Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện thái thụ...

Tài liệu Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện thái thụy tỉnh thái bình

.PDF
68
1
101

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập Họ và tên: Th.S Phạm Thị Dự Họ và tên: Nguyễn Thị Hân Bộ môn : Quản lý kinh tế Lớp HC: K54F3 Mã SV: 18D160155 HÀ NỘI, 2021 1 TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành có vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp, nông thôn không chỉ là nơi cung cấp lao động, nguyên liệu và dược liệu cho công nghiệp mà còn là nơi tiêu thụ lớn các sản phẩm của công nghiệp. Nó là điểm khởi đầu, là nền tảng cho sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ. Hiểu được điều này các cơ quan, các cấp, chính quyền, ban lãnh đạo cần xây dựng, triển khai, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phù hợp giúp phát triển nông nghiệp. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao năng lực, trách nhiệm của mình, xây dựng, ban hành các chính sách, kế hoạch gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội của từng vùng miền, với tình hình phát triển của nông nghiệp địa phương. Chính vì vậy, qua quá trình thực tập tốt nghiệp em đã quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình”. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề sau : Về lý thuyết, khóa luận đã tập hợp được khái niệm, những lý thuyết cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về nông nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. Về thực tiễn, đề tài đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. Qua đó cũng rút ra được một số thành công trong quản lý nhà nước về nông nghiệp đã đạt được, đồng thời cũng đưa ra một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. Từ đó huyện có thể áp dụng nhằm thúc đẩy hoạt động nông nghiệp phát triển hơn nữa trong những năm tới. 2 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và viết khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự giúp của Nhà trường, thầy cô khoa Kinh tế - Luật nói chung và bộ môn Quản lý kinh tế nói riêng đã giúp em có được những kiến thức chuyên ngành, là nền tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Đồng thời, em cũng nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy. Bên cạnh đó, em còn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ tận tình của gia đình, bạn bè, người thân, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài của mình. Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Luật và đặc biệt là tới cô giáo, Thạc sĩ Phạm Thị Dự, người trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu và viết khóa luận của mình. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân là những nguồn cổ vũ, động viên quan trọng đối với em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 24/12/2021 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hân 3 MỤC LỤC TÓM LƯỢC .................................................................................................................. 2 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 8 LỜI MỞ ĐẨU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Tổng quan các công trình có liên quan ................................................................. 2 3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu : ............................................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu : .................................................................................... 5 6. Kết cấu khóa luận .................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ............................................................................................................ 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp........................................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp .................................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp .................................................................. 7 1.1.3. Khái niệm quản lý .......................................................................................... 8 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước .......................................................................... 9 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ................................ 9 1.2. Một số lỹ thuyết liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ..... 10 1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về nông nghiệp ................................................ 10 1.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về nông nghiệp.............................. 10 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ............................. 11 1.2.4. Chức năng của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ....................... 12 1.3. Nội dung của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ................................ 14 1.3.1. Nội dung của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp .......................... 14 1.3.2. Các công cụ, chính sách của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. . 16 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY TỈNH THÁI BÌNH 19 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên huyện Thái Thụy, Thái Bình ................................................. 19 4 2.1.1. Tổng quan tình hình quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Thái Thuy, Thái Bình ................................................................................................................ 19 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Thái Thụy, Thái Bình. ............................................................................ 20 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Thái Thụy, Thái Bình ......................................................................................................... 26 2.2.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về quản lý phát triển Nông nghiệp ............................................................... 26 2.2.2. Xây dựng các chính sách phát triển nông nghiệp và tổ chức thực hiện cùng với ........................................................................................................................... 28 các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nông nghiệp của cơ quan Trung ương. ....................................................................................................................... 28 2.2.3. Tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật và quản lý nhà nước về phát triển Nông nghiệp ...................................................................................... 32 2.2.4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp ....................................................................... 32 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Thái Thụy, Thái Bình ...................................................................................... 34 2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 34 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 44 CHƯƠNG 3 : CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN THÁI THỤY TỈNH THÁI BÌNH ................................................................................................................. 49 3.1. Quan điểm, định hướng về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy, Thái Bình ................................................................................................ 49 3.1.1. Quan điểm về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy, Thái Bình ................................................................................................................ 49 3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy, Thái Bình ................................................................................................................ 50 3.2. Các đề xuất cho quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy, Thái Bình ................................................................................................................... 52 3.2.1 Giải pháp về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về quản lý phát triển nông nghiệp .............................. 52 3.2.2 Giải pháp trong việc ban hành các chính sách phát triển nông nghiệp với các văn bản pháp luật liên quan đến nông nghiệp của cơ quan trung ương ................. 53 3.2.3 Giải pháp nâng cao việc tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật và quản lý nhà nước về phát triển Nông nghiệp.............................................. 55 5 3.2.4 Giải pháp trong việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp .......................................... 55 3.3. Các kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp......................................................................................................................... 56 3.2.1. Kiến nghị đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Bình ........................................................................................................................ 56 3.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ..................................... 57 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 59 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Một số kế hoạch về phát triển nông nghiệp của huyện Thái Thụy (20182020) .......................................................................................................................... 26 Bảng 2.2 Ngân sách nhà nước đầu tư cho nông nghiệp ............................................ 29 Bảng 2.3 Ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng mô hình, nghiên cứu cây giống và ứng dụng KHCN ................................................................................................... 30 Bảng 2.4 Ngân sách nhà nước đầu tư cho hệ thống thủy lợi ..................................... 31 Bảng 2.5 Tình hình phát triển kinh tế năm 2018-2020 huyện Thái Thụy ................. 34 Bảng 2.6 Báo cáo tình hình nông nghiệp của huyện giai đoạn 2018-2020 ............... 35 Bảng 2.7 Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thái Thụy ................................... 38 Bảng 2.8 Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Thái Thụy ............................. 39 Bảng 2.9 Danh sách : Giao chỉ tiêu biên chế công chức và lao động hợp đồng theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP năm 2019. .................................................................. 42 Bảng 2.10 Các lĩnh vực hoạt động của UBND huyện Thái Thụy được công bố phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2005 ................................................. 43 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND Uỷ ban nhân dân PTNT Phát triển nông thôn SNNPTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN Ngân sách nhà nước QLNN Quản lý nhà nươc QĐ Quyết định HĐND Hội đồng nhân dân CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa TTLT Thông tư liên tịch TT Thông tư BNN Bộ Nông nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản DVNN Dịch vụ nông nghiệp 8 LỜI MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ nền cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo đó ngành nông nghiệp đã đạt được thành quả rực rỡ đồng thời cũng là lĩnh vực đầu tiên triển khai tái cơ cấu sau hơn 30 năm phát triển theo mô hình thiên về chiều rộng hơn là chiều sâu. Tại nghị quyết hội biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng cũng đã xác định “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân, chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp, có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, từng bước hình thành tổ hợp nông nghiệp- công nghiệp-dịch vụ công nghệ cao”. Có nhiều nguyên nhân tạo nên thắng lợi của nông nghiệp trong đó nguyên nhân cơ bản tạo nên sự đột phá về nông nghiệp là sự thay đổi cách thức quản lý nông nghiệp của nhà nước. Vai trò quản lý nông nghiệp được thể hiện trên cả ba phương diện : định hướng sự phát triển ; phân bổ nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết sự phát triển nông nghiệp. Thái Thụy là huyện đồng bằng ven biển nằm ở vị trí Đông Bắc của tỉnh Thái Bình, có diện tích tự nhiên là 256,83 𝑘𝑚2 bao gổm 47 xã và 1 thị trấn. Những năm qua với nỗ lực to lớn của các cấp, các ngành của huyện trong công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp đã phát huy được tiểm năng, lợi thế về điều kiện, vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế xã hội đưa nông nghiệp của huyện đạt được nhiều thành tích. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, công tác đồn điền đổi thừa đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, việc thủy lợi hóa đất màu được tăng cường, sản xuất lương thực tăng, lâm nghiệp và nuôi trông thủy sản có bước phát triển. Từ năm 2018 – 2020 sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đạt mức ổn định. Giá trị sản xuất đạt 1194,7 tỷ đồng năm 2020 tăng 0,94% so với năm 2019. Tổng diện tích gieo cấy lúa Xuân đạt 12352 ha, năng suất ước đạt 70,5 tạ/ ha. Chăn nuôi huyện cũng đạt được nhiều thành tựu tích cực. Đàn lợn năm 2020 tăng 8,74% so với năm 2019 ; gia cầm tăng 25% so với năm 2019. 1 Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2020 đạt 1114,3 tỷ đồng tăng 2,36% so với năm 2019. Tuy nhiên nông nghiệp của huyện vẫn còn nhiều hạn chế cụ thể như sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán không có tính liên kết từ khâu sản xuất đến phân phối. Suy giảm thâm canh, chậm chuyển sang hàng hóa tập trung quy mô lớn. Sản xuất theo chuỗi còn hạn chế, sức cạnh tranh về chất lượng còn thấp, tình trạng được mùa mất giá vẫn tiếp tục diễn ra. Nhiều nguồn tiềm năng lớn trong nông nghiệp như đất đai, lao động chưa được khai thác hiệu quả, nhiều diện tích đất bỏ hoang, thị trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp còn khó khăn, thiếu liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp còn yếu kém như thủy lợi, giao thông, điện, chợ,... còn rất thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, khả năng phòng chống thiên tai dịch bệnh còn hạn chế. Một bộ phận nông dân có đời sống khó khăn, trình độ dân trí chưa cao đã ảnh hưởng nhất định đến sản xuất nông nghiệp. Điều này cho thấy bản thân của nội bộ ngành nông nghiệp của huyện còn đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Đặc biệt vai trò quản lý nhà nước của nông nghiệp trong huyện Thái Thụy còn mờ nhạt chưa thực sự hiệu quả thể hiện qua các điểm sau: Năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế; Công tác quy hoạch chưa gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường, tại các xã vẫn diễn ra đầu tư vượt quy hoạch, đầu tư theo trào lưu rất phổ biến. Các chế độ, chính sách hỗ trợ nông nghiệp chưa được triển khai hiệu quả. Những vi phạm phổ biến diễn ra như vật tư nông nghiệp giả, vi phạm an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi. Bên cạnh đó trước những xu thế thay đổi hiện nay của ngành nông nghiệp về sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, tác động của hội nhập kinh tế và biến đổi khí hậu đặt ra yêu cầu công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ở huyện Thái Thụy là rất cần thiết và phải được nâng cao hơn nữa. Với những lý do trên em quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình để nghiển cứu đánh giá thực trạng, phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để tìm các giải pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. 2. Tổng quan các công trình có liên quan [1] Nguyễn Văn Lanh (2017) “Quản lý nhà nước về hoạt động nông nghiệp tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” xuất bản Học viện hành chính Quốc gia – Thừa Thiên Huế. Tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động nông nghiệp 2 tại huyện Nông Sơn từ đó đưa ra được những thành công và hạn chế mà quản lý nhà nước tại huyện Nông Sơn còn gặp phải. Từ hạn chế, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động nông nghiệp tại huyện Nông Sơn và đưa ra những kiến nghị tới Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân huyện nhằm đưa hoạt động nông nghiệp tại huyện phát triển hơn. [2] Nguyễn Duy Nghĩa (2020) “Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình” xuất bản Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích về thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện như : tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện; cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của huyện; nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp; tiêu chí đánh giá kinh tế nông nghiệp của huyện. Từ đó luận văn đưa ra những thành công và hạn chế về kinh tế nông nghiệp của huyện và đề xuất các kiến nghị, giải pháp để phát triển kinh tế huyện trong những năm tới. [3] Vũ Hồng Quang (2016) “ Đầu tư phát triển nông nghiệp tại huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình” xuất bản Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn đã hệ thống hóa một số lí luận liên quan đến đầu tư nông nghiệp, tiêu chí đánh giá đầu tư nông nghiệp; những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nông nghiệp. Từ đó đi vào phân tích những thành công và hạn chế trong đầu tư phát triển nông nghiệp tại huyện Kiến Xương. Nguyên nhân của hạn chế và những kiến nghị, giải pháp thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp tại huyện Kiến Xương. [4] Nguyễn Thị Bích Lệ (2016) “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” xuất bản Đại học Thương Mại Hà Nội. Tác giả đã đưa ra tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên bằng việc thống kê các xã đạt chuẩn nông thôn mới ở các huyện từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên. Những thành công và hạn chế mà quản lý nhà nước gặp phải trong xây dựng nông thôn mới qua những chính sách, kế hoạch, mục tiêu triển khai xây dựng nông thôn mới; đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ phục vụ kinh tế - văn hóa – xã hội góp phần xây dựng nông thôn mới. Từ đó kiến nghị và đưa ra giải pháp giúp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh đạt hiệu quả cao nhất về chính sách, về đầu tư, về giáo dục văn hóa. 3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ( 2018 – 2020 ) . 3 b, Mục tiêu nghiên cứu Tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình. Đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. c, Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu trên bài luận văn này cần hoàn thành những nhiệm vụ sau :  Một là : Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái thụy, tỉnh Thái Bình  Hai là : Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình  Ba là : Đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường sự quản lý của Nhà nước về phát triển nông nghiệp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình 4. Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi nội dung : Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác quản lý của cơ quan nhà nước ( các cơ chế, chính sách, công cụ ) trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình về phát triển nông nghiệp qua bốn nội dung :  Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về quản lý phát triển Nông nghiệp.  Xây dựng các chính sách phát triển nông nghiệp và tổ chức thực hiện cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nông nghiệp của cơ quan Trung ương.  Tuyên truyền, giáo dục về ý thức chấp hành pháp luật và quản lý nhà nước về phát triển Nông nghiệp.  Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp. Trên cơ sở đó, vận dụng để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. Phạm vi không gian : Không gian nghiên cứu của đề tài là tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Phạm vi thời gian : Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 – 2020. Và đề xuất một số 4 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Thái Thụy đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp thu thập dữ liệu Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Đây là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách, báo chí, internet… cùng các số liệu báo cáo của huyện qua tổng cục thống kê tỉnh Thái Bình, số liệu của Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, Sở kế họach và đầu tư tỉnh Thái Bình chủ yếu là các số liệu kế toán liên quan tới tình hình nông nghiệp tại huyện từ năm 2018 tới năm 2020, các chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, mục tiêu được Nhà nước đặt ra, chỉ đạo và thực hiện cho tỉnh Thái Bình. Qua đó đánh giá được tác động quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại địa bàn huyện cũng như đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, thúc đẩy sự hiệu quả quản lý nhà nước. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 và chương 3 của đề tài khóa luận. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu  Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số liệu thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Từ các bảng số liệu thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. Phương pháp này được vận dụng vào Chương 2 của khóa luận.  Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời điểm cụ thể để lảm rõ được tình hình nông nghiệp tại huyện tăng trưởng ra sao, tốc độ như thế nào. Từ đó đánh giá được kết quả quản lý của nhà nước về nông nghiệp, các kế hoạch, quy hoạch, các chính sách, dự án, chương trình mục tiêu, ... có thực sự hiệu quả còn yếu kém, lỏng lẻo, kém hiệu quả ở đâu. Phương pháp này cũng chủ yếu được sử dụng ở chương 2 của khóa luận.  Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn. Phương pháp này được sử dụng ở cả chương 2 và chương 3 của khóa luận. 5 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp Chương 2 : Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Thái Thụy, Thái Bình Chương 3 : Các đề xuất và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về nông nghiệp huyện Thái Thụy, Thái Bình 6 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên : “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp các sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi” [14, tr 740]. Trong tác phẩm Kinh tế Nông nghiệp – lý thuyết và thực tiễn, tác giả Đinh Phi Hồ quan niệm “ Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với những yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có : trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản” [ 9, tr 5]. Theo đó, kinh tế nông nghiệp bao gồm : Trồng trọt : là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tượng chính để sản xuất ra lương thực, thực phẩm, tư liệu cho công nghiệp và thỏa mãn các nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan. Chăn nuôi : là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với đối tượng là các loại động vật nuôi. Đây là ngành cung cấp thực phẩm nhiều chất đạm như thịt, trứng, sữa; cung cấp da, len, lông; sản phẩm của chăn nuôi dùng làm phân bón; gia súc dùng làm sức kéo. Lâm nghiệp : là các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng, khai thác vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng. Trồng cây, tái tạo rừng, duy trì tác động phòng hộ của rừng. Ngư nghiệp : bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong đó đánh bắt là hoạt động lâu đời nhằm cung cấp thực phẩm cho chính mình thông qua các hình thức đánh bắt cá và các thủy sinh vật khác [22 tr24,25]. Tóm lại, Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. 1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp Theo Tạp chí nghiên cứu kinh tế nông nghiệp, số 215, tháng 10 năm 2016 của 7 Thạc sĩ Đinh Trọng Giáp “Phát triển nông nghiệp là một quá trình chịu sự tác động của quy luật thị trường, chính sách, ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp”. Theo Quyết định số 153/2004/QĐ – TTg ngày 17/8/2004 của thủ tướng Chính phủ về “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) chỉ rõ “Phát triển nông nghiệp là quá trình sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường, phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển được các nguồn tài nguyên : đất, nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học” [6, tr 10]. Tóm lại, Phát triển nông nghiệp là quá trình lớn lên ( hay tăng tiến ) về mọi mặt của nền kinh tế nông nghiệp trong một thời kì nhất định. Phát triển nông nghiệp theo những khía cạnh sau : Phát triển sức sản xuất trong nông nghiệp; Phát triển phân công lao động trong nông nghiệp; Nâng cao dân trí; Giải quyết tốt vấn đề môi trường. Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát triển nông nghiệp không những bao gồm cả sự tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nông nghiệp với bối cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bổ của cải, tài nguyên của các nhóm dân cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa ngành nông nghiệp với các ngành kinh tế khác. 1.1.3. Khái niệm quản lý Trong giáo trình Quản lý nhà nước về Thương mại của tác giả Thân Danh Phúc (2015) có đưa ra quan niệm : Quản lý là một hiện tượng khách quan trong mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó xuất hiện là tính tất yếu do lao động mang tính tập thể và các hoạt động mang tính cộng đồng, xã hội quyết định. Các Mác chỉ rõ “Bất kì lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó được tiến hành trên quy mô lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần có sự quản lý nhằm phối hợp những hoạt động tác nhân và thực hiện những chức năng chung”. Ông đã hình dung quản lý giống như công việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng “Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc cần có người nhạc trưởng”[1] Có nhiều cách trình bày, diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng theo như cách tiếp cận của đề tài có thể theo 2 cách sau : Tiếp cận thứ nhất : Quản lý là một quá trình trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào đối tượng quản lý nhằm đạt kết quả tốt nhất theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý thích hợp. Tiếp cận thứ hai : Quản lý được hiểu là một hệ thống, bao gồm các thành tố : đầu 8 vào, đầu ra, quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra, môi trường và mục tiêu của quản lý. Các yếu tố trên tác động qua lại lẫn nhau. Một mặt, chúng đặt ra những yêu cầu, những vấn đề quản lý cần giải quyết. Mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả quản lý. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Thạc sĩ Vũ Đình Trọng trong luận văn “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam” có đưa ra khái niệm như sau : “Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước”. Theo Tiến sĩ Thân Danh Phúc tác giả cuốn sách Quản lý Nhà nước về Thương Mại thuộc trường Đại học Thương Mại đã đưa ra Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước [2] và các mục tiêu đã xác định trong từng giai đoạn của đất nước. Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng được thực hiện thông qua hoạt động của cả 3 cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước được giới hạn ở hoạt động quản lý có tính chất nhà nước được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (chính phủ) nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đặt ra. Quản lý nhà nước có đặc điểm là hoạt động mang quyền lực nhà nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước; QLNN là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp và QLNN là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp Theo quan điểm của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Tuyết đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp như sau: “Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp hướng mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất các các lĩnh vực sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng các 9 sản phẩm nông nghiệp; điều tiết lợi ích giữa các vùng, các ngành, các sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội”. Trong phạm vi của đề tài, có tổng kết lại Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp là hoạt động sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra của hệ thống cơ quan nhà nước tại địa bàn một huyện cụ thể đối với lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở nhận thức vai trò, vị trí và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chuyên môn của ngành nông nghiệp để khai thác và sử dụng các nguồn lực trong và ngoài huyện nhằm đạt mục tiêu xác định hiệu quả nhất. 1.2. Một số lỹ thuyết liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp 1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về nông nghiệp Thứ nhất, quản lý nhà nước về nông nghiệp là những hoạt động dựa trên pháp luật và quyền lực của nhà nước: tính quyền lực của nhà nước được xem là yếu tố nhằm giúp chúng ta phân biệt được quản lý nhà nước cũng như các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác. Quyền lực của nhà nước được thể hiện rõ ràng nhất thông qua các văn bản hành chính về nông nghiệp, các văn bản này thể hiện được những ý chí và quyết tâm của người quản lý nhà nước. Thứ hai, quản lý nhà nước về nông nghiệp được thực hiện bởi những người có quyền hạn, theo như những quy định mà nhà nước đã ban hành thì chủ thể của quản lý nhà nước ở Việt Nam là những cơ quan và công chức hành chính nhà nước, người đứng đầu cơ quan nhà nước, vậy nên, đối tượng của cơ quan quản lý nhà nước là các mối quan hệ phát sinh trong xã hội, liên quan đến đời sống của người dân, pháp luật và các cơ quan nhà nước. Thứ ba, quản lý nhà nước về nông nghiệp là những hoạt động điều hành và chấp hành của nhà nước: Việc điều hành và chấp hành được xem là hai yếu tố then chốt giúp cho hoạt động quản lý nhà nước về nông nghiệp được diễn ra suôn sẻ hơn, tính chấp hành được thực hiện thông qua việc các văn bản mà nhà nước ban hành được chấp thuận và áp dụng vào trong thực tế, còn tính điều hành thì được thể hiện thông qua những quyết định, tổ chức và chỉ đạo các người quản lý theo một hệ thống giúp cho các văn bản được áp dụng vào đời sống một cách dễ dàng hơn. 1.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về nông nghiệp a, Chủ thể quản lý nhà nước về nông nghiệp 10 Theo nghĩa rộng chủ thể quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều khiển của các cơ quan quản lý nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) để thực thi quyền lực của nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp chủ thể quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu và quay luật khách quan của xã hội. Như vậy có thể hiểu chủ thể quản lý về phát triẻn nông nghiệp trên địa bàn huyện bao gồm :  Huyện ủy : đưa ra những chính sách, chủ trương, đường lối về phát triển nông nghiệp của huyện.  Hội đồng nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch, dự án, đề án chương trình về phát triển nông nghiệp cho huyện.  Ủy ban nhân dân trực tiếp điều hành các kế hoạch, dự án, đề án, chương trình,...về phát triển nông nghiệp cho huyện. b, Đối tượng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp Đối tượng quản lý nhà nước về nông nghiệp là các cá nhân, cơ quan, tổ chức triển khai, thực thi các chính sách, kế hoạch, nghị định, chương trình, dự án,...mà nhà nước đã đặt ra cho sự phát triển nông nghiệp. Đó là những tổ chức, lãnh đạo cầm quyền tại Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực nông nghiệp. Đối tượng quản lý nhà nước về nông nghiệp chính là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Như theo khái niệm về nông nghiệp đã nêu ở trên : Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Vì vậy đối tượng quản lý nhà nước hướng tới là những người trực tiếp, gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra nông nghiệp, phát triển nông nghiệp. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp Vai trò của quản lý Nhà nước trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hoá sản xuất và phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Lực lượng sản xuất và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng hoá của nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng như các yếu tố kinh tế của toàn ngành nông nghiệp có những mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và phát triển. 11 Quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia. Vai trò được thể hiện như sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước thực hiện hóa các mục tiêu, ý tưởng của các nhà chính trị - những người đại diện của nhân dân trong lĩnh vực nông nghiệp. Vai trò này xuất phát từ chức năng chấp hành của quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được các mục tiêu trong nông nghiệp đã đề ra. Thứ hai, quản lý nhà nước điều hành các hoạt động nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này xuất phát từ chức năng cụ thể của điều hành quản lý nhà nước là: định hướng (thông qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (thông qua ban hành văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật. Thứ ba, quản lý nhà nước duy trì và thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo định hướng. Để thực hiện tốt hai vai trò trên, nhà nước luôn có trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên nông nghiệp, duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo các nguồn lực vật chất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát triển nguồn lực con người, khắc phục những thất bại của thị trường hoặc hậu quả do những sai sót của quản lý nhà nước gây ra... 1.2.4. Chức năng của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp Một là, định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất, có vai trò nhiều mặt về kinh tế và xã hội của đất nước. Việc đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến lược phát triển của toàn bộ nền kinh tể. Trên cơ sở xác định chiến lược phát triển Nhà nước đưa ra cụ thể các chương trình, các kế hoạch, định hướng phát triển ngắn hạn và trung hạn hàng năm để hướng dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. Các chiến lược và kế hoạch phát triển nói trên được xây dựng dựng cụ thể cho toàn bộ nền nông-lâmngư nghiệp ở từng cấp trong bộ máy quản lý nhà nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp ở nước ta từ năm 2010 được Đại hội Đảng IX (4/2001) nêu ra chủ yếu gồm : Chiến lược dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; Chiến lược phát triển các vùng kinh tế; Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ; Chiến lược sản xuất và xuất khẩu,... Hai là, điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế còn lại. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan