Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước n...

Tài liệu Khóa luận quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ eu vào thành phố hà nội

.PDF
73
1
83

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn - Họ và tên: TS. Vũ Tam Hòa Sinh viên thực tập - Họ và tên: Lê Thị Bích Ngọc - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả khóa luận Ngọc Lê Thị Bích Ngọc i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người hướng dẫn khóa luận của tôi, Tiến sĩ Vũ Tam Hòa về sự hướng dẫn tận tình, sự kiên nhẫn và sự hỗ trợ về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài trong suốt quá trình tôi viết khóa luận. Sự hướng dẫn của thầy đã giúp tôi hoàn thiện bài nghiên cứu của mình. Thứ hai, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương mại vì đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để áp dụng vào bài nghiên cứu khoa học của mình. Trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã nỗ lực hết sức để hoàn thành bài luận. Tuy nhiên, quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và các bạn để hiểu biết hơn trong lĩnh vực này cũng như hoàn thiện đề tài khóa luận của mình. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội,ngày 20 tháng 12 năm 2021 Tác giả khóa luận Ngọc Lê Thị Bích Ngọc ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ..................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI................................................... 8 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................. 8 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 8 1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 8 1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................... 9 1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................... 11 1.2.1 Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................... 11 1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............ 12 1.2.3 Công cụ quản lý và các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................................................... 15 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ....................................................................................................... 20 1.3.1 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 20 1.3.2 Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 22 1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của các địa phương khác và bài học cho thành phố Hà Nội ...................... 23 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU của các địa phương khác ................................................................ 23 1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ................................... 26 iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................................................ 28 2.1 Tổng quan về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ...................................................................................................................... 28 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 28 2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 30 2.1.3 Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ........................................................................................................ 32 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ................................................................................ 33 2.2.1 Hoạch định, ban hành kế hoạch, xây dựng bộ máy quản lý, pháp luật và cơ chế chính sách liên quan đến QLNN đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU ..................................................................................................................... 33 2.2.2 Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ....... 35 2.2.3 Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QLNN đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội. .... 39 2.2.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và vấn đề phát sinh trong quá trình thu hút vốn FDI từ EU vào thành phố Hà Nội ........................................................................................... 42 2.3 Thành công và hạn chế ............................................................................................. 43 2.3.1 Thành công .................................................................................................... 43 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 45 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 49 3.1 Quan điểm và phương hướng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn FDI từ EU vào thành phố Hà Nội ................................................................................... 49 3.1.1 Quan điểm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI từ EU vào thành phố Hà Nội. .......................................................................................... 49 3.1.2 Phương hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI từ EU vào thành phố Hà Nội và tầm nhìn 2030. .......................................................................... 50 3.2 Các giải pháp nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội ....................................................................... 51 iv 3.2.1 Giải pháp xây dựng quy hoạch tổng thể, cải thiện môi trường đầu tư đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI từ EU ..................................................................... 52 3.2.2 Cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính ................................................ 53 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật ....................................................... 54 3.2.4 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU ........................................................................................................ 55 3.2.5 Đổi mới và đẩy mạnh chính sách quản lý trong công tác xúc tiến đầu tư từ EU ................................................................................................................................ 56 3.2.6 Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 58 3.3 Một số kiến nghị về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội. ...................................................................... 59 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, Bộ Kế hoạch- Đầu tư. ........................ 59 3.3.2 Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội ....................................................... 60 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1. GRDP của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020....................................... 30 Bảng 2. 2 Chỉ số PCI và thứ hạng của thành phố Hà Nội qua các năm ............................. 38 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2021 .................................. 35 Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ bộ máy QLNN đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 41 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA 1 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 QLNN Quản lý nhà nước 3 BOT Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Châu Âu 6 CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa 7 PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 8 PPP Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 9 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 10 BT Xây dựng và chuyển giao 11 NĐT Nhà đầu tư vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quá trình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế đang phát triển vô cùng nhanh chóng và cũng trở thành xu thế tất yếu khách quan cho sự phát triển của toàn thế giới. Việc sử dụng các nguồn lực trong nước hiệu quả luôn là mục tiêu hướng tới của các quốc gia để kinh tế có một nền tảng vững chắc phát triển nhưng cùng với quá trình hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các nước tìm kiếm những nguồn lực mới để thúc đẩy sự phát triển cho đất nước đặc biệt là nhu cầu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đối với các quốc gia đang phát triển, thu hút FDI đang được coi là mục giải pháp hữu hiệu và quan trọng vì với nguồn vốn FDI, các nước nhận đầu tư không chỉ giải quyết được tình trạng thiếu vốn, tỷ lê thất nghiệp cao… mà còn đạt được những chỉ tiêu phát triển như chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tính cực, tiến bộ về phát triển khoa học-thuật, khoa học-công nghệ. Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã và đang chuyển mình nền kinh tế một cách tích cực và mạnh mẽ khi vươn lên từ nước có nền kinh tế nghèo, lạc hậu trở thành một nước có thu nhập trung bình. Để có được thành tựu đó, thì sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong định hương và chiến lược thu hút dòng vốn FDI trong những năm qua là một sự đóng góp và cú hích to lớn với lượng vốn thu hút được giúp nước ta có thêm nguồn vốn phục vụ cho quá trình phát triển và xây dựng kinh tế đất nước. Mặc dù vậy, bài toán đặt ra hiện nay cho Viêt Nam khi dòng vốn FDI đang có những xu thế dịch chuyển mới, nước ta cần có những chiến lược và định hướng thu hút mới đặc biệt là khi việc phát triển hiện nay của chúng ra hiện nay chủ yếu dựa trên những lợi thế so sánh tĩnh. Trong thời gian gần đây tạị Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII, Đảng đã đưa ra chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, từ năm 2020 đến năm 2030 và với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại hóa thì vấn đề vốn FDI càng được chú trọng nhiều hơn để giải quyết các nhu cầu về ngân sách và vốn trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước.Hướng đến mục tiêu xây dựng kinh tế bền vững, Đảng và Nhà nước cũng chỉ đạo nhiều địa phương cần đi đầu trong công tác xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn vốn FDI thế hệ mới khi mà nhiều hiệp định đã được hiện thực hóa, trong đó đặc biệt ưu tiên nguồn vốn FDI từ các nhà đầu tư EU. Các hoạt động quản lý nhà nước của các bộ ngành có liên quan trong vấn đề vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được chú ý và thực hiện triệt để hơn trong thời gian tới. 1 Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì Hà Nội cũng đang dần chứng minh vị thế của thành phố khi luôn có nền kinh tế trong top đầu của đất nước. Có được những thành tựu phát triển tích cực trong thời gian vừa qua thì thành phố cũng đã thu hút được lượng vốn FDI không hề nhỏ phục vụ cho nhu cầu phát triển. Với mối quan hệ song phương đa phương và hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia thì Hà Nội đã và đang thu hút được lượng vốn FDI từ nhiều quốc gia và khu vực ví dụ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và đặc biệt với khu vực EU. Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với 27/28 nước đến từ châu Âu, chính vì thế Hà Nội đã và đang trở thành những điểm đến tại Việt Nam cho các nhà đầu tư EU với lượng vốn khá ổn định trong những năm vừa qua.Trong thời gian gần đây, khi dòng vốn FDI có xu hướng dịch chuyển và các nhà đầu tư đang tìm bến đỗ mới cho nguồn vốn của mình, đặc biệt là khi nước ta cũng đã có những hiệp định thương mại tự do với EU thì cơ hội mở ra cho Hà Nội trong thu hút vốn từ các nhà đầu tư EU ngày càng nhiều mà thành phố Hà Nội cần có những chiến lược ngắn hạn và dài hạn để đón đầu làn sóng FDI từ EU.Với vấn đề môi trường đầu tư, một trong những yếu tố quyết định thành công trong thu hút đầu tư FDI đang được thành phố chú ý giải quyết và cải thiện. So với các nhà đầu tư khác thì đối với các nhà đầu tư EU chất lượng, thuận tiện và những ưu đãi trong môi trường đầu tư là điểm đánh giá khá lớn trong việc quyết định bến đỗ cho dòng vốn của mình. Việc chế độ hành chính một cửa được thông qua đã phần nào cải thiện được các thủ tục hành chính trong môi trường đầu tư, nhưng cùng với sự dịch chuyển của dòng vốn FDI sau đại dịch Covid 19 và sự xuất hiện của nhiều hiệp định mới thì Đảng ủy, các cơ quan đầu não thành phố Hà Nội cần thêm nhiều những định hướng, giải pháp mới khuyến khích các hoạt động xúc tiến, đón đầu làn sóng đầu tư từ EU. Để nhận thức và hiểu rõ vấn đề FDI này cần có những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nhằm tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình, muốn góp phần trong việc hiểu rõ những hoạt động quản lý nhà nước về thu hút FDI từ EU vào Hà Nội và đề xuất các giải pháp để tăng cường QLNN trong thu hút vốn FDI vào những năm tiếp theo. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan -Nguyễn Đình Thắng (2016), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đưa ra những cơ sở lý luận chung trong quản lý và 2 lý thuyết cơ bản về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bài viết sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực đề tài, phương pháp thu thập số liệu, đánh giá phân tích tổng hợp. Tác giả cũng chỉ ra những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước các doanh nghiệp FDI có thể giúp các ngành, các cấp làm cơ sở để quản lý. Luận văn cũng có những nhận định, đánh giá có căn cứ lý luận và thực tế về sự QLNN của các ngành, các cấp ở Đà Nẵng và đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn. Qua đó, phân tích được những hạn chế, chồng chéo, không hợp lý trong công tác quản lý, bộ máy hành chính của Đà Nẵng trong quản lý các doanh nghiệp FDI. Tác giả cũng đã kiến nghị một số những biện pháp, định hướng để giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động quản lý nhà nước với các doanh nghiệp FDI. -Đặng Thị Thùy Linh (2020), Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bản tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Thương mại. Tác giả đã đưa ra khái quát những lý luận chi tiết về quản lý nhà nước về cụm công nghiệp. Bài viết cũng phản ánh thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bản tỉnh Nghệ An trên những số liệu và cơ sở thực tế. Tác giả cũng đã sử dụng nhiều phương pháp so sánh, phân tích đưa ra thực trạng QLNN đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Dựa trên thực trạng trên thì bài viết cũng chỉ ra những thành công, hạn chế đối với công tác quản lý nhà nước với cụm công nghiệp. Từ đó, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp cho việc tăng cường hoạt động quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian sắp tới -Nguyễn Thị Minh Phương (2019), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Liên minh châu Âu vào Việt Nam: thực trạng và triển vọng, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tính đến lũy kế tháng 4/2019. Luận văn cũng chỉ ra cơ bản những vấn đề về thực trạng thu hút FDI từ EU vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích những chính sách, biện pháp và đưa ra kiến nghị trong việc định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào Việt Nam. -Nguyễn Xuân Ngọc (2019), Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ trường Đại học Thương mại. Dựa trên những cơ sở lý luận thực tiễn trong quản lý nhà nước về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận văn đã làm nổi bật và khái quát những tổng quan cần chú ý trong công tác quản lý nhà nước với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với những 3 phương pháp khoa học như phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn đã chỉ ra được tình hình quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây. Với sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỉnh Bắc Giang cũng đã đạt được nhiều thành công trong công tác QLNN đối với các dự án cũng như là công tác xây dựng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Luận văn cũng đã làm rõ được những hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN các dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Giang và đề xuất những giải pháp cần thiết cho tỉnh Bắc Giang để cải thiện nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với các dự án FDI trong các khu công nghiệp trong những năm tiếp theo. -Nguyễn Trần Minh Trí (2019), Giải pháp tăng cường thu hút FDI chất lượng cao từ EU, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán. Bài viết đã khái quá tình hình hut vốn FDI từ EU trong thời gian vừa qua vào Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn FDI từ EU. Với dòng vốn FDI thế hệ mới, tác giả đã nhấn mạnh FDI từ EU là nguồn vốn đầu tư chất lượng cao mà nước ta cũng như mỗi địa phương cần định hướng, triển khai thu hút. Tác giả cũng chú trọng trong việc đưa ra một loạt những hạn chế trong thu hút FDI từ EU của Việt Nam và đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU -Nguyễn Thị Vui (2013), Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế-Đại học quốc gia Hà Nội.Trong luận văn, tác giả cũng đã chỉ ra khái quát được những cơ sở lý luận thực tiễn về quản lý nhà nước với vốn đầu tư nước ngoài. Bài viết cũng đã chỉ ra những nội dung về quản lý nhà nước mà tỉnh Bắc Ninh đã và đang triển khai với vốn FDI. Tác giả cũng chú trọng chỉ ra thành công và hạn chế đồng thời phân tích rõ nguyên nhân của QLNN với vốn FDI với những hạn chế còn tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội 3.2 Mục tiêu nghiên cứu 4 Làm rõ cơ sở lý luận về hình thành và phát triển hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội 3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đưa ra quan điểm của nhà nước, cơ quan lãnh đạo trong việc định hướng, kế hoạch công tác quản lý nhà nước đối với hoạt đông thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2021 và định hướng những năm tiếp theo Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1 Phạm vi không gian nghiên cứu Công tác QLNN đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội 4.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài sẽ được điều tra nghiên cứu và phân tích bộ số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2021. 4.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu Khi nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI từ EU vào Hà Nội thì tôi sẽ nghiên cứ tình hình công tác QLNN với FDI từ EU vào Hà Nội trên nhiều mặt từ bộ máy quản lý, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật…Bên cạnh đó là những hoạt động quản lý, chính sách thu hút mà Đảng ủy, các cấp thành phố sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ QLNN đối với hoạt động thu hút vốn FDI vào Hà Nội 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Đề tài chủ yếu sử dụng thứ cấp (dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố). Dữ liệu thực trạng được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan tại Hà Nội như: Phòng tổng hợp UBND tỉnh Hà Nội, Sở Kế hoạch - Đầu tư, dữ liệu cơ sở lý luận được thu thập từ sách báo, tạp chí, các bài báo về kinh tế được đăng tải trên các trang chính thống, LUẬN VĂN, LUẬN ÁN, ĐỀ TÀI NCKH... 5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu -Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu: được sử dụng để tổng hợp và phân tích các số liệu thu được để đưa ra được những kết luận về hoạt động QLNN với thu hút FDI từ EU vào Hà Nội. Chỉ ra những thực tiễn, tổng hợp thông tin với công tác QLNN về thu hút FDI. Từ các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành đánh giá, tổng hợp, tính toán và chọn lọc để đưa vào nghiên cứu một cách phù hợp nhất -Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng khá nhiều trong nghiên cứu khoa học. Trong đề tài này, phương pháp so sánh được sử dụng trên các mặt như: so sánh các chỉ tiêu về công tác QLNN với FDI từ EU qua các năm, theo quý, theo thực tiễn và kế hoạch. So sánh về sự thay đổi, sự cải thiện trong bộ máy quản lý, năng lực cán bộ quản lý FDI và các quy hoạch, chính sách kế hoạch thay đổi linh hoạt dựa trên những sự vận động của dòng vốn FDI trên toàn thế giới -Phương pháp thống kê, mô tả: Việc sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích. Phương pháp được sử dụng để hệ thống hóa các dữ liệu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về công tác quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, danh mục bảng hình, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào Thành phố Hà Nội 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (Khoản 5 Điều 3 Luật đầu tư 2014) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) Theo Luật đầu tư 2005, “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.”. Theo Tổ chức Thương mại thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư hay thường được gọi là “công ty mẹ”, và các tài sản được gọi là “ công ty con” hay “chi nhánh công ty.”Tuy nhiên, trong bài, chúng tôi theo quan điểm của Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng (2013),Kinh tế Đầu tư, trường Đại học Kinh tế quốc dân, theo đó “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn (thường là doanh nghiệp) mang nguồn lực của mình sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư, trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư”. 1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài -FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư khi nhận thấy rằng dòng vốn đầu tư vào các hoạt động kinh tế tại nước sở tại không thể mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao thì xu hướng tìm kiếm nước tiếp nhận đầu tư để gia tăng lợi nhuận của mình đang trở nên khá nhiều 8 -Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một khối lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia. Luật đầu tư Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án -Sự phân chia quyền quản lý của các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Nếu đóng góp vốn 100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý. -FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phí đầu tư và phía nhận đầu tư. -FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia, với khả năng sản xuất và kinh doanh hiệu quả ở mức khá cao 1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Việc phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước cần một lượng vốn khá lớn, bên cạnh vốn trong nước thì đối với nguồn vốn từ nước ngoài, FDI luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc góp phần xây dựng, phát triển: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của những ngành quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế, và nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển thì phải có được một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lí, muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả một quốc gia để hướng tới sự hoàn thiện và hợp lí đó không phải là một vấn đề đơn giản; nó cần có sự tham gia của rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố nguồn vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang tính chất quyết định Nguồn vốn nước ngoài giúp nước nhận đầu tư có một sự quan tâm toàn diện hơn tới các mục tiêu xã hội tạo nền tảng vững chắc để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển lâu dài. Quá trình mở cửa hội nhập kinh tế làm cho số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể, cùng với đó là nhu cầu về việc làm tăng lên bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp trong khu vực vốn đầu tư nước ngoài, công ăn việc làm cho một bộ phận 9 không nhỏ lao động nhàn rỗi trong xã hội đã được giải quyết. Nhìn từ một khía cạnh khác, các nguồn vốn nước ngoài khi vào nước nhận đầu tư có kèm theo một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Họ có thể tới nước nhận đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như thăm dò thị trường đầu tư, giám sát quá trình đầu tư, du lịch… Điều này tạo ra nhu cầu tiêu dùng lớn về các ngành như dịch vụ, du lịch, nhà ở, giải trí... tạo ra thị trường cho nhiều doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình khai thác; tiếp tục giải quyết thêm một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động trên quy mô toàn xã hội, tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế được cải thiện, các vấn đề về tệ nạn xã hội, nghèo đói vì thế giảm đáng kể. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của nước nhận đầu tư để từ đó, tạo đà tăng trưởng phát triển kinh tế. Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng kinh tế, đây là yếu tố quyết định để các nước có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang theo công nghệ sản xuất cao vào nước tiếp nhận đầu tư, khi đó, nước sở tại sẽ có cơ hội được tiếp cận và học hỏi các công nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải thiện và các sản phẩm sản suất trong nước sẽ nâng cao được tính cạnh trạnh trên thị trường thế giới cũng như là so với sản phẩm ngoại nhập, nền tảng công nghệ vững chắc, tiên tiến sẽ là một bệ phóng cho nền kinh tế của quốc gia tăng trưởng & phát triển đến một trình độ cao hơn Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển đồng thời giải quyết tình trạng thất nghiệp Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn ngoài nước còn tác động gián tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị trường lao động. Cụ thể, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn muốn tận dụng nguồn lao động đông, giá rẻ ở nước nhận đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian không nhỏ để đào tạo 1 nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực quản lí để sử dụng trong doanh nghiệp của họ...Các dự án FDI cũng tạo ra lượng công ăn việc làm khá nhiều cho mỗi địa phương 10 Đầu tư nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Khi có luồng vốn đầu tư nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn quốc tế mà tại đó các quốc gia có thể thu hút và huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả. Không những thế, nguồn vốn nước ngoài còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, giao lưu, trao đổi hàng hoá, tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. 1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1 Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Khái niệm quản lý Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào và bất kỳ lúc nào khi ở đó có hoạt động chung của con người. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một hoạt động chung, thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước. b. Khái niệm Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và phát triển đất nước theo hứng tích cực. QLNN nói chung có đặc điểm là hoạt động mang quyền lực nhà nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước; QLNN là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp và QLNN là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ c. Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Quản lý nhà nước về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trường tốt cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các 11 biện pháp kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nước ngoài nói riêng. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tuân theo những nguyên lý chung về Quản lý nhà nước về kinh tế, nhưng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nước. Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. 1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài a, Hoạch định, ban hành kế hoạch, xây dựng bộ máy quản lý, pháp luật và cơ chế chính sách đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng trong nền kinh tế thị trường thế giới, mỗi nền kinh tế đều cần sự định hướng và điều tiết. Với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài việc đưa ra những kế hoạch, quy hoạch càng trở nên cần thiết trước sự dịch chuyển của dòng vốn FDI trên thế giới. Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch trong từng thời kỳ xây dựng các phương án, mục tiêu, chương trình hành động quốc gia, quy hoạch và kế hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế. Từ đó tiến hành quy hoạch thu hút các nguồn vốn cho việc thực hiện các phương án, mục tiêu, chương trình quốc gia. Công tác hoạch định của Nhà nước với FDI phải được cụ thể hóa bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa điểm ưu tiên của FDI. Để đạt được mục tiêu hoạch định thu hút FDI vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, dịch chuyển kinh tế theo hướng tích cực. Dựa trên những chiến lược, định hướng của Đảng và Nhà nước, thì mỗi địa phương cũng đưa ra những chiến lược, tận dụng nguồn lực thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan