Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Khóa luận quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của tỉnh thái nguyên

.PDF
60
1
128

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: Ths. Vũ Thị Hồng Phượng - Họ và tên: Nguyễn Thị Phương - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp HÀ NỘI, 2021 : K54F5 TÓM LƯỢC Cây chè có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân. Cây chè được coi như một người bạn đối với người dân Thái Nguyên. Cây chè đã từng là cây xóa đói giảm nghèo và còn là cây làm giàu của nhiều hộ nông dân Thái Nguyên, giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể. Ngày nay, chè Thái Nguyên đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vậy nên, công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên là rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài như hiện nay. Đề tài chỉ ra nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, thực trạng công tác quản lý đối với xuất khẩu chè trong những năm gần đây. Từ đó chỉ ra những mặt tích cực, những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý để có những giải pháp, kiến nghị hợp lý để tăng cường quản lý về xuất khẩu chè của tỉnh Thái Nguyên. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Kinh tế- Luật, Trường Đại học Thương Mại và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn Ths. Vũ Thị Hồng Phượng em đã thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên”. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân đặc biệt là Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên. Với tình cảm chân thành, cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ em xuyên suốt quá trình em thực tập đến khóa luận. Em xin được gửi lời cảm ơn đến Quý thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế-Luật Trường Đại học Thương Mại đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt khóa học. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Hồng Phượng, người đã tận tình giúp đỡ, đầy trách nhiệm để em hoàn thành khóa luận. Dù cố gắng rất nhiều nhưng khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong quý thầy giáo, cô giáo giúp đỡ, đưa ra những góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2021 Người thực hiện khóa luận Phương Nguyễn Thị Phương ii MỤC LỤC TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................ vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ...................................................... 1 2.Tổng quan về công trình nghiên cứu ........................................................................ 2 3.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 3 4.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4 5.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 4 6.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp .................................................................................... 5 CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU CHÈ .............................................................................................. 6 1.1Một số lý luận về chè và xuất khẩu chè .................................................................. 6 1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, công dụng của chè ........................................... 6 1.1.2 Khái niệm xuất khẩu chè ...................................................................................... 7 1.1.3 Các hình thức xuất khẩu chè chủ yếu ................................................................. 8 1.2 Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu chè ............................... 10 1.2.1 Khái niệm của quản lý nhà nước về kinh tế ...................................................... 10 1.2.2 Khái niệm về QLNN đối với XK chè................................................................... 10 1.2.3 Đặc điểm QLNN đối với XK chè ......................................................................... 11 1.3 Nội dung QLNN về xuất khẩu chè ....................................................................... 12 1.3.1 Ban hành văn bản cụ thể hóa và triển khai thực thi chính sách, pháp luật nhà nước về xuất khẩu chè. ................................................................................................ 12 1.3.2 Xây dựng và thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình dự án phát triển xuất khẩu chè trên địa bàn .................................................................... 12 1.3.3 Xây dựng và thực thi cơ chế chính sách đặc thù của địa phương. .................. 14 iii 1.3.4 Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp luật về xuất khẩu chè trên địa bàn. .......................................................... 14 1.3.5 Thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các khiếu nại về xuất khẩu chè. .. 15 1.4 Các công cụ và chính sách quản lý nhà nước về xuất khẩu chè. ...................... 15 1.4.1 Công cụ pháp luật ............................................................................................... 15 1.4.2 Công cụ kế hoạch hóa ......................................................................................... 16 1.4.3 Công cụ chính sách ............................................................................................. 17 1.5 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu chè .................... 17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QLNN VỀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN (2018-2020). ........................................................................ 20 2.1 Tổng quan tình hình và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2018-2020. ......................... 20 2.1.1 Tình hình về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn (2018-2020). .. 20 2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................................... 25 2.2 Phân tích thực trạng QLNN về XK chè của Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn (2018-2020) ................................................................................................................... 26 2.2.1 Thực trạng ban hành văn bản cụ thể hóa và triển khai thực thi chính sách, pháp luật nhà nước về xuất khẩu chè. ........................................................................ 26 2.2.2 Thực trạng xây dựng và tổ chức thực thi chiến lược, kế hoạch và chương trình xuất khẩu chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn (2018-2020). .................... 28 2.2.3 Thực trạng xây dựng và thực thi chính sách đặc thù về xuất khẩu chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên. ................................................................................................ 30 2.2.4 Thực trạng tổ chức bộ máy QLNN đối với XK chè của Tỉnh Thái Nguyên..... 32 2.2.5 Thực trạng kiểm tra, giám sát xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên ............. 32 2.3 Kết quả về hoạt động QLNN về XK chè tại Tỉnh Thái Nguyên ....................... 33 2.3.1 Những kết quả đạt được ..................................................................................... 33 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong QLNN về XK chè của Tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................................................................... 34 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN. ............................. 38 iv 3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện XK cho mặt hàng chè tại địa bàn Tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 ........................................................................................ 38 3.2 Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XK chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên41 3.2.1 Hoàn thiện xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch, chương trình XK chè ...... 41 3.2.2 Hoàn thiện các chính sách xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên. ................. 42 3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................................... 46 3.2.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên ... 47 3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................... 48 3.4 Một số vấn đề đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 48 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Sản lượng xuất khẩu của chè Thái Nguyên (2018-2020) ................................ 21 Bảng 2: Các thị trường xuất khẩu chè chủ yếu của tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ........ 21 Bảng 3: Giá chè xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên năm 2019 ....................................... 23 Bảng 4. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi FTA của tỉnh Thái Nguyên năm 2019 .......................... 25 Bảng 5. Một số sản phẩm bảo hiểm XK chè ở tỉnh Thái Nguyên ................................ 32 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1. Cơ cấu các doanh nghiệp chế biến theo ngành hàng năm 2019 ...................... 22 Hình 2. Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu chè uy tín trong năm 2018 ........................ 23 Hình 3. Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu chè uy tín trong năm 2019 đến 2020 ......... 24 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CNH: Công nghiệp hóa GTGT: Giá trị gia tăng HĐH: Hiện đại hóa KH-CN: Khoa học-công nghệ KT-XH: Kinh tế xã hội KNXK: Kim ngạch xuất khẩu QLNN: Quản lý nhà nước TMĐT: Thương mại điện tử TMQT: Thương mại quốc tế VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm XK: Xuất khẩu XTTM: Xúc tiến thương mại UBND: Uỷ ban nhân dân viii PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận Nói đến Thái Nguyên chắc hẳn ai cũng hình dung ra được một sản phẩm đặc sản đi kèm với tên vùng đó là chè, chè Thái Nguyên được biết đến với cái tên “Đệ nhất danh trà”. Thái Nguyên là một trong những vùng chè trọng điểm của cả nước, được trời phú cho khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp để phát triển cây chè, đặc biệt là vùng chè Tân Cương. Hiện diện tích chè toàn tỉnh là 21.585 ha, trong đó có 19.647 ha chè kinh doanh. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã đáp ứng được nhu cầu về chè uống cho nhân dân, đồng thời còn xuất khẩu ra nước ngoài. Có những thời điểm xuất khẩu chè gặp nhiều khó khăn như trong bối cảnh dịch bệnh Covid hiện nay, nhưng cây chè vẫn giữ một vị trí quan trọng đối với nền kinh tế Thái Nguyên, góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân. Diện tích trồng chè đang ngày một tăng lên, địa bàn cũng mở rộng thêm do cây trồng này phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, sản phẩm dễ tiêu thụ, lợi nhuận cao. Nguồn thu từ cây chè không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồi, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người dân mà còn thúc đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo bền vững, thúc đẩy KT-XH các địa phương miền núi phát triển. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên hoạt động quản lý của nhà nước đối với xuất khẩu chè trên địa bàn nhìn chung vẫn chưa phát huy được mọi thế mạnh của xuất khẩu chè trên địa bàn. Có thể thấy rõ được rằng xuất khẩu chè trên địa bàn chưa thật sự được chú trọng một cách nghiêm túc, công tác thanh tra, kiểm tra mặt hàng chè còn rất lỏng lẻo, tiêu chuẩn đặt ra cho đội ngũ quản lý là chưa cao, kiến thức chuyên môn của một số bộ phận đội ngũ còn thấp, các chương trình cũng như tổ chức xúc tiến hoạt động xuất khẩu chè trên địa bàn còn ít, việc áp dụng khoa học- công nghệ vào khâu chế biến hầu như còn rất hạn chế và một số vấn đề bất cập trong quá trình quản lý gây ra nhiều sự chồng chéo dẫn đến QLNN đối với XK chè trên địa bàn chưa thật sự phát huy một cách hiệu quả. Qua đó để thúc đẩy xuất khẩu chè trên địa bàn, cần phải tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản trong nước nói chung và xuất khẩu chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên nói riêng, tìm được những phương pháp thiết thực, khả thi để nâng cao hiệu quả và đảm bảo cho xuất khẩu chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên phát triển vững chắc. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp. 1 2.Tổng quan về công trình nghiên cứu Trần Thị Thùy Linh (2020) “Quản lý hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên” Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Luận văn phân tích thực trạng quản lý hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá những thành công, hạn chế làm cơ sở đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên. Nguyễn Thị Phong Lan (2017) “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản trong hội nhập kinh tế thế giới”. Là một luận án tiến sỹ cụ thể hóa các lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về xuất khẩu của Việt Nam trong thời buổi kinh tế hội nhập, tìm ra được những nguyên nhân và thành công trong quản lý nhà nước về xuất khẩu trong nước nói chung. Từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng thực tiễn, góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất khẩu nông sản trong nước. Nguyễn Quang Vinh (2016) “Quản lý nhà nước về phát triển và xuất khẩu cây chè trên địa bàn tỉnh Lai châu” Luận văn thạc sỹ, Đại học quản trị và kinh doanh. Luận văn nêu lên tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh Lai Châu, giới thiệu lợi thế phát triển và xuất khẩu cây chè, phân tích, làm rõ thực trạng, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu và phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ đó đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát triển và xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. Huỳnh Minh Tuấn (2015) “QLNN đối với sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy sản” Luận văn thạc sỹ. Luận văn chỉ ra được những nội dung, chức năng, nhiệm vụ, các phương pháp, công cụ QLNN về kinh tế trong mối quan hệ tồn tại khách quan giữa Nhà nước, thị trường, doanh nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước, làm thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước nói chung và trong nông nghiệp, trong XK thủy sản nói riêng, nhằm tháo gỡ kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển đúng theo những quy luật và đáp ứng các mục tiêu đã đề ra. Vũ Chí Lộc (2015) “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường Châu Âu” không chỉ thể hiện tầm quan trọng của quản lý nhà nước, luận văn còn chỉ ra các giải pháp vĩ mô để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trên thị trường châu Âu. 2 Cùng với những nghiên cứu nêu trên, ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu về QLNN đối với xuất khẩu. Tuy nhiên thực tế hiện nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu sâu trong công tác QLNN về xuất khẩu chè trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên. Những kế thừa và rút kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu trên: - Đề tài đã đưa ra được hệ thống lý luận chặt chẽ, phù hợp với phạm vi nghiên cứu, đi sâu vào nội dung, thực trạng QLNN đối với xuất khẩu nông sản cũng như xuất khẩu chè trên địa bàn nghiên cứu. - Kế thừa những nghiên cứu về nội dung các quy định, chính sách QLNN đối với xuất khẩu thuộc phạm vi cả nước để có sự so sánh khi phân tích thực trạng nội dung và việc thực hiện các hoạt động quản lý tại Tỉnh Thái Nguyên. - Sự khác biệt của luận văn đối với các công trình nghiên cứu trên: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên là đề tài có sự khác biệt về đối tượng và phạm vi nghiên cứu so với những công trình trên. Vì vậy, em có thể khẳng định đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên” có tính mới về nội dung và không trùng lặp với đề tài nghiên cứu nào khác. 3.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên. - Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng của xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có những đánh giá khách quan về thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng các phương pháp và công cụ nhằm tổ chức, quản lý về xuất khẩu chè của Tỉnh. Đề tài sẽ đưa ra một số đề xuất, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện các chính sách tổ chức quản lý về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên. -Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu chè. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu mặt hàng chè Tỉnh Thái Nguyên sang thị trường quốc tế giai đoạn 2018-2020. + Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu chè Tỉnh Thái Nguyên sang thị trường quốc tế giai đoạn 2018-2020. 3 4.Phạm vi nghiên cứu Để phù hợp với quy mô của khóa luận, đề tài luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: - Về không gian: Địa bàn Tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Từ năm 2018-2020. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số nội dung QLNN đối với xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên như sau: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định nhằm tăng cường xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã mang lại hiệu quả quản lý hay chưa? 5.Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp như: - Phương pháp giải quyết vấn đề lý luận: Phương pháp liệt kê, hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về đề tài nghiên cứu. - Phương pháp giải quyết các vấn đề thực tế gồm: + Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Phương pháp này phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích với những biến phân tích được thiết lập theo dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. So sánh số thực hiện năm nay với năm trước hoặc so sánh số cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. + Phương pháp so sánh: Là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu, tương hỗ sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng hoặc giảm. + Phương pháp duy vật biện chứng: Trong đó vận dụng các quan điểm khách quan toàn diện lịch sử khi xem xét các vấn đề cụ thể. + Phương pháp phân tích- tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ bài khóa luận, tuy nhiên phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2. Phân tích, tổng hợp bằng cách tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản dưới luật liên quan, các thông tin về tình hình kinh tế- xã hội liên quan, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét nổi bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá những cơ hội, thách thức, thành công, hạn chế về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu chè của Tỉnh. 4 6.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham thảo thì khóa luận được triển khai thành 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu chè. Chương 2: Thực trạng QLNN về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên (20182020). Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xuất khẩu chè của Tỉnh Thái Nguyên. 5 CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU CHÈ 1.1Một số lý luận cơ bản về chè và xuất khẩu chè 1.1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, công dụng của chè Khái niệm chè: Chè là sản phẩm đồ uống, chế biến từ búp chè tươi gồm 1 tôm (mầm lá), cọng, kèm 2-3 lá non, gọi chung là nguyên liệu chè. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm chè khác nhau, mỗi loại đều có những tính chất đặc trưng riêng, khác nhau về ngoại hình, màu nước vè hương vị của chúng. Phân loại chè: + Chè xanh có ngoại hình màu xanh xám hoặc xám bạc, nước pha có màu xanh tươi hoặc xanh vàng; hương thơm đặc trưng của giống chè và mùi cốm nhẹ; vị chát đượm, dịu và có hậu ngọt. + Chè đen có ngoại hình nâu đen, bóng; nước pha có màu đỏ nâu, tươi sáng, có viền vàng, sánh; có hương thơm mùi hoa quả, mùi mật ong, vị chát dịu, có hậu. + Chè đỏ, hay còn gọi là chè lên men bán phần, có các đặc tính gần với chè đen; nước pha màu đỏ, hơi vàng, trong sáng; vị chát mạnh hơn chè đen; hương thơm mạnh và bộc lộ mùi hoa quả tự nhiên. + Chè vàng có các đặc tính gần với chè xanh; có màu nước pha vàng sáng; vị chát đượm; hương thơm mạnh và bền mùi. Đặc điểm của chè: Chè là loài thực vật thân nhỡ, cao từ 5 – 6m, một số cây có thể phát triển đến 10m. Cây mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, thân và cành có màu nâu, một số cành non có màu xanh lục. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng, mặt lá nhẵn, mép nguyên hoặc có răng cưa nhẹ. Hoa mọc ở kẽ lá, cánh hoa màu trắng, nhị vàng và có mùi thơm thanh mát. Quả nang, có 3 ngăn. Công dụng của chè: + Cầm tiêu chảy: Chất tannin trong lá chè xanh khi tiếp xúc với niêm mạc đường ruột sẽ làm giảm hấp thu canxi và chất sắt, từ đó có tác dụng cầm tiêu chảy. + Giảm nguy cơ ung thư: Lá trà xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa (quercetin, flavonoid, carotene, vitamin C, EGCG) có tác dụng tiêu diệt gốc tự do, cải thiện hệ miễn dịch và bảo vệ tế bào khỏi các tác nhân gây hại. 6 + Ngăn ngừa bệnh tim mạch: Với hàm lượng chất chống oxy hóa dồi dào, trà xanh có tác dụng làm sạch mạch máu và giảm lượng choletsterol trong cơ thể. Sử dụng nước trà xanh thường xuyên có thể duy trì sức khỏe và ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch. + Chống lão hóa: Các polyphenol trong trà xanh có tác dụng chống lại các gốc tự do – nguyên nhân gây ra quá trình lão hóa của cơ thể. + Duy trì hệ xương khớp khỏe mạnh: Với hàm lượng florua cao, trà xanh còn có tác dụng bảo vệ hệ thống xương khớp và hỗ trợ kiểm soát triệu chứng của các bệnh viêm khớp mãn tính như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp … + Ngăn ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường: Polysaccharides và polyphenol trong trà xanh có tác dụng giảm đường huyết và cải thiện sự nhạy cảm với insulin. Vì vậy sử dụng trà xanh mỗi ngày có thể kiểm soát tiến triển và ngăn ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường type II. + Giảm nguy cơ sâu răng: Tinh dầu từ trà xanh có tác dụng đánh bật mùi hôi miệng và tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng. Ngoài ra chất florua trong trà xanh còn có công dụng duy trì hàm răng chắc khỏe và trắng sáng. 1.1.2 Khái niệm xuất khẩu chè Xuất khẩu hàng hóa nói chung và XK chè nói riêng là một hoạt động thương mại quốc tế, xuất hiện từ lâu trên thế giới. Nhiều lý thuyết TMQT đã được hình thành từ nhiều thế kỉ nay. Nhiều công trình nghiên cứu đã lý giải từ khái niệm, vai trò, lợi ích nhiều vấn đề khác liên quan đến TMQT nói chung và xuất khẩu hàng hóa, XK chè nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, khái niệm xuất khẩu hàng hóa nói chung và XK chè nói riêng chưa được thống nhất. Theo giáo trình Kinh tế ngoại thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài. Theo Điều 28 Luật Thương mại (năm 2006) xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Theo Thư viện mở Việt Nam (VOER), xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài một cách có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài, nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Theo cách hiểu này, xuất khẩu hàng hóa không đơn thuần chỉ là việc bán hàng hóa cho nước ngoài mà còn là việc tổ chức nguồn hàng trong nước, tổ chức mạng lưới tiêu thụ ở nước ngoài nhằm mục tiêu bán 7 được nhiều hàng hóa với giá cao cho nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu không chỉ mang lại lợi nhuận cho chính những chủ thể mà còn mang lại lợi ích to lớn của cả đất nước. Đó là thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển KT-XH, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khác với xuất khẩu dịch vụ, trong xuất khẩu hàng hóa thì hàng hóa xuất khẩu là những sản phẩm hữu hình, được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất hoặc các khu chế xuất nhằm mục đích để tiêu thụ tại nước ngoài. Chủ thể thực hiện xuất khẩu hàng hóa có thể là Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Đối tượng của xuất khẩu hàng hóa là các loại hàng hóa hữu hình được sản xuất ra ở trong nước. Từ các phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm XK chè như sau: XK chè là một loại xuất khẩu hàng hóa, đó là việc bán hàng mặt hàng chè cho nước ngoài nhằm đạt được các lợi ích kinh tế, xã hội. Theo đó, chủ thể của hoạt động XK chè là các doanh nghiệp XK chè. Đây là những doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh hàng chè theo quy định của pháp luật, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, thực hiện hoạt động bán các mặt hàng chè ra nước ngoài. Đối tượng của XK chè là các mặt hàng được làm từ chè, có thể được sản xuất, chế biến trong nước hoặc mua để xuất khẩu (như tạm nhập, tái xuất). 1.1.3 Các hình thức xuất khẩu chè chủ yếu XK chè diễn ra dưới một số hình thức chính sau: Một là, XK trực tiếp. Đây là hình thức XK chè truyền thống, do chính doanh nghiệp sản xuất chè trong nước đưa hàng tới khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Có hai hình thức XK chè trực tiếp: - XK chính ngạch: Là hợp đồng XK theo giấy phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, lưu thông qua các cửa khẩu quốc tế và quốc gia, phải chấp hành đầy đủ các thủ tục xuất khẩu theo thông lệ và tập quán quốc tế. Trong hình thức xuất khẩu này, tùy vào điều kiện giao hàng có thể chia ra thành các hình thức: xuất khẩu theo giá FOB, xuất khẩu theo giá CIF, xuất khẩu theo DAF. - XK tiểu ngạch: Là hợp đồng XK theo giấy phép của ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới. Với hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp không phải thông qua nhiều thủ tục hành chính, nhưng nó chỉ được thực hiện với điều kiện là xuất khẩu sang các nước có chung biên giới. Ưu điểm của XK chè trực tiếp là: doanh nghiệp XK chè trực tiếp tiếp xúc khách hàng, trực tiếp tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu mới và tâm lý thị hiếu thay đổi của khách hàng nên kịp thời cải tiến sản phẩm, thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó. Việc trực 8 tiếp tiếp xúc với thị trường nước ngoài, giúp cho doanh nghiệp dễ tiếp thu các kinh nghiệm quốc tế. Ngoài ra, ưu điểm khác của hình thức này là doanh nghiệp XK chè không phải chịu những chi phí xuất khẩu trung gian và không phải chia sẻ lợi nhuận. Hạn chế của hình thức XK chè này là doanh nghiệp XK chè phải dàn trải các nguồn lực của mình trên phạm vi thị trường rộng lớn phức tạp, phải chấp nhận môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt với nhiều rủi ro hơn. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ nguồn lực để mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài, có khả năng quản lý, điều hành xuất khẩu hiệu quả. Hai là, XK chè gián tiếp (XK qua trung gian). Đây là hình thức XK chè mà doanh nghiệp thông qua dịch vụ của tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành XK chè. Các trung gian bao gồm: công ty quản lý xuất khẩu, đại lý trung gian xuất khẩu… Ưu điểm của hình thức này là các tổ chức trung gian thường nắm rõ phong tục, tập quán cũng như những quy định của nước nhập khẩu nên có thể đẩy nhanh việc mua bán. Đồng thời, các doanh nghiệp XK chè giảm chi phí thâm nhập thị trường, tìm hiểu thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh thông qua các tổ chức trung gian. Hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp kinh doanh XK chè không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên không đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp XK chè phải chia sẻ lợi nhuận với các trung gian. Ba là, thương mại điện tử (Electronic commerce): là hình thức XK chè ra đời trong nền kinh tế số hóa, là hình thức hoạt động thương mại không giấy tờ. Đây là phương thức hoạt động kinh doanh tiên tiến. Ưu điểm của hình thức này là nếu doanh nghiệp áp dụng tốt sẽ giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo được bước đột phá trong cạnh tranh xuất khẩu. Mặt hạn chế của hình thức này là đòi hỏi về điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống pháp lý, trình độ cán bộ để ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử của cả Nhà nước và doanh nghiệp; dễ gặp rủi ro do giao dịch “ảo”. Đồng thời, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên cần phải bảo mật hệ thống dữ liệu. Bốn là, XK chè thông qua các sở giao dịch hàng hóa. Đây là một hình thức XK chè hiện đại mà nhiều nước trên thế giới thực hiện. Mặt tích cực của hình thức XK chè thông qua sở giao dịch là giá ổn định, chất lượng được kiểm định và các doanh nghiệp XK chè có thể biết được giá quốc tế trong từng tháng, từng quý để chủ động kế hoạch sản xuất chè, cân đối cung cầu; cho phép người nông dân, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp xuất khẩu chè xích lại gần nhau; giảm thiểu các rủi ro về vấn đề biến 9 động về giá do thời tiết, do mùa vụ cho nông dân cũng như doanh nghiệp XK chè. Mặt hạn chế của hình thức này đòi hỏi cao về trình độ tổ chức quản lý của nhà nước trong việc tổ chức thực hiện mô hình, trong kết nối với các sở giao dịch khác trên thế giới. Thêm vào đó, chất lượng hàng nông sản phải ở mức độ cao, đồng đều. Ngoài ra, còn có các hình thức XK chè khác như: tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa, quá cảnh hàng hóa; XK chè theo nghị định thư (để gán nợ các loại theo Nghị định thư giữa hai nước); Buôn bán đối ứng (là phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng). 1.2 Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu chè 1.2.1 Khái niệm của quản lý nhà nước về kinh tế Theo Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, “Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc văn tắt gọi là quản lý nhà nước về kinh tế) là sự quản lý có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế”. (GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn và PGS.TS. Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Lao động và xã hội). Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những công việc vĩ mô có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhà nước không can thiệp, không giải quyết những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh nội bộ của các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế. 1.2.2 Khái niệm về QLNN đối với XK chè Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp đến hoạt động tư pháp. Còn hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành văn bản pháp luật, các văn bản mang tính luật và tư pháp đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng quản lý. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, và có thể ủy quyền cho các các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện. Theo giáo trình “Quản lý nhà nước về thương mại” của Đại học Thương Mại ghi rằng: Quản lý nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có định hướng, tổ chức của các cơ quan nhà nước về thương mại đến các đối tượng quản lý là thương nhân và chủ thế kinh tế khác cùng với hoạt động trao đổi mua bán của họ thông qua việc sử dụng công cụm chính sách, 10 nguyên tắc, và phương pháp quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển. Quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng là một quá tình thực hiện và phối hợp bốn loại chức năng cơ bản: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước. Từ những nghiên cứu trên ta có thể rút ra khái niệm: QLNN về XK chè là quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát xuất khẩu chè trên thị trường trong sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý (XK chè) nhằm đạt mục tiêu bền vững và có hiệu quả thông qua các công cụ và chính sách quản lý. 1.2.3 Đặc điểm QLNN đối với XK chè Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của QLNN đối với XK chè như sau: Một là, đối tượng QLNN đối với XK chè là hoạt động XK chè trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Lĩnh vực XK chè được xem xét ở đây bao gồm sản xuất, chế biến và XK chè. Hai là, chủ thể QLNN đối với XK chè là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan QLNN có chức năng, thẩm quyền, bao gồm: cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan hành pháp (Chính phủ với các cơ quan chức năng thuộc Chính phủ như Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Công an...) và cơ quan tư pháp (Tòa án, Viện kiểm soát, Bộ Công an, thực hiện các chức năng tư pháp liên quan đến các XK chè). Ba là, cơ chế quản lý đối với XK chè là những quan điểm, chủ trương, nguyên tắc, biện pháp, công cụ, phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng tác động vào XK chè. Cơ chế QLNN đối với XK chè bao gồm những quan điểm, nguyên tắc, chủ trương, hệ thống các luật, chính sách chung và đặc thù có liên quan đến sản xuất và XK chè, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển XK chè, các chính sách, biện pháp XK chè của Nhà nước. Bốn là, QLNN đối với XK chè có các mục tiêu cụ thể sau: Thúc đẩy XK chè, tăng số lượng và kim ngạch XK chè; Nâng cao chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu; Mở rộng thị trường XK chè; Tạo thương hiệu chè quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập, mục tiêu QLNN đối với XK chè là nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững XK chè. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan