Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thươ...

Tài liệu Khóa luận quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam

.PDF
71
1
62

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hƣớng dẫn - Họ và tên: ThS. Lê Nhƣ Quỳnh - Bộ môn: Quản lý kinh tế Sinh viên thực tập - Họ và tên: Lê Thị Lam - Lớp: K54F3 HÀ NỘI, 2021 TÓM LƢỢC Thƣơng mại điện tử là một công cụ quan trọng trong công cuộc tái cơ cấu nền kinh tế nƣớc ta nhằm chuyển từ một nền kinh tế thuần nông sang mô hình kinh tế thị trƣờng bền vững gắn với phát triển nền kinh tế tri thức. Do đó, Nhà nƣớc cần phải phát triển thƣơng mại điện tử để tránh tình trạng bị tụt hậu. Việc tìm kiếm các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh thƣơng mại điện tử và tạo ra một môi trƣờng thƣơng mại điện tử lành mạnh trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Trên thị trƣờng hiện nay, thƣơng mại điện tử ngày càng phổ biến đối với hoạt động kinh doanh và đƣợc tiến hành kinh doanh trực tuyến trên nền công nghệ thông tin để từ đó thực hiện giao dịch mua bán, trao đổi và thanh toán trực tuyến. Thực hiện quyền quản lý thƣơng mại điện tử giúp tổ chức thực hiện môi trƣờng thƣơng mại công bằng hơn và dễ dàng giải quyết mâu thuẫn trong tranh chấp. Việc giao lƣu, mua bán, trao đổi các loại hàng hóa, dịch vụ của con ngƣời từ trƣớc đến nay thƣờng phải gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với nhau. Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, của cuộc cách mạng công nghệ hóa mà việc trao đổi, mua bán, đến tìm hiểu tất cả các thông tin của hàng hóa, dịch vụ rất dễ dàng bởi một cú “click chuột” thông qua các website cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử đƣợc tạo bởi những thƣơng nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Cập nhật với xu thế phát triển trong việc kinh doanh, giao lƣu, mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì hiện nay các doanh nghiệp cũng đã và đang thiết lập các website cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử trong đó có Sàn giao dịch thƣơng mại điện tử. Ở Việt Nam, có thể kể đến một số website cung cấp dịch vụ thƣơng mại điện tử nổi tiếng đó là: Shoppe, Lazada, Sendo, Hotdeal, Adayroi, Tiki…..Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ngày càng phát triển. Vì vậy, việc quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hƣớng dẫn tận tình, sự quan tâm, giúp đỡ của ThS. Lê Nhƣ Quỳnh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, góp ý và cung cấp những kiến thức bổ ích để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô trong khoa Kinh tế- Luật trƣờng Đại học Thƣơng Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Vốn kiến thức đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khoá luận của em và còn là hành trang quý báu để em có thể bƣớc vào cuộc sống một cách vững chắc và tự tin. Em cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ Công Thƣơng, Cục Xúc tiến Thƣơng Mại cũng nhƣ các doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình điều tra, thu thập số liệu để thực hiện các nội dung của đề tài Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em đã cố gắng vận dụng kiến thức đƣợc học một cách tốt nhất, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong nhận đƣợc sự đánh giá, góp ý của các thầy cô để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2021 Sinh viên Lê Thị Lam ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................................ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ........................................................................................................................................ 5 1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử .................................................................... 5 1.1.2. Sàn giao dịch TMĐT ................................................................................... 6 1.1.3. Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử .............. 6 1.1.4. Khái niệm QLNN về bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử 7 1.2. Một số lý thuyết về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử .............................................................................................................................. 7 1.2.1. Một số đặc điểm của hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT 7 1.2.2. Bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT .................................................... 9 1.3. Một số lý thuyết về quản lý nhà nƣớc về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử ...................................................................................... 10 1.3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ........................................................................................... 10 1.3.2. Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ........................................................................................... 11 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ........................................................................................... 11 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT .......................................................................... 13 1.4. Nội dung và nguyên lý quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử ................................................................................ 16 1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ................................................................................................................ 17 1.4.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ................................................................................................. 21 iii CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM .................................................................................................................................. 23 2.1. Thực trạng phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử ở Việt Nam từ năm 2016 - 2021 ..................................................................... 23 2.1.1. Giai đoạn thương TMĐT hình thành và được pháp luật thừa nhận chính thức .................................................................................................................. 23 2.1.2. Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT giai đoạn từ năm 2016 - 2021 ................................................................................................................ 24 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ................................................................................................................... 29 2.2.1. TMĐT Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch 30 2.2.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ........................................................................................... 31 2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ........................................................................................................ 33 2.2.4. Kiểm tra, thanh tra thương mại điện tử ................................................... 36 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT..................................................................................................... 38 2.3.1. Thành công ................................................................................................ 38 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 40 CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH TMĐT ......................................................................................................... 45 3.1. Triển vọng phát triển thƣơng mại điện tử ở Việt Nam và xu hƣớng phát triển thƣơng mại điện tử trên thế giới ........................................................................ 45 3.1.1. Triển vọng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam ............................ 45 3.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới ............................ 47 3.2. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ............................................... 48 3.2.1. Sự phát triển thương mại điện tử cần tuân thủ cơ chế thị trường, kết hợp với sự tác động tích cực của Nhà nước. ................................................................... 48 3.2.2. Phát triển thương mại điện tử dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và cần phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. ....................................... 48 3.2.3. Chiến lược phát triển thương mại điện tử cần phù hợp và kết hợp chặt chẽ với những nội dung của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. ...................... 49 iv 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ............................................................ 50 3.3.1. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử quốc gia ....................... 50 3.3.2. Hoàn thiện chính sách phát triển thƣơng mại điện tử ....................................... 51 3.3.3. Hoàn thiện các giải pháp về mặt pháp luật trong TMĐT.................................. 53 3.3.4. Các giải pháp về tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển thƣơng mại điện tử ... 54 3.3.5. Hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra về thƣơng mại điện tử ..................... 56 3.3.6. Hoàn thiện bộ máy QLNNvề các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT 57 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................. 59 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1. 1: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử hàng đầu tại VN Q3/2021 ............................................................................................................................................ 10 Hình 1.2: Doanh số thƣơng mại điện tử bán lẻ (2019-2024) ............................................. 15 Hình 1. 3: Tăng trƣởng doanh số bán lẻ thƣơng mại điện tử trên toàn thế giới 2020........ 16 Hình 2.1 Quy mô thị trƣờng TMĐT bán lẻ tại Việt Nam (2016-2020) ............................. 25 Hình 2. 2: Vị thế của sản phẩm Việt Nam trên các sàn giao dịch TMĐT ......................... 27 Hình 2. 3: Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý II/2021 ........................ 29 vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt QLNN Quản lý nhà nƣớc 2 TMĐT Thƣơng mại điện tử 3 DN Doang nghiệp 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 6 VECOM Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam 7 VOBF Diễn đàn Toàn cảnh thƣơng mại điện tử Việt Nam 8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 9 CT-TTg Chỉ thị của Thủ thƣớng 10 NĐ-CP Nghị quyết Chính Phủ 11 TTHC Thủ tục hành chính 12 TT-BCT Thông tƣ Bộ Công thƣơng 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 GTGT Giá trị gia tăng 15 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17 TNCN Thu nhập cá nhân 18 VBPL Văn bản pháp luật 19 CAGR Tốc độ tăng trƣởng kép hàng năm STT 1 Nguyên nghĩa vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thƣơng mại điện tử (TMĐT) là việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào lĩnh vực hoạt động thƣơng mại. Với những ƣu thế nổi bật nhƣ nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian…vv. sự ra đời của phƣơng thức thƣơng mại này đã và đang thay thế dần phƣơng thức bán hàng truyền thống. Sự phát triển của TMĐT trên thế giới đã làm thay đổi phƣơng thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp cho ngƣời tiêu dùng và cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển TMĐT ở Việt Nam, Nhà nƣớc với vai trò là chủ thể quản lý đã tạo ra những ra những tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng và triển khai TMĐT trong các doanh nghiệp. Bằng các công cụ quản lý của mình, Nhà nƣớc đã đóng vai trò định hƣớng, tạo lập môi trƣờng cho sự phát triển của TMĐT. Cụ thể nhƣ trong các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT. Tuy nhiên từ quá trình triển khai TMĐT trong thời gian vừa qua cho thấy tuy môi trƣờng cho sự phát triển của các hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT ở Việt Nam đã hình thành nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT. Hoạt động quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT hiện nay còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hƣớng chiến lƣợc trong phát triển; pháp luật về TMĐT chƣa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nƣớc về TMĐT giữa các cơ quan QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT chƣa hiệu quả; niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với TMĐT còn thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng; hoạt động kiểm tra, giám sát TMĐT chƣa đƣợc chú trọng. Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và TMĐT nói riêng trên thế giới sẽ tạo ra những thách thức không nhỏ cho việc thực hiện các chức năng QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam. Với những yêu cầu trên, QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT trong thời gian tới cần phải tiếp tục đƣợc hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế triển khai thực hiện. Để có cơ sở hoàn thiện các nội dung này, hoạt động QLNN đối với 1 các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT cần phải đƣợc củng cố về mặt lý luận nhƣ: làm rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc, yêu cầu cũng nhƣ các công cụ mà Nhà nƣớc có thể sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT. Ngoài ra để khắc phục các bất cập trong hoạt động QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt nam hiện nay thì hoạt động QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT cần phải đƣợc đánh giá một cách toàn diện để tìm ra những bất cập còn tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của các hạn chế này. Xuất phát từ tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn trên, vấn đề "Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử" là cần thiết có có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý luận QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT cũng nhƣ hoàn thiện các nội dung QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu - Xuất phát từ tính cấp thiết từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở Việt Nam” - Đề tài giải quyết những vấn đề nghiên cứu sau: TMĐT là gì? Các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT diễn ra nhƣ thế nào? Tại sao phải quản lý nhà nƣớc về các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT? Thực trạng hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử hiện nay? Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2016-2021 nhƣ thế nào? Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam? 3. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử ở Việt Nam 3.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung 2 Nhằm làm rõ những lý luận về QLNN về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT, đánh giá đầy đủ, trung thực và khách quan về thực trạng QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam. - Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, khóa luận đặt ra những mục tiêu cụ thể sau: + Làm rõ cơ sở lý luận của QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam từ năm 2016-2021. + Đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đối với hoạt động QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT, khóa luận tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN về các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt nam theo hƣớng tiếp cận từ quá trình quản lý, các nội dung này bao gồm: (i) Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển; (iv) Kiểm soát các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT. Đây là cách tiếp cận phổ biến trong các nghiên cứu về hoạt động QLNN nói chung, QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT nói riêng. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2016 – 2021. Đề xuất định hƣớng và giải pháp của QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam đến năm 2025 - Phạm vi không gian nghiên cứu: Mặc dù trong thực tế, các hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT có phạm vi không gian vƣợt qua biên giới của một nƣớc. Tuy nhiên, khóa luận chỉ nghiên cứu công tác QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp Phƣơng pháp phân tích tổng hợp đƣợc sử dụng để thẩm định, giải quyết những vấn đề còn tranh cãi, chƣa có sự thống nhất. Phân tích tổng hợp giúp ta tìm ra những lỗ hổng của các nghiên cứu trƣớc, những lĩnh vực nào cần phải nghiên cứu hoặc chứng minh thêm. Thông thƣờng phân tích tổng hợp là hai quá trình của một vấn đề, chúng không thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai đoạn cần thiết của bất kì một quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng nhƣ những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT. Tổng hợp có đƣợc nhờ những kết quả nghiên cứu phân tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần tóm lƣợc, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở Việt Nam. Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử. 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử Quá trình phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển của CNTT và internet. Bắt đầu từ năm 1995 khi thuật ngữ "electronic-commerce" đƣợc hãng máy tính IBM (International Business Machines) sử dụng thì những nghiên cứu về TMĐT mới chính thức đƣợc bắt đầu. Theo Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo, Zorayda Ruth Andam, (ePrimer: Giới thiệu về TMĐT, Philippines: DAI-AGILE, 2000) “TMĐT là việc sử dụng các phƣơng tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mối quan hệ để tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và các nhân”. Ủy ban Châu Âu đƣa ra định nghĩa về TMĐT: “TMĐT đƣợc hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phƣơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dƣới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh”. Theo Anita Rosen, (Hỏi và đáp về TMĐT USA: American Management Association, 2000), “TMĐT bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng đối với các sản phẩm và dịch vụ” hoặc Thomas L. (Mesenbourg, Kinh doanh điện tử: Định nghĩa, khái niệm và kế hoạch thực hiện), đƣa ra định nghĩa “TMĐT thƣờng đồng nghĩa với việc mua và bán qua Internet, hoặc tiến hành bất cứ giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng máy tính”. Định nghĩa này chỉ bó hẹp cho những giao dịch qua mạng máy tính hoặc mạng Internet. Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) đƣa ra định nghĩa TMĐT: “TMĐT đƣợc định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thƣơng mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông nhƣ Internet”. Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO định nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm đƣợc mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhƣng đƣợc giaonhận một cách hữu hình cả các sản phẩm đƣợc giao nhận cũng nhƣ những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”. 5 Theo giáo trình Thƣơng mại điện tử căn bản( PGS. TS. Nguyễn Văn Minh, 2011): „TMĐT là việc tiến hành các giao dịch thƣơng mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phƣơng tiện điện tử khác” Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT cùng với mục tiêu là hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT nên khóa luận sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa: TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động kinh doanh bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. 1.1.2. Sàn giao dịch TMĐT Nhà nƣớc ta đã quy định khái niệm sàn thƣơng mại điện tử rất rõ ràng tại khoản 2 Điều 2 Thông tƣ 46/2010/TT-BCT: “ Sàn giao dịch thƣơng mại điện tử là website thƣơng mại điện tử cho phép các thƣơng nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý website có thể tiến hành bán hàng hoặc cung ứng các dịch vụ trên đó”. Tức là trên cùng một website ngƣời dùng có thể tiến hành trao đổi, buôn bán trực tuyến nhằm đặt đƣợc mong muốn của bản thân. Thông qua đó kết nối ngƣời tiêu dùng với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức. Không chỉ là nơi tiến hành trao đổi hàng hóa, sàn giao dịch điện tử còn là thế giới trƣng bày, giới thiệu sản phẩm, thƣơng hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp để ngƣời dùng biết đến. Đồng thời nơi đây còn là nơi đăng tải các thông tin rao vặt hữu ích, thực hiện các giao dịch qua mạng Internet, đấu giá, đấu thầu, hợp tác, thiết kế và rất nhiều các chức năng khác 1.1.3. Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử Có thể hiểu đây là loại hình dịch vụ, chuyên kinh doanh buôn bán các sản phẩm nhƣng lại diễn ra chủ yếu thông qua mạng Internet, mà khi đó cả ngƣời mua và ngƣời bán đều sử dụng các thiết bị số nhƣ điện thoại thông minh, máy tính, đƣợc liên kết với nhau thông qua mạng Internet. Đối với hình thức bán hàng qua các sàn TMĐT, Ngƣời bán chỉ cần đăng ký một tài khoản bán hàng và cam kết theo chính sách trên chợ điện tử thế là bạn đã có ngay một gian hàng cho mình. Tiếp đó là các bƣớc bày bán sản phẩm của mình thông qua việc nhập thông tin sản phẩm, giá bán kèm với hình ảnh minh họa. Ngƣời mua sẽ không cần phải đi đến trực tiếp cửa hàng mà vẫn có thể dễ dàng xem hàng và sở hữu sản phẩm một cách tiện lợi, và ngƣợc lại ngƣời bán cũng không cần phải có mặt bằng cửa hàng mà vẫn có thể dễ dàng tiếp cận, hay trao đổi những thông tin, hàng hóa cho ngƣời mua. 6 Một kênh bán hàng trực tuyến đƣợc nhiều ngƣời bán hàng, chủ shop bán hàng hay các doanh nghiệp, công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa, sản phẩm hàng hóa ƣa chuộng và sử dụng nhiều nhất. Đây là một trong những hình thức kinh doanh online phổ biến nhất hiện nay, là biểu tƣợng của cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại. Các nền tảng thƣơng mại điện tử ra đời nhƣ một giải pháp hữu ích và thiết thực cho ngƣời tiêu dùng. Tạo môi trƣờng giao dịch, mua bán trực tuyến thuận tiện cho cả ngƣời bán và ngƣời mua. Các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử này đã trở nên phổ biến ở nhiều nƣớc hiện nay nhƣ Mỹ, Anh, Pháp và bắt đầu trở nên rất phổ biến ở các nƣớc Đông Nam Á trong những năm gần đây. 1.1.4. Khái niệm QLNN về bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử Sự phát triển của TMĐT là kết quả tất yếu của quá trình "số hóa" các hoạt động thƣơng mại trong nền kinh tế, trong đó các phƣơng tiện điện tử đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để thực hiện các hoạt động thƣơng mại trên môi trƣờng điện tử. Nhƣ vậy, bản chất của khái niệm "thƣơng mại" trong TMĐT cũng tƣơng tự nhƣ khái niệm thƣơng mại của hoạt động thƣơng mại truyền thống. Theo Luật Thƣơng mại, "hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác". Nhƣ vậy, QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT chính là hoạt động QLNN về thƣơng mại, quản lý các hoạt động bán hàng của chủ thể quản lý gắn liền với các đặc trƣng của các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử. Với quan điểm này, QLNN đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT đƣợc hiểu là quá trình nhà nƣớc sử dụng các công cụ quản lý để tác động lên các hoạt động bán hàng trong môi trƣờng điện tử, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển thƣơng mại điện tử đã đặt ra. 1.2. Một số lý thuyết về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử 1.2.1. Một số đặc điểm của hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau:  Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trƣớc. 7 Trong thƣơng mại truyền thống, các bên thƣờng gặp nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch đƣợc thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý nhƣ chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phƣơng tiện viễn thông nhƣ: fax, telex, ... chỉ đƣợc sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phƣơng tiện điện tử trong thƣơng mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữ hai đối tác của cùng một giao dịch TMĐT cho phép mọi ngƣời cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời ở khắp nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trƣờng giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải quen biết với nhau.  Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng không có biên giới (thị trƣờng thống nhất toàn cầu). Thị trƣờng trong TMĐT là thị trƣờng phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi ngƣời ở tất cả các quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kỳ địa điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch TMĐT bằng cách truy cập vào website TMĐT hoặc vào các trang mạng xã hội.  Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống nhƣ giao dịch thƣơng mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những ngƣời tạo môi trƣờng cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.  Đối với thƣơng mại truyền thống thì mạng lƣới thông tin chỉ là phƣơng tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT thì mạng lƣới thông tin là thị trƣờng. Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới đƣợc hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo đƣợc hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi 8 tiếng nhƣ Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Ngƣời tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trƣớc đây đƣợc coi là khó bán trên mạng. Nhiều ngƣời sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hƣớng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận đƣợc bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tƣởng nhƣ không thể thực hiện đƣợc này cũng có rất nhiều ngƣời hƣởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thƣờng ngày nay cũng đang đua nhau đƣa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trƣờng rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo. 1.2.2. Bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT Hiện tại có nhiều sàn thƣơng mại điện tử đang đƣợc ƣa chuộng nhƣ: Lazada, Sendo, Shopee, Tiki…bạn hoàn toàn có thể mở một cửa hàng trên website ấy và đăng tải sản phẩm để bán đồng thời chịu một mức phí hàng tháng (nếu có) Với hình thức này, khâu PR các sàn thƣơng mại điện tử họ đã làm cho chúng ta nên yêu cầu hình ảnh sản phẩm của bạn phải đẹp và có đầu tƣ mới có thể cạnh tranh với các shop tƣơng tự Thị trƣờng thƣơng mại điện tử tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, để trụ vững trên thị trƣờng, các sàn liên tục đầu tƣ vào các chính sách mua bán, hỗ trợ ngƣời bán lẫn ngƣời mua. Vì vậy, các sàn thƣơng mại điện tử trở thành kênh kinh doanh phổ biến hiện nay cho rất nhiều nhiều doanh nghiệp và ngƣời kinh doanh tự do. Kinh doanh trên các sàn thƣơng mại điện tử giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận với một lƣợng lớn khách hàng. Các sàn thƣơng mại điện tử luôn có các chƣơng trình ƣu đãi thu hút một lƣợng lớn khách hàng tiềm năng. Từ đó, mua sắm trên các sàn thƣơng mại điện tử dần trở thành thói quen của ngƣời tiêu dùng, lƣợt truy cập các website này rất lớn. Vì thế, doanh nghiệp có thể tiếp cận với lƣợng lớn ngƣời tiêu dùng một cách miễn phí trên các website thƣơng mại điện tử. Hỗ trợ chi phí vận chuyển, gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp: Chính sách trợ phí vận chuyển của các sàn thƣơng mại điện tử là một trong những điều thu hút ngƣời mua hiện nay. Điều này giúp các doanh nghiệp gia tăng doanh thu cho mình trên các sàn thƣơng mại điện tử. 9 Đăng ký gian hàng nhanh chóng và dễ dàng trên các sàn thƣơng mại điện tử: Thủ tục đăng ký bán hàng trên các sàn thƣơng mại điện tử vô cùng nhanh chóng và dễ dàng vì các sàn tạo điều kiện tối đa cho bạn mở gian hàng. Các bƣớc đăng ký chỉ bao gồm đăng ký và xác nhận thông tin của chủ shop. 4 sàn thƣơng mại điện tử lớn nhất việt nam hiện nay: Hình 1. 1: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử hàng đầu tại VN Q3/2021 (Nguồn: iPrice Group) Dƣới tác động của đại dịch COVID-19, có thể thấy rằng các doanh nghiệp TMĐT đã nhanh chóng đổi mới để đón đầu xu hƣớng. Hầu hết các sàn TMĐT Việt Nam nhƣ Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều tập trung tạo ra những giá trị bổ sung hƣớng đến khách hàng để thu hút và giữ chân họ trên nền tảng, ứng dụng. 1.3. Một số lý thuyết về quản lý nhà nƣớc về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử 1.3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT Cũng nhƣ các hoạt động quản lý khác, QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT khởi đầu với việc xác định mục tiêu; đây là căn cứ đầu tiêu của quá trình quản lý. Các mục tiêu của QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT đều xuất phát từ mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, căn cứ trên các mục tiêu này, mục tiêu QLNN đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT bao gồm: 10 Phát triển theo hƣớng tiên tiến, hiện đại theo kịp các xu hƣớng phát triển TMĐT của thế giới nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Phát triển TMĐT gắn với phát triển thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng ngoài nƣớc, tích cực tham gia vào các tổ chức TMĐT quốc tế. Đổi mới công tác xây dựng chiến lƣợc quy hoạch và các chính sách TMĐT cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế trong nƣớc và các thông lệ quốc tế nhằm đƣa TMĐT trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho DN và nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3.2. Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT Bổ sung trách nhiệm cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ của ngƣời bán: Theo quy định mới, đối với hàng hóa, dịch vụ đƣợc giới thiệu trên website, ngƣời bán phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ, nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng. Thông tin về hàng hóa công bố trên website phải bao gồm các nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ các thông tin có tính chất riêng biệt theo sản phẩm, nhƣ năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung, số máy. Ngƣời bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng điều kiện đầu tƣ, kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, văn bản xác nhận, hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh của ngành, nghề đó. Bắt buộc công bố về chính sách kiểm hàng trên website TMĐT: Theo Nghị định 85, tất cả các website TMĐT phải công bố về chính sách kiểm hàng; chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phƣơng thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, chi phí cho việc hoàn trả này. 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT Thứ nhất, nhà nƣớc lập ra môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng hơn về thƣơng mại – Môi trƣờng thƣơng mại điện tử và cạnh tranh về thƣơng mại điện tử phải phụ thuộc vào các yếu tố về chính sách, luật pháp và thủ tục hành chính. 11 – Các thông tin về kế hoạch thƣơng mại điện tử thực hiện tuân thủ quyết định, chính sách nhà nƣớc để tránh đƣợc các tình trạng thủ tục hành chính rƣờm rà, thủ tục pháp lý không đầy đủ, đồng bộ minh bạch tạo nên một vai trò rất lớn để cải tạo môi trƣờng kinh doanh nhất là trong môi trƣờng kinh doanh biến đổi ngày nay. – Nhà nƣớc hỗ trợ tạo lập cải thiện môi trƣờng kinh doanh cho các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử bằng cách thông qua các quan hệ thƣơng mại, sự giao lƣu hành hóa trong nƣớc và quốc tế và thiết lập khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, tiến bộ hơn, trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. – Nhà nƣớc vừa là cơ quan ban hành chính sách, quyết định và cũng là cơ quan tổ chức, chịu trách nhiệm thực thi. – Theo đó, để tạo ra môi trƣờng kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ở mức độ cao nhƣ hiện nay thì cần sự đòi hỏi nhà nƣớc phải quản lý vĩ mô, đổi mới nhận thức tƣ duy, chính sách quản lý nâng cao năng lực, phẩm chất, điều hành lãnh đạo trong thƣơng mại điện tử Bên cạnh hệ thống luật chuyên ngành, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động thƣơng mại điện tử cũng cần nắm vững và tuân thủ những quy định liên quan trong các văn bản pháp luật về kinh doanh, thƣơng mại. Thứ hai, hỗ trợ doanh nghiệp và giải quyết mâu thuẫn trong tranh chấp thƣơng mại điện tử – Các doanh nghiệp cần đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ trong nền kinh tế và doanh nghiệp cần một sự hỗ trợ nhất định. Nhà nƣớc sẽ quyết định bằng trách nhiệm và khả năng của mình để hỗ trợ các doanh nghiệp phù hợp với quá trình phát triển của đất nƣớc trong từng thời kỳ nhƣ hỗ trợ về cơ sở vật chất hoặc hỗ trợ về những xúc tiến thƣơng mại tốt… Khi giải quyết mâu thuẫn thì nhà nƣớc phải can thiệp, giải quyết một số mâu thuẫn trên thị trƣờng. để cho thƣơng mại điện tử ngày càng phát triển mạnh hơn, cần thiết hơn, là công cụ quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bán những sản phẩm dịch vụ. – Nhà nƣớc phải dựa vào những chuẩn mực của luật pháp, những định chế cần thiết để thực hiện cƣỡng chế, thi hành luật trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại điện tử Thứ ba, điều tiết quan hệ thị trƣờng về các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT. – Dựa vào quy luật thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh sẽ quan tâm đến việc bố trí, di chuyển luật đến những nơi có thể phát triển sản xuất và thƣơng mại một cách thuận lợi để tìm kiếm lợi nhuận, tạo nên sự mất cân bằng cung cầu. Chính vì vậy, cần điều tiết quan hệ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan