Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng công ty tnhh xây dựng và t...

Tài liệu Khóa luận phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng công ty tnhh xây dựng và thương mại hải quan trên thị trường tỉnh thanh hóa

.PDF
54
1
142

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT ———— KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HẢI QUAN TRÊN THỊ TRƢỜNG THANH HÓA NGÀNH: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện TS. Nguyễn Thị Hương Giang Nguyễn Thị Phương Trinh Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F2 Mã SV:18D160125 HÀ NỘI – 2021 i TÓM LƢỢC Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, cơ hội kinh doanh ngày càng lớn. Cơ hội có thể phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn hơn nhưng thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải lại càng khó khăn hơn. Một trong những lĩnh vực có tầm ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế hội nhập là phát triển ngành xây dựng và thị trường vật liệu xây dựng. Vì vậy đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường tỉnh Thanh Hóa” mang tính thực tiễn hiện nay. Về mặt lý luận, đề tài trình bày lý luận cơ bản, tổng quan bản chất, vai trò và các chỉ tiêu phát triển thương mại sản phẩm, cũng như các chính sách nhằm phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, khóa luận đánh giá khái quát thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại cát xây dựng công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa. Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm của công ty, khóa luận rút ra được những thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để từ đó góp phần đưa ra những giải pháp, có các kiến nghị với các cấp chính quyền và doanh nghiệp nhằm phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng trên thị trường Thanh Hóa của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt khoảng thời gian hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực tìm kiếm thu thập thông tin từ nhiều nguồn như mạng internet, sách báo, tạp chí... , em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật Trường Đại học Thương Mại, gia đình, bạn bè cùng với tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành trước tiên là Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - luật đã tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho em hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn trân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Hương Giang trong suốt quá trình viết bài cô luôn chỉ bảo và hướng dẫn giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận của mình theo đúng yêu cầu quy định, giúp đỡ về mặt phương pháp, lý luận và nội dung. Cuối cùng em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viện khuyến khích trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận này. Em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của Quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Phƣơng Trinh iii MỤC LỤC TÓM LƢỢC ....................................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. vii BIỂU: ................................................................................................................................. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận ........................................................................... 1 2. Tổng quan về công trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 2 3. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 4 3.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4 3.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5 5. Kết cấu khóa luận ....................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................... 7 1.1 Bản chất và vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ............. 7 1.1.1 Bản chất của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ........................ 7 1.1.2 Vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ........................... 8 1.2 Những nguyên lý cơ bản của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng .... 9 1.2.1 Nguyên tắc phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ........................... 9 1.2.2 Nội dung phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ............................. 12 iv 1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ............... 14 1.3. Một số nhóm giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại cát xây dựng .............. 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HẢI QUAN TRÊN THỊ TRƢỜNG THANH HÓA ............................................................................ 21 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan giai đoạn 2018 – 2020 ........................................................................................................... 21 2.1.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan ............................................................................................................. 21 2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan ..................................... 24 2.2 Phân tích thực trạng phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa giai đoạn 2018 – 2021 ................................................................................................... 27 2.2.1 Về sản lƣợng tiêu thụ ................................................................................... 27 2.2.2 Về tốc độ tăng trƣởng ................................................................................... 28 2.2.3 Về khách hàng .............................................................................................. 31 2.2.4 Về doanh thu các loại sản phẩm của công ty trên thị trƣờng Thanh Hóa 32 2.3 Phân tích thực trạng các chính sách phát triển thƣơng mại cát xây dựng công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa . 33 2.3.1 Chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nƣớc (Chính sách hỗ trợ tài chính) ..................................................................................................................... 33 2.3.2 Chính sách phát triển và tiếp cận thị trƣờng. ........................................... 34 2.3.3 Chính sách xúc tiến thƣơng mại. ................................................................ 34 2.3.4 Chính sách về giá ......................................................................................... 34 2.4 Đánh giá chung thực trạng phát triển thƣơng mại cát xây dựng công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa. ............. 35 2.4.1 Những thành công đạt đƣợc ............................................................................ 35 v 2.4.2 Những hạn chế ................................................................................................. 36 CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HẢI QUAN TRÊN THỊ TRƢỜNG THANH HÓA ............................................. 37 3.1 Mục tiêu và định hƣớng phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa 37 3.3.1 Mục tiêu ............................................................................................................. 37 3.3.2 Định hƣớng phát triển ..................................................................................... 37 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa. . 38 3.2.1 Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng ................................................. 38 3.2.2. Mở rộng mạng lƣới tiêu thụ, hoàn thiện công tác phân phối sản phẩm. 39 3.2.3 Xây dựng chiến lƣợc marketing .................................................................... 40 3.2.4. 3.3 Hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng ................................................ 40 Một số kiến nghị nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan ............................................... 41 3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ......................................................................................... 41 3.3.2. Đối với Sở, Cục và cơ quan có liên quan ................................................... 42 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................. 44 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. viii vi DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm cát xây dựng của công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Hải Quan giai đoạn 2018-6 tháng đầu năm 2021 ........................... 22 Bảng 2.2: Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty Xây dựng và Thương Mại Hải Quan giai đoạn 2018-6 tháng đầu năm 2021............................................................... 33 BIỂU: Biểu đồ 2.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan giai đoạn 2018-6 tháng đầu năm 2021 .......................................... 27 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu sản phẩm cát xây dựng tiêu thụ trên thị trường Thanh Hóa của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan ................... 29 Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan theo đối tượng khách hàng ............................................................ 31 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 PTTM Phát triển thương mại 3 CNH - HDH 4 VLXD Vật liệu xây dựng 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận Nước ta đang bước vào thời kì công nghệ 4.0 vì vậy hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động thương mại nói riêng có nhiều sự thay đổi lớn. Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, bên cạnh những lợi ích thu được nước ta cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Việc mở cửa thị trường tham gia hội nhập nền kinh tế toàn cầu tạo ra sức ép cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài. Đứng vững trên thị trường, phát triển thương mại là con đường mà các doanh nghiệp phải vững bước, phát triển một cách toàn diện để phát triển trên thị trường. Đời sống con người cũng vì thế có sự nâng cao hơn đòi hỏi các doanh nghiệp có các chiến lược kinh doanh, marketing, xúc tiến sản phẩm, đến phát triển thị trường cũng phải phát triển đồng đều. Phát triển thương mại chính là con đường để khai thác những tiềm năng và thế mạnh của các doanh nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối với ngành kinh doanh vật liệu xây dựng cũng không ngoại lệ, nhu cầu về cát xây dựng cũng được quan tâm cùng với sự phát triển mạnh mẽ ngành xây dựng và thị trường bất động sản. Nhu cầu người dân ngày càng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu xây dựng tổ ấm hiện đại tiện nghi, khu công nghiệp, nhà máy,...đang ngày càng tăng cao. Đứng trước nhu cầu ngày càng tăng cao thị trường sản phẩm VLXD ngày càng sôi động, tính cạnh tranh trong ngành xây dựng không ngừng gia tăng mạnh mẽ. Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan là một trong những doanh nghiệp chuyên kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng và tập trung phân phối sản phẩm ở thị trường Tỉnh Thanh Hóa. Công ty được thành lập cách đây 8 năm đã nắm bắt được xu hướng nhu cầu phát triển sản phẩm cát xây dựng và xác định Tỉnh Thanh Hóa là thị trường chính công ty hướng tới trong quá trình xây dựng tên tuổi và chiếm lĩnh thị trường. Nhưng đi đôi với thời gian có mặt trên thị trường đó là sự canh tranh cực kì ghê gớm từ các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực và những khó khăn. Trước điều kiện có nhiều biến động hiện nay công ty cũng đã trải qua nhiều khó khăn như ảnh hưởng dịch Covid, đối thủ cạnh tranh, phân bổ hàng hóa không đồng đều trên thị trường, khó khăn về nguồn nguyên liệu, chiến lược marketing, công tác phát triển thị trường,...Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu công ty Hải Quan em thấy hoạt động phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng còn nhiều vấn đề tồn tại: sản phẩm cát xây dựng của công ty đang chịu sức 1 cạnh tranh gay gắt so với các đối thủ khác, và trong bối cảnh thị trường ảnh hưởng bởi dịch Covid như hiện nay công ty cũng gặp không ít khó khăn. Công ty phân phối sản phẩm ở khu vực Tỉnh Thanh Hóa nhưng lại phân bố không đồng đều chủ yếu ở những các huyện đông dân cư, gần trung tâm Thành phố và còn một số huyện miền núi, ít dân và giao thông chưa thuận lợi công ty chưa phân phối đến. Cùng với đó, quá trình hoạt động của công ty trong thời gian qua cũng bộc lộ những tồn tại hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng chưa được đẩy mạnh, hệ thống phân phối của công ty còn nhiều thiếu sót. Với mong muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng và bảo toàn vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan rất cần các giải pháp phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng. Nhận thấy những tác động khách quan, chủ quan và khó khăn công ty đang phải đối mặt. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp phát triển thương mại cát xây dựng trên thị trường Tỉnh Thanh Hóa của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan là vô cùng cấp thiết. Với những lý do trên, em chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn sẽ đưa ra những giải pháp phát triển thương mại hữu hiệu cho công ty, giúp công ty có thể đứng vững trên thị trường và góp phần phát triển kinh tế. 2. Tổng quan về công trình nghiên cứu liên quan Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình, em có tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp của một số năm trước. Những công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài: - Đề tài 1: “Phát triển thương mại mặt hàng băng tải của công ty cổ phần SJS Việt Nam trên thị trường miền Bắc” đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Ngô Thị Hương, Khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương mại năm 2017. Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm băng tải của công ty SJS Việt Nam cùng những chính sách phát triển. Dựa trên những lý thuyết về thương mại và phát triển thương mại, để từ đó đưa ra những giải pháp để phát triển mặt hàng này trong tương lai. - Đề tài 2: “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại sản phẩm băng tải cao su 2 trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần thương mại sản xuất – XNK Tiến Việt”đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Đàm Thị Thanh Huyền, Khoa Marketing, Đại học Thương mại năm 2016 Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về chính sách xúc tiến thương mại của sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu cho công ty. Nghiên cứu thực trạng chung của công ty và % doanh thu mà công ty đã sử dụng cho xúc tiến thương mại để từ đó nhằm đưa ra các giải pháp phát triển chính sách thương mại nâng cao hiệu quả tiêu thụ - Đề tài 3: “Phát triển thương mại mặt hàng tôn của Công ty TNHH xây dựng thương mại tổng hợp Hoàng Trung trên thị trường miền Trung” đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Nguyễn Tín Nghĩa, Khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương mại năm 2020 Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận chung nhất về PTTM sản phẩm. Tìm hiểu tình hình PTTM mặt hàng tôn và đưa ra các giải pháp cho hoạt động PTTM của sản phẩm này trên thị trường miền Trung. Đề tài của em nghiên cứu về sản phẩm cát xây dựng, so với mặt hàng tôn này có tính đặc thù riêng, cát xây dựng là một sản phẩm chưa thấy xuất hiện ở nhiều công trình nghiên cứu vì thế em đã tập trung nghiên cứu sâu về sản phẩm này. - Đề tài 4: “Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị vệ sinh của công ty cổ phần thiết bị vệ sinh Caesar Việt Nam chi nhánh Hà Nội tại thi trường miền Bắc” đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Trần Thị Quỳnh Trâm, Khoa Kinh tế - Luật, trường đại học Thương mại thực hiện năm 2014. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung nhất về phát triển thương mại. Tìm hiểu tình hình phát triển thương mại mặt hàng thiết bị vệ sinh tại công ty cổ phần thiết bị vệ sinh Caesar Việt Nam tại thị trường miền Bắc. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu từ năm 2014 chưa phản ánh được rõ nét tình hình phát triển thương mại trong nền kinh tế thị trường - Đề tài 5: “Phát triển thương mại sản phẩm nội thất nhà bếp của công ty cổ 3 phần nội thất Bếp Mới trên thị trường Hà Nội” đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Nguyễn Thị Trang, Khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại năm 2017 Đề tài nghiên cứu lí giải những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn sâu sắc cùng với nhu cầu sử dụng sản phẩm nội thất nhà bếp, đưa ra những giải pháp cụ thể mang tính ứng dụng cao cho ngành và doanh nghiệp đề hướng tới phát triển thương mại bền vững. Nhìn chung, trong giới hạn và khuôn khổ nghiên cứu của từng đề tài với các phương pháp nghiên cứu khác nhau, các đề tài đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận liên quan đến thương mại sản phẩm. Các đề tài mới chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu bản chất phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường lớn miền Bắc. Vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu phát triển sản phẩm tại thị trường nhỏ là địa phương. Đây là một đề tài mới tập trung đi sâu nghiên cứu bản chất phát triển thương mại sản phẩm này trên một thị trường nhỏ, đó là Thanh Hóa. Dưới góc độ nghiên cứu kinh tế thương mại, thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến năm 2021 tức 15 năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO cùng với những khó khăn và phục hồi phát triển thương mại sản phẩm bởi bùng phát đại dịch Covid-19, đề tài mang tính thời sự và hữu ích. Từ việc nghiên cứu thực trạng phát triển để nêu ra những thành công, hạn chế và đi đến đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những tồn tại trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm của công ty trong thời gian sắp tới. Điều này cho thấy không có sự trùng lặp với các nghiên cứu trước đây về sản phẩm cát xây dựng. 3. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Là thực trạng và giải pháp phát triển thương mại cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa. Đơn vị nghiên cứu là Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan 3.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: nghiên cứu, đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển thương mại cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa. Mục tiêu cụ thể: Dựa trên những lý luận và đi sâu và quá trình nghiên cứu thực tiễn, khóa luận vận dụng những kiến thức đã được học vào giải quyết vấn đề cụ thể là phát triển 4 thương mại cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa. Qua việc khảo sát tình hình phát triển thương mại mặt hàng tại công ty, khóa luận làm rõ nhân tố ảnh hưởng, phát hiện ra những thành công cũng như những vấn đề còn tồn tại. Từ đó góp phần tìm ra những giải pháp phát triển thương mại cát xây dựng của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa. 3.3 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng trên thị trường Thanh Hóa - Về không gian: thị trường Thanh Hóa - Về thời gian: Khoá luận nghiên cứu và tìm hiểu sự biến động của công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Quan nhằm đưa ra các nhận xét khách quan, thời gian nghiên cứu thực trạng kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp đã đạt được trong giai đoạn 2018-2020 cũng như đưa ra các kiến nghị phát triển thương mại cát xây dựng đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thu thập gián tiếp bao gồm: Cơ sở lý thuyết, thành tựu lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu, chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu số liệu thống kê. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tiến hành thu thập dữ liệu từ dữ liệu của công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Hải Quan và tham khảo một số đề tài nghiên cứu có liên quan. Được vận dụng chủ yếu vào chương 2 của khóa luận để tiến hành nghiên cứu làm rõ tình hình phát triển thương mại của công ty. - Phương pháp thống kê: Từ những tài liệu tổng quan được ở trên bắt đầu tiến hành thống kê lựa chọn những thông tin nội dung cần thiết, tính khái quát cao để phù hợp với đề tài nghiên cứu, làm nổi bật đề tài đang nghiên cứu và đưa vào từng danh mục nội dung cần được xử lý. - Phương pháp phân tích dữ liệu: theo 2 cách 5 + Phương pháp phân tích và so sánh: thông qua các số liệu đã thu thập được từ công ty tiến hành tính doanh thu, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng, so sánh kết quả với nhau. So sánh giữa chỉ tiêu của các năm với nhau tìm hiểu sự khác biệt và xu hướng phát triển của nó, so sánh sự khác nhau để thấy được sự đồng đều hay kém ổn định trong phát triển. Thấy rõ được tình hình phát triển thương mại sản phẩm tăng trưởng quy mô, chất lượng qua các năm cũng như nguyên nhân của sự tăng trưởng. + Phương pháp phân tích và đánh giá: sau khi tiến hành phương pháp phân tích, so sánh tiếp theo đánh giá các kết quả đã so sánh. Từ đó rút ra những đánh ra cụ thể về mọi mặt, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân để có thể dự báo triển vọng về phát triển thương mại của mặt hàng. Đưa ra cách thức giải quyết vấn đề, giải pháp khắc phục khả thi và hiệu quả nhất. Phương pháp này được vận dụng nghiên cứu đề tài chủ yếu ở chương 2, cụ thể tiến hành doanh thu cát xây dựng của công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa qua các năm, so sánh doanh thu của thị trường này trong tổng doanh thu sản phẩm công ty chiếm bao nhiêu tỷ trọng, năm nào đạt doanh thu cao nhất (mục 2.1). Giúp đưa ra nhận xét, đánh giá toàn diện hơn sự tăng trưởng, phát triển thương mại cát xây dựng trên thị trường Thanh Hóa. Để đưa ra những biện pháp phát triển phù hợp. - Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên con số tỉ lệ hoặc % của đối tượng nghiên cứu so sánh với tổng thể để rút ra các nhận xét đánh giá về tỉ lệ của đối tượng nghiên cứu với tổng thể. Vận dụng phương pháp này đề tài nghiên cứu để đánh giá sự tăng giảm về tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng trưởng của phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của công ty trên thị trường Thanh Hóa. 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần tóm lược, mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, thì gồm có 3 chương: Chương 1. Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa. 6 Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng trên thị trường Thanh Hóa của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Bản chất và vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng 1.1.1 Bản chất của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng Khái niệm về thương mại: Thương mại là hoạt động kinh tế, một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, về cơ bản đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi. Về bản chất chung, thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận. (Hà Văn Sự, 2015). Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương (tr.56) cũng đã nêu rõ: “Thương mại hàng hóa là lĩnh vực cụ thể của thương mại, đó là lĩnh vực trao đổi sản phẩm tồn tại dưới dạng vật thể, định hình. Lĩnh vực này phản ánh quá trình lưu thông bao gồm các hoạt động mua bán, vận chuyển, kho hàng nhằm thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa (từ hàng sang tiền và từ tiền sang hàng), thực hiện giá trị của hàng hóa (theo các mức giá khác nhau) và chuyển giá trị sử dụng của nó đến người tiêu dùng”. Khái niệm về phát triển thương mại: Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng, các hoạt động thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm là sự tăng lên về số lượng, cơ cấu, chất lượng sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định bền vững về mọi mặt của sản phẩm. Bao gồm các nội dung sau: sự mở rộng về quy mô, sự gia tăng về 7 tốc độ, nâng cao về mặt chất lượng, đạt được tính tối ưu và hiệu quả cao. Từ đó đưa ra giải pháp một cách tối ưu cho các hoạt động thương mại gắn liền với giai đoạn tổ chức, cung ứng nguồn hàng đến khâu lưu thông hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, tiếp cận thị trường mục tiêu nhằm làm tăng giá trị trong chuỗi giá trị cung ứng của mặt hàng này trên thị trường mà ta tiếp cận. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng là sự nỗ lực gia tăng về quy mô, tốc độ và sự thay đổi về mặt chất lượng của hoạt động thương mại sản phẩm cát xây dựng theo hướng tối ưu và hiệu quả. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo hướng kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo chiều rộng thực chất là việc mở rộng quy mô thương mại sản phẩm cát xây dựng, mở rộng thêm thị trường, thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu cũng như sản lượng bán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cát xây dựng .Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo chiều sâu thực chất là việc nâng cao chất lượng hoạt động thương mại, hướng tớ tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm cát xây dựng, dịch vụ bán để tạo ra sự hấp dẫn đối với khâu bán hàng. Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng là sự tăng lên về số lượng,cơ cấu, chất lượng sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định, bền vững về mọi mặt của sản phẩm cát xây dựng. 1.1.2 Vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng Đối với nền kinh tế: phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường: - Góp phần vào sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường nội địa. Góp phần làm cho GDP tăng lên đáng kể, hình thành và phát triển thành một ngành kinh tế độc lập tương đối, một bộ phận cấu thành nền kinh tế. Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế vì thế góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa hoạt động thương mại trong cả nước. - Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH- HĐH nền kinh tế quốc gia. Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng…Từ đó giúp rút ngắn được chu trình tái sản xuất và tốc độ tái sản xuất, dòng vốn được luân chuyển tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông. Vì vậy, thương mại sản 8 phẩm cát xây dựng mở con đường tiêu thụ sản phẩm cho ngành sản xuất kinh doanh VLXD phát triển. Góp phần kích thích sản xuất phát triển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho nhân dân. - Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành vùng, địa phương. Nhiệm vụ chung của đất nước đặt ra là chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Phát triển thương mại cát xây dựng không những giúp chuyển dịch cơ cấu sang hướng công nghiệp mà còn thúc đẩy dịch vụ phát triển song hành. - Giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế. Khi phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng đồng thời các quan hệ kinh tế cũng xảy ra. Người mua luôn có tâm lí mua được sản phẩm cát xây dựng với giá cả hợp lí, phù hợp với túi tiền và họ sẽ trả giá sản phẩm cát xây dựng đồng thời thiết lập các quan hệ kinh tế mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ cung cấp của ngành công nghiệp Đối với Nhà nước và xã hội: Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Sản phẩm cát xây dựng cần nhiều lao động nên đã góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó từng bước nâng cao đời sống của công nhân viên, người tiêu dùng. Xóa đói giảm nghèo làm cho xã hội phát triển theo hướng hiện đại, ngày một tiến bộ và văn minh hơn Đối với doanh nghiệp: PTTM sản phẩm cát xây dựng nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ cát xây dựng dẫn đễn tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần mở rộng quy mô của doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp và không bị lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế. 1.2 Những nguyên lý cơ bản của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng 1.2.1 Nguyên tắc phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng Dựa trên quan hệ cung – cầu của thị trường 9 Cung và cầu có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Đối với cung thì cũng tác động kích thích cầu, những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được yêu thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng tăng lên. Đối với cát xây dựng tình trạng mất cân đối cung – cầu xảy ra thường xuyên. Cùng với đó, tình hình xã hội hiện nay do tác động của đại dịch Covid – 19 đã khiến hoạt động sản xuất của nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất, khai khoáng cát xây dựng bị ảnh hưởng, năng lực sản xuất giảm khiến cho sản lượng giảm đáng kể. Trong khi thị trường xây dựng gần đây có dấu hiệu khởi sắc, nhiều công trình được đẩy nhanh tiến độ, nhiều hộ dân có nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở khiến cho giá sản phẩm cát xây dựng tăng. Như vậy, nếu nắm bắt được quan hệ cung – cầu về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm cát xây dựng của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Thị trường khá là năng động, ngày càng phát triển và cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển thì số lượng công ty trong nước cũng như những công ty nước ngoài hay có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập ngày càng nhiều chính vì vậy mà nhu cầu về cát xây dựng cũng tăng cao. Vì vậy, luôn có sức hút đối với các nhà cung ứng sản phẩm bởi đó là dấu hiệu của mức nhu cầu lớn, hứa hẹn mức lợi nhuận cao. Dựa trên năng lực hoạt động của doanh nghiệp Vốn luôn là yếu tố tiên quyết và quan trọng nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng nói riêng. Vốn là điều kiện quan trọng đề đầu tư tạo nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm… bởi khi doanh nghiệp có vốn lớn thì sẽ có lợi thế hơn trong việc phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy vốn dồi dào thì hoạt động thương mại sản phẩm cát xây dựng mới phát triển được. Công nghệ cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng lực của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng tốc độ phát triển của ngành, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… Công nghệ phát triển nhanh sẽ tạo ra sản phẩm cát xây dựng với chất lượng cao hơn, chi phí thấp hơn, rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, thay thế bằng sản phẩm cát xây dựng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Nhân lực quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nhân lực hoạt động trong lĩnh vực hoạt động là một yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển thương mại nhanh và bền 10 vững. Một doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành xây dựng sử dụng nhiều lao động trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động PTTM sản phẩm cát xây dựng một cách thuận lợi từ đó tạo ra sức cạnh tranh lớn. Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp luôn chú trọng, chủ động xây dựng thương hiệu và hình ảnh của mình trong lòng khách hàng bằng những sản phẩm chất lượng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng tốt nhất. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm cát xây dựng cũng không ngoại lệ. Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm Tiềm năng phát triển của sản phẩm cát xây dựng phụ thuộc vào chính bản thân sản phẩm cát xây dựng. Dựa trên công cụ, tính năng sản phẩm có phù hợp với xu hướng của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng hay không, đó sẽ là căn cứ để kết luận về tiềm năng sản phẩm đó. Vì vậy, PTTM sản phẩm cát xây dựng mỗi doanh nghiệp cần phải đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm cát xây dựng để đáp ứng xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng và xã hội. Dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà nước Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ “phát triển mạnh thị trường trong nước” đồng thời “khai thác tốt các cam kết quốc tế, mở rộng và đa dạng hóa thị trường nước ngoài, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững”. Việc thể chế hóa những đường lối chủ trương của Đảng và đưa đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống là điều kiện tiên quyết, mang tính chất định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật như luật cạnh tranh, luật thương mại, luật phá sản… đảm bảo cho cạnh tranh công bằng. Đó là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng hoạt động của doanh nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường. Sản phẩm cát xây dựng trên thị trường chịu tác động không nhỏ từ đường lối mà cụ thể là chính sách phát triển của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước có thể kìm hãm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại của sản phẩm cát xây dựng. Các 11 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLXD cụ thể ở đây là sản phẩm cát xây dựng cũng thường đề ra chiến lược phát triển riêng dựa trên đường lối của Đảng và Nhà nước. 1.2.2 Nội dung phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng suy cho cùng là mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm cát xây dựng nhằm tạo ra sự bền vững trong phát triển, ổn định gắn với việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý, đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả, đáp ứng hài hòa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng có thể được xem xét từ phía cung, cầu, môi trường cho phát triển thương mại nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các thị trường mục tiêu. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng thì cần giải quyết vấn đề: phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, tính bền vững để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm cát xây dựng. Thứ nhất, phát triển thị trường để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng. Phát triển thị trường sản phẩm cát xây dựng thực chất là việc xem xét từ phía cầu cho phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, đó là việc thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng trên thị trường và mở rộng quy mô. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng trên thị trường có tính chất ngày càng lên về số lượng và chất lượng, phụ thuộc vào quy mô dân số, cơ cấu dân số, đặc điểm văn hóa từng vùng miền. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của thị trường, công ty sản xuất kinh doanh cát xây dựng cần làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, hoạt động xúc tiến, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cả về chủng loại và chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thiết lập, tổ chức hệ thống kênh phân phối sản phẩm cát xây dựng một cách hợp lý và hiệu quả, nhằm nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Thứ hai, phát triển sản phẩm để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng thực tế là việc xem xét từ phía cung cho phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, đó là việc đảm bảo có được những sản phẩm đa dạng về chất lượng với những mức giá hợp lý, phù hợp với túi tiền và nhu cầu của từng người. Ảnh hưởng đến gia tăng về tốc độ tăng trưởng, số lượng tiêu thụ sản phẩm được thể hiện rõ qua doanh thu của công ty năm sau 12 so với năm trước, xác định vị trí sản phẩm cát xây dựng của công ty trong lòng khách hàng và so với đối thủ cạnh tranh. Công ty sản xuất kinh doanh cát xây dựng cần bám sát nhu cầu, thị hiếu cũng như xu hướng thị trường để đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ ba, phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng hướng đến tính bền vững. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng đảm bảo tính bền vững là phát triển đảm bảo tính ổn định lâu dài và việc phát triển không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Đó là sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng không những phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định mà còn cần quan tâm đến vấn đề môi trường. Môi trường với chức năng là không gian sinh tồn của con người, là nơi cung cấp tài nguyên, là nơi chứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Với những chức năng đó môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng tác động đến cuộc sống của con người. Tuy nhiên, việc khai thác cát với số lượng lớn như hiện nay gây tổn hại đến môi trường, ảnh hưởng đến dời sống của người dân và tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên. Cát xây dựng là nguyên liệu chính trong ngành xây dựng, khai thác quá mức lượng cát trên sông dẫn đến sạt lở bờ, gia tăng tác động xấu của hạn hán, ảnh hưởng đời sống người dân và cả hệ sinh thái thủy sinh. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường hay nói cách khác phải kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong tương lai. Tình trạng khai thác cát xây dựng trong tình trạng xấu, không đảm bảo tính bền vững. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, hoàn thiện hơn sản phẩm cát nhân tạo, môi trường pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước hạn chế những tác động xấu đến môi trường đảm bảo sự phát triển mạnh và bền vững. Thứ tư, phát triển thương mại sản phẩm cát xây dưng gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm cát xây dựng là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai nhằm cho hoạt động thương mại sản phẩm cát xây dựng có thể làm hiệu quả tăng mà chi phí không tăng. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm cát xây dựng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động. Tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận đồng thời gây 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan