự thống nhất với nhau như yêu cầu về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hay thậm chí chỉ có một chủ thể đưa ra yêu cầu ví dụ yêu cầu tuyên bố một người mất tích, yêu cầu tuyên bố một người đã chết... Do đó, đương sự chỉ đưa ra yêu cầu Tòa án công nhận các vấn đề các bên đã thống nhất từ trước hoặc công nhận một sự kiện pháp lý, công nhận quyền về dân sự theo quy định của pháp luật chứ không yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. 1.2. Khái quát về thủ tục giải quyết công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn 1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn Theo pháp luật Việt Nam, việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện ở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong một số trường hợp) nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ muốn kết hôn với nhau (khoản 7 Nguyễn Thị Hoài Phương, tlđd (5), trang 18, 19. Huỳnh Quang Thuận (2019), “Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài - vụ án dân sự hay việc dân sự?”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 04(125)/2019, trang 25-37. 8 8 1 Điều 17 và Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014). Tuy nhiên, việc chấm dứt quan hệ hôn nhân dù là thuận tình hay đơn phương ly hôn đều phải được quyết định bởi Tòa án. Pháp luật Việt Nam quy định chỉ có Tòa án nhân dân mới có thẩm quyền ra quyết định/bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng. Để giải quyết được ly hôn nói chung và yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn nói riêng, Tòa án phải tiến hành theo một cách thức, trình tự được pháp luật quy định, gọi là “thủ tục giải quyết”. Về như thế nào là “yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, có thể giải thích như sau: Về mặt quy định của pháp luật, “ly hôn” là việc chấm dứt quan hệ vợ, chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án (khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014). “Thuận tình ly hôn” là trường hợp hai bên vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận ly hôn mà không có bất kỳ tranh chấp gì (Điều 55 Luật HN&GĐ 2014). “Cùng yêu cầu ly hôn” ở đây thể hiện bằng việc cả vợ và chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và nộp đơn cho Tòa án, và việc họ đã thỏa thuận được các vấn đề về con chung và chia tài sản chung cũng phải được thể hiện qua đơn yêu cầu này. “Thuận tình ly hôn” phân biệt với “đơn phương ly hôn” (ly hôn theo yêu cầu của một bên). “Thỏa thuận” chỉ hành động bàn bạc, trao đổi để đi đến thống nhất một vấn đề nào đó, là đồng ý với nhau về điều nào đó có quan hệ đến các bên, sau khi đã bàn bạc. Theo đó, “thỏa thuận nuôi con” là sự nhất trí chung giữa hai vợ chồng về việc ai sẽ là người trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ, giáo dục con, sự nhất trí này đạt được thông qua một quá trình bàn bạc, trao đổi các quan điểm, các quan điểm này được vợ chồng xem xét và dung hòa rồi đi đến thống nhất, cả hai vợ chồng đều có ý định tự nguyện cùng thực hiện những điều mà họ đã thống nhất. “Chia tài sản khi ly hôn” là việc chia tài sản chung của vợ chồng khi hai bên vợ chồng yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình. Tài sản chung của vợ, chồng được quy định theo Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Cụm từ “chia tài sản khi ly hôn” trong trường hợp này không tách rời với từ “thỏa thuận”. Từ việc phân tích nghĩa của các cụm từ như trên, có thể hiểu “yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” là việc vợ chồng cùng nhau yêu cầu Tòa án có thẩm quyền công nhận việc chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình, trong đó, họ đã thỏa thuận được với nhau về vấn đề con chung 9 (nếu có) và thỏa thuận được về việc chia tài sản chung (nếu có) và yêu cầu Tòa án công nhận toàn bộ những sự thỏa thuận này. Như vậy, thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn có thể hiểu là quá trình Tòa án áp dụng pháp luật vào việc xem xét, quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng từ giai đoạn nhận đơn yêu cầu đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết. 1.2.2. Đặc điểm của thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là yêu cầu về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS năm 2015. Theo Điều 1 BLTTDS năm 2015, yêu cầu về hôn nhân và gia đình là một trong các loại việc dân sự, là việc vợ chồng không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận một sự kiện pháp lý (chấm dứt quan hệ hôn nhân, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn) làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ hôn nhân và gia đình. Do yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là việc dân sự nên thủ tục giải quyết yêu cầu này là một thủ tục giải quyết việc dân sự, theo đó, thủ tục này mang những đặc điểm chung của một thủ tục giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên đây cũng là một loại việc dân sự đặc biệt có một số đặc điểm riêng khác với các loại việc dân sự khác. Các đặc điểm của loại việc này được thể hiện như sau: Thứ nhất, thành phần giải quyết việc dân sự công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo thủ tục tố tụng chỉ bao gồm một Thẩm phán và không bao gồm Hội thẩm nhân dân. Đối với vụ án dân sự, thành phần giải quyết sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân (trừ thủ tục rút gọn giải quyết vụ án dân sự chỉ gồm một Thẩm phán tiến hành) hoặc trong trường hợp đặc biệt sẽ gồm hai Thẩm phán và ba Hội Thẩm nhân dân tham gia giải quyết. Tuy nhiên, khác với thành phần giải quyết vụ án dân sự và thành phần giải quyết một số việc dân sự, thành phần giải quyết việc dân sự yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo thủ tục tố tụng chỉ bao gồm một Thẩm phán (theo quy định tại Chương V BLTTDS năm 2015, từ Điều 63 đến Điều 67). Sở dĩ có sự quy định khác biệt này là do các bên trong loại việc dân sự này là không có tranh chấp với nhau mà chỉ yêu cầu Tòa án xem xét 10 công nhận những gì họ đã thống nhất, thỏa thuận trước đó. Sự việc không quá phức tạp nên thủ tục giải quyết cũng không gây nhiều khó khăn cho Thẩm phán. Bên cạnh đó, vai trò của Hội thẩm nhân nhân tham gia xét xử là để nêu ý kiến, quan điểm về tranh chấp dưới góc nhìn của nhân dân, đảm bảo sự hợp tình cho phán quyết của Tòa án. Vai trò này của Hội thẩm nhân dân sẽ không được thể hiện quá nhiều do tính chất của việc dân sự như đã nêu là không có tranh chấp, đơn giản, các đương sự không mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi lẫn nhau. Vì vậy, không cần đến sự tham gia của nhiều Thẩm phán hay sự có mặt của Hội thẩm nhân dân. Điều này giúp đơn giản hóa thủ tục tố tụng và nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực để giải quyết các vụ việc khác phức tạp hơn. Thứ hai, hòa giải là thủ tục bắt buộc Tòa án phải tiến hành khi thực hiện giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (trừ một số trường hợp không thể tiến hành hòa giải). Đối với việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo thủ tục tố tụng, trong thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu, Thẩm phán được phân công giải quyết đơn yêu cầu cần phải tiến hành một thủ tục đặc biệt, được xem là đặc trưng của loại việc dân sự này, đó là thủ tục hòa giải. Khác với tất cả các việc dân sự khác, chỉ có thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mới có thủ tục hòa giải và đây là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành (trừ những trường hợp không thể tiến hành hòa giải được). Hòa giải trong giải quyết việc dân sự công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được quy định tại khoản 2 Điều 397 BLTTDS năm 2015. Hòa giải theo một số từ điển nghĩa là giải quyết cho hòa thuận lại9, thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa10, dàn xếp để hai bên không xung đột nhau nữa11. Theo Điều 1 BLTTDS năm 2015, yếu tố có tranh chấp được xem là một đặc trưng của vụ án dân sự, còn về việc dân sự thì chỉ là yêu cầu mà không có tranh chấp, vấn đề này cũng đã được nêu rõ tại Điều 361 BLTTDS năm 2015.Yêu cầu giải quyết công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là một việc dân sự, đã là việc dân sự thì không có tranh chấp, mà không có tranh chấp thì tại sao lại phải hòa giải trong khi như đã nêu 9 Nguyễn Văn Xô (2008), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Thanh niên, trang 319. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, trang 393. 11 Nguyễn Lân (2006), Từ điển Từ và ngữ Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, trang 842. 10 11 ở trên, mục đích của hòa giải là để giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn? Điều này có thể lý giải như sau: Việc xác định yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là một loại việc dân sự là do xuất phát từ việc vợ chồng cùng nhau yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận được các vấn đề khác để chấm dứt quan hệ hôn nhân của mình, giữa vợ chồng không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào về mặt yêu cầu ly hôn hay thỏa thuận các vấn đề về con cái, tài sản, tức là vợ chồng đã đạt được sự thống nhất. Điều này hoàn toàn khác với việc chỉ một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn còn người còn lại thì không hoặc cả hai vợ chồng đều yêu cầu ly hôn nhưng các vấn đề về con cái hay tài sản họ không thể thỏa thuận, thống nhất được, lúc này mới được coi là có yếu tố tranh chấp và sẽ giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Việc quy định thủ tục hòa giải bắt buộc cũng hoàn hoàn phù hợp với pháp luật chuyên ngành về Hôn nhân và gia đình. Theo Điều 54 Luật HN&GĐ năm 2014, nếu vợ chồng đã thực hiện nộp đơn yêu cầu ly hôn dù ly hôn theo yêu cầu của một bên hay thuận tình ly hôn thì vẫn bắt buộc Tòa án phải hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014, quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật HN&GĐ được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Trên thực tế, có nhiều trường hợp vợ chồng yêu cầu ly hôn xuất phát từ những mâu thuẫn nhỏ nhặt, từ sự nóng nảy tức thời, đề cao cái tôi cá nhân... Bên cạnh đó, cũng có trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn để thực hiện mục đích khác chứ không phải do mâu thuẫn không thể cứu vãn được, ví dụ ly hôn giả tạo nhằm lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân (khoản 15 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014). Lúc này, hòa giải là vô cùng cần thiết để vợ chồng có cơ hội cùng nhìn nhận lại một cách thấu đáo mối quan hệ của mình, Thẩm phán qua hòa giải cũng có thể sẽ phát hiện, kịp thời ngăn việc ly hôn giả tạo - là một trong những điều mà pháp luật cấm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ năm 2014. Hơn nữa, việc ly hôn của vợ chồng không chỉ ảnh hưởng đến quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản giữa vợ, chồng mà còn có thể ảnh hưởng đến các chủ thể khác, đặc biệt là các con của họ. Các con có thể phải chịu nhiều tổn thương, chấn thương tâm lý, hụt hẫng, thiếu thốn tình cảm của cha, mẹ, thậm chí có nhiều trường hợp các con của họ rơi 12 vào trạng thái trầm cảm, ám ảnh về sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình trong khoảng thời gian dài về sau. Do đó, giải quyết ly hôn thông qua hòa giải là rất cần thiết, việc hòa giải phải được tiến hành ngay cả khi có yếu tố cho rằng không hề khả quan và khó có kết quả vì có thể sẽ bảo vệ được hôn nhân và hạnh phúc gia đình, bảo vệ được quyền lợi chính đáng cho trẻ em và vợ chồng khi ly hôn. Quy định về thủ tục hòa giải tuy không hoàn toàn mới nhưng đã khắc phục sự không thống nhất trong nhận thức áp dụng pháp luật của người tiến hành tố tụng khi giải quyết loại việc này. Trước đây, BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 chưa có quy định cụ thể mà chỉ có Luật HN&GĐ quy định việc phải hòa giải12, nên việc có tiến hành hòa giải hay không còn nhiều tranh cãi, áp dụng chưa thống nhất. Kể từ ngày 01/7/2016 (từ ngày BLTTDS năm 2015 có hiệu lực) thì việc hòa giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau là thủ tục bắt buộc phải tiến hành. Thứ ba, Tòa án ra quyết định để giải quyết chứ không ra bản án. Tùy theo trường hợp, nếu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn của đương sự, Tòa án có thể ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án chứ không ra bản án. Điều này có thể giải thích bởi Tòa án chỉ tiến hành xem xét việc dân sự chứ không tiến hành xét xử nên chỉ ra quyết định mà không ra bản án, bản án chỉ áp dụng với giải quyết vụ án dân sự. Thứ tư, Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực thi hành ngay, không được kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Theo Điều 371 BLTTDS năm 2015, quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 2 Điều 29 của BLTTDS năm 2015 không được kháng cáo hoặc kháng nghị phúc thẩm. Điều 213 BLTTDS năm 2015 về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự cũng có quy định quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong trường hợp có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận 12 Điều 90 Luật HN&GĐ năm 2000 về thuận tình ly hôn quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;...”. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan