Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của công ty...

Tài liệu Khóa luận phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của công ty cổ phần công nghệ anco việt nam trên thị trường nội địa

.PDF
51
1
127

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM MÁY CHẾ BIẾN GỖ CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ANCO VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA” NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập Họ và tên: T.S Dương Hoàng Anh Họ và tên: Phùng Thị Ngọc Lan Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F2 HÀ NỘI, 2021 1 TÓM LƯỢC Phát triển thương mại có vai trò quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa” tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp trên thị trường nội địa. Với phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích thống kê tác giả chỉ ra 03 thành công và 03 tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của doanh nghiệp trên thị trường nội địa. Trong định hướng phát triển doanh nghiệp thời gian đến năm 2025 và những năm tiếp theo, hướng phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp cần tập trung giải quyết 4 vấn đề: mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển chiến lược marketing online, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phát triển đa dạng nguồn hàng. 2 MỤC LỤC TÓM LƯỢC……………………………………………………………………………….2 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ..........................................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................6 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................................6 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................7 3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................8 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.........................................................................................9 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM................................................................................................................................10 1.1. Bản chất và vai trò phát triển thương mại sản phẩm............................................10 1.1.1. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm....................................................10 1.1.2. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm.........................................................10 1.2. Những nguyên lý cơ bản của phát triển thương mại sản phẩm............................11 1.2.1. Nguyên tắc phát triển sản phẩm.............................................................................11 1.2.2. Nội dung phát triển sản phẩm................................................................................13 1.2.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm......................13 1.2.4. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm........................................................17 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm....................................18 1.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................................18 1.3.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................................21 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM MÁY CHẾ BIẾN GỖ CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ANCO VIỆT NAM....................................................................................23 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa.........23 2.1.1. Khái quát thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp trên thị trường nội địa......................... .......................................................................................................23 2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa..........26 2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa giai đoạn 2017-2020.................................................................................................................29 3 2.2.1. Kết quả phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa giai đoạn 2017-2020.............................................................................................29 2.2.2. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa..............................37 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa.......39 2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................................39 2.3.2.Tồn tại và nguyên nhân............................................................................................41 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM MÁY CHẾ BIẾN GỖ CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ ANCO VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA...........................................43 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa.......................................................................................................................................43 3.1.1. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa..............................43 3.1.2. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa..............................44 3.2. Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo..................................................................................44 3.2.1. Phát triển mở rộng thị trường.................................................................................44 3.2.2. Phát triển chiến lược marketing online..................................................................45 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.............................................................................46 3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ....................................................................................46 3.3. Kiến nghị....................................................................................................................47 3.4. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu........................................................49 KẾT LUẬN........................................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................50 4 DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1. Tổng giá trị hoạt động mua hàng hóa của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam giai đoạn năm 2017-2020. Bảng 2.2 Tổng giá trị hoạt động bán hàng hóa của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam giai đoạn năm 2017 - năm 2020. Bảng 2.3 Hình 2.1 31 Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp Công ty giai đoạn 2017-2020. Bảng 2.5 26 Sản lượng, tổng doanh thu và lợi nhuận kinh doanh sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty giai đoạn 2017-2020 Bảng 2.4 25 36 Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam giai đoạn 2017-2020. 37 Tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt 32 Nam tại thị trường nội địa giai đoạn 2017-2020. Hình 2.2 Cơ cấu doanh thu một số sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp chính của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam tại thị 33 trường nội địa giai đoạn 2019-2020. Hình 2.3 Cơ cấu thị trường cung cấp sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa. 5 35 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam là một nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong những năm gần đây, quá trình hội nhập càng được nước ta đẩy mạnh và phát triển hơn nữa, cụ thể đáng chú ý nhất là Hiệp định tự do thương mại giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu được kí vào năm 2018 là một trong những bước đệm mạnh mẽ của việc hội nhập kinh tế thế giới. Trong bối cảnh hội nhập đó đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Đặc biệt, thời gian qua sự tác động của bảo hộ, cạnh tranh thương mại, ảnh hưởng của đại dịch khiến hầu hết doanh nghiệp lâm vào khủng hoảng, sản xuất trì trệ. Vì vậy, cần có định hướng để vượt qua trong giai đoạn này. Trên thị trường Việt Nam hiện nay, ngành công nghệ cụ thể hơn là các thiết bị máy móc công nghệ là một trong các ngành đã, đang và sẽ rất phát triển, trong giai đoạn hiện tại ngành công nghệ nằm trong top các ngành hoạt động sôi nổi nhất thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá ổn định, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ và số người Việt Nam gia nhập vào tầng lớp trung lưu phát triển ngày càng nhanh càng đẩy mạnh thị trường máy móc công nghệ có tiềm năng phát triển rất lớn. Điều đó đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều các nhãn hiệu máy móc công nghệ khác nhau với mẫu mã, chủng loại và chất lượng đa dạng khiến cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam - là doanh nghiệp thương mại chuyên cung cấp các sản phẩm máy móc công nghệ tương đối lớn của Miền Bắc và trên thị trường nội địa, đây được xác định là một thị trường trung tâm của Công ty với nhu cầu tương ứng về sản phẩm hàng năm rất lớn. Nhưng trong xu hướng tăng doanh thu các sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp thì cơ cấu tiêu thụ trong các dòng sản phẩm không đều. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa khá tản mạn và chưa khai thác triệt để, Công ty mới chỉ tập trung chủ yếu vào khu vực phía Bắc và các tỉnh thành lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Nghệ An, Bắc Ninh, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh…và phần lớn chỉ hướng vào đối tượng có thu nhập cao. Hơn thế nữa, trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam cũng còn tồn tại nhiều hạn chế như: Chủ yếu còn kinh doanh dưới hình thức truyền thống chưa ứng dụng nhiều các sàn thương mại điện tử; đội ngũ khách hàng chăm sóc khách hàng còn chậm, chưa đáp ứng hỗ trợ được ngay lập tức yêu cầu của khách hàng, thiếu sự kết nối giữa các phòng ban như phòng kĩ thuật và kinh doanh; quản lý nhân sự chưa siết chặt; nguồn vốn hạn hẹp do ngành này yêu cầu nguồn 6 vốn lớn vì nhiều chi phí, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Đặc biệt, trong bố cảnh hiện nay tác động của dịch bệnh làm đứt gãy chuỗi cung ứng, sản xuất đình trệ, khó khăn trong việc nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài thì với một doanh nghiệp như Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam hướng vào thị trường nội địa là giải pháp cần thiết và hợp lý. Do vậy, phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường nội địa sẽ giúp doanh nghiệp tiếp tục phát triển hơn nữa. Xuất phát từ những thực tế nêu trên, cũng như năng lực nghiên cứu và khả năng vận dụng vào doanh nghiệp, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp b. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của khóa luận là nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam c. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khóa luận là: - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa - Định hướng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa, giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu phát triển thương mại ở phạm vi vi mô. Các nội dung phát triển thương mại sản phẩm tập trung vào: phát triển về quy mô, chất lượng, hiệu quả. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trong giai đoạn 20172020. Các giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của 7 Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 và những năm tiếp theo. - Phạm vi không gian: Thị trường nội địa. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp thu thập dữ liệu Là phương pháp thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giúp người nghiên cứu có đầy đủ thông tin về vấn đề đang nghiên cứu để phân tích, đưa ra những đánh giá về vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, khách quan, toàn diện và xác thực. Các dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn tài liệu sau: - Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam, các báo cáo, số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty…được sử dụng trong chương 2 để phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty. - Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành; tài liệu tham khảo; giáo trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công bố, số liệu từ niên giám thống kê, các công trình nghiên cứu có liên quan; các văn bản pháp lý, chính sách… của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các thông tin từ nguồn ngoài doanh nghiệp được sử dụng để hệ thống lại lý luận về tiêu thụ sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ mặt hàng, chính sách phát triển thương mại mặt hàng … được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để hệ thống lại lý luận về phát triển thương mại mặt hàng, phân tích tác động của các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến thực trạng tiêu thụ sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa. - Phương pháp xử lý dữ liệu + Phương pháp chỉ số: chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần hoặc %, được tính bằng cách so sánh hai mức độ của một chỉ tiêu nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp này để tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tỉ trọng doanh thu theo mặt hàng…trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa ở chương 2. + Phương pháp so sánh, đối chiếu: đây là phương pháp dùng để so sánh, đối chiếu các dữ liệu đã thu thập được, các chỉ số tính toán được để so sánh giữa các thời kỳ khác 8 nhau hoặc các mặt hàng khác nhau của Công ty. Đề tài sử dụng phương pháp này trong chương 2 để so sánh, đối chiếu các số liệu và chỉ số của Công ty về doanh thu, lợi nhuận, tỷ trọng doanh thu các vùng... trong các năm liên tiếp của giai đoạn nghiên cứu để đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty. c. Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét đánh giá mang tính khái quát làm nổi bật những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu thành nhóm số liệu nhằm làm cho quá trình nghiên cứu, phân tích dễ dàng hơn. Phương pháp này sử dụng trong chương 2 để hệ thống hóa các dữ liệu minh họa cho những nội dung chính của đề tài, nhằm đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, hình, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa. Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy chế biến gỗ công nghiệp của Công ty Cổ phần công nghệ Anco Việt Nam trên thị trường nội địa. 9 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM 1.1. Bản chất và vai trò của phát triển thương mại sản phẩm 1.1.1. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm Phát triển thương mại được hiểu là quá trình phản ánh sự nỗ lực tạo ra sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, chất lượng hoạt động thương mại của các chủ thể thị trường theo hướng tối ưu, hiệu quả. Phát triển thương mại được xét trên phạm vi vĩ mô và vi mô. Trên phạm vi vĩ mô: Phát triển thương mại là quá trình bao gồm các hoạt động tạo ra sự thay đổi cả lượng và chất của tăng trưởng thương mại của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Trên phạm vi vi mô: Phát triển thương mại là tổng thể các hoạt động (ở các khâu của quá trình kinh doanh) nhằm gia tăng về số lượng và cải thiện về chất lượng kết quả mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo nâng cao tính hiệu quả, sức cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp ổn định, vững chắc. Ở phạm vi vi mô có 2 loại hình đó là doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất và phân phối. Với 2 loại hình doanh nghiệp này, phát triển thương mại có sự khác biệt: + Đối với doanh nghiệp thương mại (thuần túy mua hàng để bán): Phát triển thương mại là sự tăng trưởng về lượng và về chất các kết quả hoạt động mua bán hàng hóa. + Đối với doanh nghiệp sản xuất và phân phối: Phát triển thương mại thể hiện ở “đầu ra” (kết quả tiêu thụ/ bán sản phẩm) và “đầu vào” (kết quả mua yếu tố sản xuất). Phát triển thương mại phụ thuộc vào mua, bán, dự trữ, vận chuyển và hoạt động ở khâu sản xuất. Thực tiễn tăng trưởng lượng/chất của hoạt động kinh doanh: sự phát triển của sán xuất, kết quả thương mại hay phân phối, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Với phân tích nêu trên, bản chất của phát triển thương mại thể hiện trên 3 khía cạnh: - Gia tăng quy mô - Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại. - Tối ưu, hiệu quả và hướng tới phát triển bền vững. 1.1.2. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm a. Vai trò đối với nền kinh tế - xã hội Phát triển thương mại sản phẩm sẽ góp phần đảm bảo cân đối cung – cầu, đảm bảo được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, tránh được sự mất cân đối trong xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ được nhiều sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phát 10 triển theo góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển theo hướng tích cực, nâng cao đời sống và chất lượng người dân. Thương mại sản phẩm ngày càng phát triển kéo theo hoạt động kinh tế của đất nước ngày càng mạnh hơn, đóng góp không nhỏ cho GDP của đất nước và ngân sách nhà nước. Đồng thời, vấn đề thất nghiệp sẽ được giải quyết đối với một bộ phận dân cư cũng như nâng cao dân trí và trình độ của người dân. Phát triển thương mại sản phẩm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Điều này nói lên rằng cần phải biết kết hợp giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, môi trường hay đó là sự kết hợp hài hòa ba mặt lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Sự phát triển thương mại sản phẩm không làm ảnh hưởng đến sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. Sự ổn định và phát triển bền vững của thương mại sản phẩm không chỉ thể hiện ở vị trí của nó trên thị trường và sự hấp dẫn đối với khách hàng, thể hiển ở thị phần, thị trường ổn định và ngày càng gia tăng mà còn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn đề xã hội như tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và bảo vệ môi trường b. Vai trò đối với doanh nghiệp Sản phẩm được tiêu thụ đồng nghĩa với việc nó được người tiêu dùng chấp thuận. Sản phẩm càng tiêu thụ được nhiều nghĩa là uy tín của doanh nghiệ càng được nâng cao, quy mô doanh nghiệp có cơ hội được mở rộng và biết đến rộng rãi hơn. Từ đó làm tăng lợi nhuận, tăng vốn, cải thiện cơ cấu tài chính của công ty theo hướng có lợi và an toàn hơn. Qua đó, tình hình tài chính của công ty ngày càng được vững mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các đối thủ trên thị trường và với cả các đối tác kinh doanh. Nếu doanh nghiệp biết kết hợp hài hòa giữa kinh tế - xã hội - môi trường sẽ làm cho uy tín doanh nghiệp càng tăng lên và doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó phát triển thương mại sản phẩm cũng giúp doanh nghiệp định vị được vị trí của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường để đưa ra các giải pháp phát huy điểm mạnh, cải thiện điểm yếu từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. 1.2. Những nguyên lý cơ bản của phát triển thương mại sản phẩm 1.2.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm - Phát triển thương mại sản phẩm dựa trên quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước, thực hiện theo đúng những quy định của Pháp luật về phát triển thương mại Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ chấp hành đúng các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm phải thực hiện đúng theo chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động sản xuất và phải dựa theo định hướng phát triển của đất nước. 11 Ngoài ra, để có thể hoạt động lâu dài trên thị trường các doanh nghiệp cần phải chú trọng tới các quy phạm pháp luật đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Tạo môi trường kinh doanh pháp lý, trung thực, không kinh doanh sản phẩm trái phép, gian lận thương mại: buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu tới người tiêu dùng và các doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Các doanh nghiệp cần phải tôn trọng và bảo vệ môi trường sinh thái, không vì lợi ích của mình mà gây tổn hại đến môi trường tự nhiên. - Phát triển thương mại bền vững kết hợp bảo vệ môi trường Trong xu thế hiện nay của thế giới, vấn đề phát triển kinh tế bền vững bên cạnh việc bảo vệ môi trường sinh thái là một vấn đề rất được quan tâm của mọi quốc gia và mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện tự nhiên theo 2 hướng tích cực và tiêu cực. Sản xuất, buôn bán và sử dụng các mặt hàng thân thiện với môi trường, đảm bảo quy trình xả thải cũng là một biện pháp phát triển thương mại bền vững do khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó vào sản xuất, chất lượng môi trường sống của con người vẫn được đảm bảo. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan… - Phát triển thương mại dựa vào lợi thế của doanh nghiệp Lợi thế so sánh hay ưu thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác). Ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng các nước khác). Khi áp dụng dưới góc độ của một doanh nghiệp, lợi thế so sánh thể hiện bằng việc doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mà doanh nghiệp mình có lợi thế so sánh trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh và ngược lại. - Phát triển thương mại sản phẩm đảm bảo tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu xuyên suốt toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển thương mại sản phẩm bằng cách đầu tư mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến về công nghệ…Tuy nhiên, việc đầu tư của doanh nghiệp luôn luôn phải đảm bảo tỷ suất lợi nhuân tên doanh thu tăng, nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp phải tăng. Suy cho cùng, phần đầu tư phát triển thương mại sản phẩm sẽ phải tạo ra được một khoản sinh lời lớn hơn để có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phát triển thương mại sản phẩm 12 luôn phải tính toán kỹ lưỡng trong một mức độ đầu tư nhất định để đảm bảo tăng hiệu quả kinh doanh. 1.2.2. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm Sự phát triển về quy mô thương mại: Các hoạt động làm cho thương mại có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho lĩnh vực thương mại có sự gia tăng về sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị thương mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Quy mô tăng trưởng thể hiện sự mở rộng số lượng về thị trường, khách hàng cũng như sự đa dạng hóa về các sản phẩm trên thị trường của doanh nghiệp. Sự thay đổi về chất lượng trong lĩnh vực thương mại: Đó là sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hàm lượng chất xám cao. Phải có sự thâm nhập khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều sâu. Cơ cấu thương mại của sản phẩm thể hiện tính đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã, chất lượng của các sản phẩm có trên thị trường, cơ cấu thương mại các sản phẩm phải phù hợp với cơ cấu chung của toàn ngành. Phát triển thương mại gắn với nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại: Đó là làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí hoạt động giảm hoặc tăng không đáng kể, kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí, kết quả không tăng nhưng chi phí giảm hoặc kết quả giảm nhưng chậm hơn tốc độ giảm chi phí của hoạt động thương mại. Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng đối với các hoạt động thương mại, chuyển dịch cơ cấu thương mại theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, tăng cường mối quan hệ với các nhà cung ứng, mối quan hệ với khách hàng, hỗ trợ và đảm bảo các dịch vụ sau bán. 1.2.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm. a. Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm Căn cứ theo nội hàm phát triển thương mại, 3 tiêu chí xác định phát triển thương mại sản phẩm bao gồm: - Sự gia tăng quy mô thương mại. - Sự thay đổi về chất lượng thương mại. - Hiệu quả và sự phát triển bền vững. b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm - Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại về quy mô Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ nét phát triển thương mại sản phẩm. Sự gia tăng về quy mô có thể được xem xét trên cả 2 phạm vi: phạm vi vi mô và phạm vi vĩ mô của nền kinh tế. Với đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm của một công 13 ty nên chỉ xem xét trên phạm vi vi mô, đó là sự gia tăng doanh thu, sản lượng thị phần của sản phẩm nghiên cứu. Bao gồm: + Doanh thu tiêu thụ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường. Doanh thu tiêu thụ được tính bằng giá thị trường của hàng hóa nhân với lượng hàng hóa bán ra. Nếu ngành hàng, doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ lớn chứng tỏ quy mô hoạt động thương mại mặt hàng trên thị trường sẽ lớn và ngược lại. Công thức tính doanh thu tiêu thụ như sau: Trong đó: TR = TR = �(�� � ��) TR là tổng doanh thu Pi là giá bán mặt hàng i trên thị trường Qi là số lượng mặt hàng i bán ra Để đo lường sự tăng lên của doanh thu tiêu thụ, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau: Mức tăng tuyệt đối doanh thu: cho biết doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kì gốc tăng bao nhiêu, công thức tính: = TR1 – TR0 là mức tăng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kỳ gốc Trong đó: TR1 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện TR0 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ gốc Tốc độ tăng doanh thu: cho biết mức tăng tương đối doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kỳ gốc, công thức tính như sau: g = x 100% + Sản lượng tiêu thụ Sản lượng tiêu thụ là khối lượng sản phẩm mà tất cả các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bán ra. Sản lượng tiêu thụ tăng lên có nghĩa là quy mô thương mại của sản phẩm tăng lên, cũng có nghĩa là sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến và chứng tỏ quy mô thương mại của doanh nghiệp đó càng lớn và doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến thị trường mặt hàng kinh doanh. Đây là chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại của sản phẩm rõ nét và khá chính xác. - Các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng Chỉ tiêu chất lượng trong phát triển thương mại sản phẩm được hiểu trên khía cạnh sự liên tục và ổn định của tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch của cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm, cơ cấu thị trường và cơ cấu khách hàng. Chỉ tiêu chất lượng là một trong những chỉ tiêu chủ yếu, thước đo cơ bản của sự phát triển thương mại. + Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân: 14 Đây là chỉ tiêu dùng để tính tốc độ tăng trưởng trung bình trong một giai đoạn. Vừa là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quy mô thương mại vừa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại. � = �−1 �2 ∗ �3 ∗ �� Trong đó: T: là tốc độ tăng trưởng bình quân t2 ; t3 ; tn là tốc độ tăng trưởng hàng năm + Tính ổn định và đều đặn của tăng trưởng: Được đánh giá dựa vào tốc độ tăng trưởng hàng năm và tốc độ tăng trưởng bình quân. Ta sử dụng chỉ tiêu độ lệch chuẩn của tốc độ tăng trưởng để đánh giá đo lường, đánh giá tính ổn định của tăng trưởng. Độ lệch này càng nhỏ thì tăng trưởng càng ổn định và ngược lại. = Trong đó: : độ lệch chuẩn tốc độ tăng trưởng ti: tốc độ tăng trưởng hàng năm( i = 1,n) T : tốc độ tăng trưởng bình quân N: số năm - Sự dịch chuyển cơ cấu sản phẩm: xảy ra khi nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm của doanh nghiệp là khác nhau và đến thời điểm sự chênh lệch quá lớn, hay có một số sản phẩm không còn được tiêu dùng hay rất hiếm được tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ tiến hành dịch chuyển hoạt động sản xuất sang các sản phẩm khác, có tiềm năng phát triển hơn trên thị trường. - Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường: Thương mại phát triển về mặt chất lượng cũng đòi hỏi thị trường mặt hàng không chỉ được mở rộng tại các thị trường thành phố, thị xã, trung tâm lớn mà những mặt hàng tốt, giá cả hợp lý phải được đưa tới cả những thị trường nông thôn, khu công nghiệp, miền núi, hải đảo... giúp thỏa mãn nhu cầu của người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Từ đó tạo ra được những thị trường mới đồng thời giữ vững được những thị trường truyền thống. - Chất lượng sản phẩm: Phát triển thương mại sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa tương đương với tăng năng suất lao động xã hội, giảm phế thải trong sản xuất, nhờ đó giảm các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn giúp người tiêu dùng tiết kiệm được chi phí, sức lực, còn là giải pháp quan trọng để tăng khả 15 năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, trên cơ sở đó đảm bảo thống nhất các lợi ích của khách hàng, doanh nghiệp và xã hội. - Sự chuyển dịch phương thức kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một phương thức kinh doanh khác nhau phù hợp với mặt hàng kinh doanh và khả năng tổ chức kinh doanh riêng. Tuy nhiên, sự phát triển thương mại về mặt chất lượng đòi hỏi các phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp cần phát triển các loại hình kinh doanh từ cửa hàng nhỏ lẻ, buôn bán rời rạc đến hình thành nên những khu trung tâm thương mại, hệ thống buôn bán lớn và có liên kết rộng rãi. - Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm + Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ. Nó vừa là mục tiêu hoạt động, vừa phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nhất định. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức tính: � = TR – TC Trong đó: � là lợi nhuận TR là tổng doanh thu TC là tổng chi phí Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận trên chi phí để đánh giá. Nó phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu, chi phí. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. hoặc Trong đó: là tỷ suất lợi nhuận - Hiệu quả sử dụng vốn: Hv = Trong đó: Hv là hiệu quả sử dụng vốn là lợi nhuận V là tổng vốn đầu tư Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hv càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả. + Hiệu quả sử dụng lao động: �� W = NV Trong đó: W là năng suất lao động 16 NV là số lao động bình quân trong kỳ 1.2.4. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm - Chính sách phát triển nguồn hàng Nguồn hàng là nguồn tạo ra hàng hóa để cung cấp trên thị trường. Đó là nơi phát ra các nguồn hàng hóa vận động trên thị trường trong nước và quốc tế, là nơi cung ứng hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn hàng không chỉ phải đơn thuần là khái niệm vị trí địa lý, nơi khởi nguồn các dòng chảy của hàng hóa vào kênh phân phối mà còn hàm chứa quy mô, cơ cấu và sự phân bố nguồn hàng tiềm năm đưa hàng hóa ra thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. Chính sách phát triển nguồn hàng được thông suốt và ổn định đây là cơ sở để nâng cao chất lượng phát triển thương mại mặt hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn hàng nhập về không chỉ đa dạng về chủng loại mà còn cần ổn định về chất lượng, số lượng. Ngoài ra với các doanh nghiệp sản xuất cũng có các chính sách sử dụng có hiệu quả các nguồn nguyên vật liệu tròn sản xuất đến công nghệ hiện đại, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng kinh doanh, tạo năng suất hiệu quả hơn. Từ đó phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp cần có chính sách tạo lập và phát triển nguồn hàng đảm bảo nguồn hàng mang tính ổn định, hợp lý và cân đối. Doanh nghiệp cần chủ động tham gia đầu tư vào các nguồn hàng để tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt động cung ứng liên tục, mang tính cạnh tranh có hiệu quả, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Chính sách phát triển thị trường + Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là việc xem xét nhu cầu của thị trường về sản lượng, chất lượng, tính năng, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về mặt hàng, bên cạnh đó là xem xét các yếu tố khác từ đối thủ cạnh tranh cũng như các đặc trưng khác từ thị trường, từ đó đưa ra các sản phẩm phù hợp. Thực hiện tốt chính sách này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại sản phẩm của công ty. + Xúc tiến thương mại: Chính sách này có tác động không nhỏ đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến thương mại là việc quảng bá sản phẩm của công ty ra thị trường, được người tiêu dùng biết đến và cho họ thấy được tính năng sử dụng ưu việt cũng như chất lượng sản phẩm đảm bảo. Thông qua đó người tiêu dùng thấy được ưu thế, chất lượng hàng của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường. Kích thích họ tìm hiểu và sử dụng các sản phẩm này. Thực hiện tốt chính sách xúc tiến, tạo điều kiện tiên quyết để hàng của công ty đến gần với người tiêu dùng hơn. 17 - Chính sách phát triển nguồn lực Để phát triển thương mại một sản phẩm nào đó đòi hỏi phải có chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng nguồn lực nhằm giúp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Khai thác các nguồn lực có thể theo chiều hướng: Liên kết giữa nhà sản xuất và nhà nhập khẩu, hoặc liên kết lỏng, hoặc mua trên thị trường tự do. Từ đó tiết kiệm được chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng - Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối Phân phối gồm những quyết định triển khai hệ thống tổ chức và công nghệ nhằm đưa hàng hóa đến thị trường mục tiêu, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa dịch vụ đến nơi tiêu thụ hoặc sử dụng. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều kiểu tổ chức kênh phân phối dựa trên xác định lặp lại của quan hệ kinh doanh, mức độ phụ thuộc và liên kế dài hạn giữa các thành viên trong kênh. Có các kiểu kênh cơ bản sau: kênh thông thường, kênh liên kết dọc, đa kênh và kênh tiếp thị. Chính sách tiếp cận thị trường và thiết lập hệ thống phân phối nhằm đảm bảo cho các nhà cung ứng xác định chính xác thị trường mục tiêu của mình. Từ đó có những hướng đi hợp lý nhằm đưa hàng hóa tới tay người mua một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. - Chính sách khác: Chính sách Marketing, chính sách tín dụng, chính sách về lao động…Vì vậy các nhà quản lý cần kết hợp và vận dụng linh hoạt các chính sách này để đạt hiệu quả cao nhất trong phát triển thương mại sản phẩm. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm 1.3.1. Các nhân tố khách quan - Nhân tố chính trị Nhân tố chính trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện chúng; các quan hệ chính trị và ý thức chính trị; hoạt động của hệ thống chính trị; cùng với đó là nền dân chủ xã hội và bầu không khí chính trị – xã hội. Các ảnh hưởng của hệ thống chính trị thường làm giảm tính cạnh tranh thuần túy trong các cuộc cạnh tranh trên thị trường, vì vậy cần phải cân nhắc đến một số vấn đề sau: Về phía nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh: Nếu chính phủ Việt Nam khuyến khích việc kinh doanh các sản phẩm công ty cung cấp sẽ có thể giúp công ty giảm bớt được các chi phí, thời gian cho những thủ tục hành chính phức tạp. 18 Sự ổn định về chính trị: Sự ổn định về chính trị không được đảm bảo thì khách hàng sẽ dặt dè hơn trong tiêu dùng do xu hướng tích lũy tiền để tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu hơn. Còn khi chính trị có sự ổn định thì khách hàng sẽ dám mạnh tay chi tiêu nhiều hơn, mua sắm nhiều hàng hóa hơn khi có sự tin tưởng vào một tương lai chính trị ổn định, không có nhiều bất ổn, các cú sốc thị trường được tạo ra. Các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô cũng là các yếu tố quan trọng mà công ty cần phải xem xét để có được chính sách phản ứng trên thị trường. Hiện nay ở Việt Nam đang phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư. Hơn thế nữa, chính sách tài khóa và tiền tệ của Việt Nam thay đổi tương đối chậm giúp các doanh nghiệp có thể kịp thời có thời gian thích nghi và phản ứng để đưa ra các chiến lược kinh doanh. - Nhân tố pháp luật - văn hóa Nhân tố pháp luật - văn hóa là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật - văn hóa của xã hội ở từng giai đoạn nhất định bao gồm: hệ thống pháp luật, các quan hệ pháp luật, các giá trị văn hóa…Một doanh nghiệp thương mại muốn hoạt động được ở bất kỳ môi trường nào đi nữa thì phải hiểu được những quy định pháp luật cũng như áp dụng nó vào trong kinh doanh để có thể thuận tiện hơn trong việc tìm kiếm và ổn định nguồn hàng. Ngoài ra, Việt Nam là một quốc gia có những tập tục riêng, giá trị văn hóa và những chuẩn mực riêng. Tất cả các yếu tố này quy định thái độ, hành vi tiêu dùng của người dân. Xu hướng tiêu dùng của người dân vẫn là những sản phẩm giữ được giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, cũng cần phải đưa ra những sản phẩm mới lạ, phù hợp với thời đại. Chính sản phẩm này sẽ tạo ra các cơ hội thị trường hoặc các khuynh hướng tiêu dùng mới. - Nhân tố chính sách vĩ mô Chính sách kinh tế vĩ mô là chính sách của Chính phủ được hoạch định và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Việt Nam là một trong các quốc gia có sự hội nhập kinh tế sâu rộng vậy nên sự thay đổi của nền kinh tế thế giới và các chính sách kinh tế vĩ mô là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế trong nước, tới các doanh nghiệp và cụ thể hơn là tới việc phát triển thương mại sản phẩm. Nếu có chính sách vĩ mô tốt góp phần đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, tạo đà tăng trưởng cao. Tuy nhiên nếu chính sách vĩ mô chưa phù hợp làm cho nền kinh tế trì trệ, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm và gia tăng thị phần. - Nhân tố khách hàng Khách hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mọi mặt của doanh nghiệp từ việc tồn tại đến phát triển vì mục tiêu kinh doanh lớn nhất đó là có thể đưa được sản phẩm tới khách hàng. Họ sẽ là người trực tiếp quyết định sự thành công hay thất bại của công ty, 19 doanh nghiệp. Việc phát triển thương mại sản phẩm cũng chính là một trong cách phương pháp nhằm đáp ứng, thỏa mãn đúng và đủ các nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng, dịch vụ. Điều này đem đến sự cạnh tranh khốc liệt trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu sản phẩm, dịch vụ chất lượng kém, họ sẵn sàng tìm kiếm địa chỉ mới tốt hơn. Nếu không có sự nâng cấp sản phẩm, bạn sẽ trở nên lỗi thời, khiến khách hàng cảm thấy nhàm chán, bị đối thủ với dòng sản phẩm hiện đại, ưu việt hơn bỏ xa. Đồng thời rất có thể sản phẩm thay đổi của bạn chưa phù hợp, vấp phải ý kiến phản hồi từ khách hàng, phung phí chi phí và uy tín của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm sẽ không có chỗ đứng trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đáp ứng được đúng, đủ nhu cầu của khách hàng thì khách hàng không chỉ là người tiêu thụ mà là kênh truyền thông vững mạnh giúp thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng phát triển. - Nhân tố nhà cung cấp Nhà cung cấp là các cá nhân hoặc đơn vị, tổ chức đảm nhiệm cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp. Nếu trong quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thì quá trình mua các yếu tố đầu vào là cơ sở cho sự tồn tại và ổn định của doanh nghiệp. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và kịp thời về thời gian. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có nguồn đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng để không rơi vào tình trạng bất hợp lý; lúc thì sự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng, ế thừa; lúc thì nguồn hàng khan hiếm không sản xuất kịp. Như vậy, nguồn đầu vào tốt, hiệu quả sẽ là nền tảng vững chắc nhất để công ty có thể dễ dàng cạnh tranh trên thị trường hơn. - Nhân tố đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp phục vụ cùng phân khúc khách hàng, mục tiêu, cùng chủng loại sản phẩm, cùng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập như hiện nay tại bất kì ngành nghề, lĩnh vực nào đều có những đối thủ cạnh tranh riêng. Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và đào thải các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh biểu hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh cùng sản phẩm hoặc sản phẩm có thể thay thế trong cùng một thị trường. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường cho mình. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một cơ cấu sản phẩm hợp lý để có thể tạo ra vũ khí cạnh tranh hiệu quả xác định vị trí của mình trên thương trường. Các lĩnh vực có 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan