TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN
TƯ VẤN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
- Họ và tên : PGS, TS Trần Thị Thu Phương - Họ và tên : Nguyễn Thị Lan Anh
- Bộ môn
: Luật Kinh tế
- Lớp HC
Hà Nội, 2022
: K54P2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi đến các thầy, cô trường Đại học Thương Mại nói chung và
khoa Kinh tế - Luật nói riêng lời cảm ơn chân thành nhất. Thầy, cô là người đã dìu dắt em
từ ngày đầu tiên em bước vào trường, sự tận tâm, lắng nghe cũng như tạo điều kiện của
thầy cô khiến em ghi nhớ không thể quên. Em rất vui và xúc động khi được là học trò của
thầy cô, được học, được thầy cô dạy dỗ trong những năm tháng ngồi dưới ghế nhà trường.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Thu Phương - người tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH tư vấn AZLAW cùng các anh,
chị đội ngũ nhân viên công ty dù luôn bận rộn công việc nhưng vẫn lắng nghe, giúp đỡ, chỉ
bảo và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể tiếp cận thực tiễn hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Tuy thực tập trong thời gian ngắn tại công ty nhưng em đã có thêm rất nhiều kiến
thức thực tế. Trong quá trình thực tập, làm báo cáo thực tập cũng như làm khóa luận tốt
nghiệp dù đã rất cố gắng nhưng kinh nghiệm và trình độ bản thân em còn nhiều yếu kém,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong thầy, cô góp ý bổ sung để bài khóa luận của em hoàn thiện
hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc các thầy cô khoa Kinh tế - Luật sức khỏe dồi dào, tinh
thần luôn thoải mái tươi vui để tiếp tục dẫn lối, soi đường cho những thế hệ tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giải thích nghĩa
Chữ viết tắt
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
LDN
Luật Doanh nghiệp
GCNĐKDN
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
ĐKDN
Đăng ký doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận .......................................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
3.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp .................................................................................... 5
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH
LẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp .............................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ............................................................................. 7
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp .................................................................................... 8
1.2. Khái quát chung về thành lập doanh nghiệp ....................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về thành lập doanh nghiệp ............................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm của thành lập doanh nghiệp........................................................... 10
1.2.3. Ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp ............................................................. 12
1.3. Các nguyên tắc về thành lập doanh nghiệp ...................................................... 14
1.3.1. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh ............................................... 14
1.3.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh……15 ...
1.3.3. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong đăng ký kinh doanh ...................... 15
1.4. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật về thành lập doanh nghiệp ................ 16
1.4.1. Cơ sở ban hành pháp luật về thành lập doanh nghiệp ................................. 16
1.4.2. Nội dung pháp luật về thành lập doanh nghiệp ............................................ 17
1.5. Những nguyên tắc của pháp luật vê thành lập doanh nghiệp………………........18
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW ........................ 19
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập
doanh nghiệp ................................................................................................................ 19
2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật về thành lập doanh nghiệp ............................. 19
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập doanh nghiệp ............. 20
2.1.2.1. Đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh doanh .............................................. 20
2.1.2.2. Các yếu tố về chính trị, văn hóa, xã hội ...................................................... 20
2.2. Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp ............................................. 23
2.2.1. Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp........................................................ 23
2.2.2. Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
....................................................................................................................................... 26
2.2.2.1. Điều kiện về tên doanh nghiệp ........................................................................ 26
2.2.2.2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh ............................................................. 27
2.2.2.3. Điều kiện về vốn doanh nghiệp ....................................................................... 28
2.2.2.4. Điều kiện về trụ sở doanh nghiệp ................................................................... 28
2.2.2.5. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp .......................................................... 29
2.2.2.6. Lệ phí thành lập doanh nghiệp theo pháp luật .............................................. 29
2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ........................................... 31
2.2.4. Con dấu doanh nghiệp ....................................................................................... 32
2.2.5. Người đại diện theo pháp luật ............................................................................ 33
2.2.6. Đánh giá chung .................................................................................................. 34
2.3. Thực tiễn thực hiện tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt
động tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW ...................................................... 36
2.3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tư vấn AZLAW............................................... 36
2.3.2. Thực tiễn tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư
vấn AZLAW giai đoạn 2019-2022 .............................................................................. 36
2.3.2.1. Những thành tựu đạt được của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá
trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp ............................................... 36
2.3.2.2. Những hạn chế của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp
dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp.............................................................. 37
2.4. Đánh giá kết quả đạt được ................................................................................... 38
2.4.1. Đánh giá quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp ....................... 38
2.4.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện tư vấn quy định pháp luật về thành lập doanh
nghiệp qua hoạt động tư vấn của Công ty TNHH Tư vấn AZLAW....................... 38
Chương 3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VẦ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
AZLAW. ........................................................................................................................... 39
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp ......................... 40
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp............................. 42
3.3. Một số khuyến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công
ty TNHH tư vấn AZLAW ........................................................................................... 43
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................... 44
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 45
DOANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….46
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, kể
từ Ðại hội VI (1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) đến nay, Việt Nam đã thu được những thành tựu to
lớn, hết sức quan trọng. Trong đó không thể không nói đến kinh tế cũng như tầm quan trọng
của kinh tế trong công cuộc này. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
dần dần được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, hệ thống pháp luật, chính sách và
cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng tương đối
đồng bộ.
Cùng với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vị trí, vai
trò của doanh nghiệp ngày càng được xác định rõ ràng, đầy đủ hơn. Đại hội XIII của Đảng
xác định, phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất
nước, đồng thời đưa ra mục tiêu và các định hướng cho phát triển khu vực này. Để đạt được
những thành tựu trên, Đảng và Nhà nước luôn có những chính sách, chủ trương để tạo mọi
điều kiện, thu hút các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh. Chủ thể doanh nghiệp
khi gia nhập thị trường phải thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp. Bởi lẽ, đăng ký
thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý “khai sinh và thừa nhận” sự ra đời của các
chủ thể doanh nghiệp.
Hoạt động ĐKDN được phát triển theo thời gian và phù hợp với thực tế qua quy
định của các Luật Doanh nghiệp năm 1999, 2005, 2014, 2020 cùng với đó là những văn
bản hướng dẫn thi hành… Hệ thống quy định của pháp luật về ĐKDN đã tạo ra môi trường
thu hút mọi nguồn lực đầu tư và duy trì việc quản lý, giám sát doanh nghiệp. Trong đại dịch
Covid vừa qua, sau hàng loạt những đợt “đóng cửa” cùng các chính sách phòng dịch, tình
hình dịch đã dần được ổn định. Mục tiêu tiếp theo mà mọi người hướng đến đó chính là
khôi phục kinh tế, ổn định cuộc sống. Theo Cổng thông tin quốc gia về ĐKDN, số liệu về
thành lập doanh nghiệp mới vào ba tháng đầu năm 2022 lần lượt như sau: Tháng 1/2022 có
13.004, tháng 2/2022 có 7284, tháng 3/2022 có 14.302 doanh nghiệp thành lập mới. Chỉ
với số liệu qua ba tháng đầu năm nay, ta có thể thấy phần nào nhu cầu của doanh nghiệp
khởi nghiệp là vô cùng lớn.
1
Xuất phát từ nhu cầu trên, em đã đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Pháp luật về thành
lập doanh nghiệp – Thực tiễn tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW” để nghiên
cứu và làm Khóa luận tốt nghiệp. Với mong muốn vấn đề về pháp lý và thủ tục thực hiện
thành lập đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đồng thời qua đó,
Khóa luận cũng hướng đến việc tìm hiểu, nghiên cứu, so sánh và phân tích những luận điểm,
luận cứ khoa học và thực tiễn quy định của pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp
để nhằm đưa ra những kiến nghị, hướng hoàn thiện phù hợp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việc nghiên cứu và tổng hợp các vấn đề về ĐKDN đã được một số tác giả tiến hành
trong những năm qua. Tuy không phải là đề tài mới mẻ nhưng nó vẫn còn những vấn đề
còn bỏ ngỏ hay chưa được đi sâu, giải quyết chưa triệt để, không những vậy, qua thời gian
cùng thực tiễn thi hành phát sinh thêm những vấn đề mới.
* Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tổ chức và Hợp tác và Phát triển Kinh tế Châu Âu (OECD) (2011) “Administrative
simplification in Vietnam: Supporting the competitiveness of the Vietnamese economy”:
Báo cáo đánh giá về tình hình đơn giản thủ tục hành chính ở Việt Nam. Theo OECD, nền
kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, do đó cần phải nỗ lực cải cách, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện, thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài hơn nữa, tăng cường có các cuộc đối thoại giữa Chính phủ và các doanh nghiệp trong
và ngoài nước; cải thiện phương thức, thủ tục ĐKKD, rút ngắn thời gian, chi phí cho nhà
đầu tư kinh doanh.
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005) ‘Báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp’, trong
đó có đánh giá tình hình triển khai thi hành LDN tử năm 2006 đến năm 2013, phân tích dưa
trên những tác động tích cực và hạn chế của Luật để làm cơ sở cho sửa đổi bổ sung LDN.
Báo cáo chia thành 4 phần. Phần 1 miêu tả tổng quan thực trạng khu vực doanh nghiệp hiện
nay qua các con số thông kê. Phần 2 đánh giá mức độ thành công của Luật so với mục tiêu
đã đề ra. Phần 3 phân tích những bất cập, khó khăn trong tổ chức thi hành Luật. Phần 4 là
kiến nghị công việc tiếp theo và định hướng sửa đổi LDN.
2
GS.TS. Mai Hồng Quỳ (2012), Tự do kinh doanh và vấn đề đảm bảo quyền con
người tại Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Nội dung của cuốn sách được tác giả
phân tích, bình luận đánh giá pháp luật về doanh nghiệp Việt Nam trong việc đảm bảo
quyền tự do kinh doanh như những quy định về thủ tục ĐKDN, chủ thể tham gia thành lập
doanh nghiệp, ngành nghề được phép kinh doanh và cấm kinh doanh. Theo tác giả, để mở
rộng đảm bảo quyền tự do theo đúng tỉnh thần của Hiến pháp, nhà nước cần tạo ra một môi
trường kinh doanh thuận lợi thông qua hệ thống pháp luật về doanh nghiệp phải phù hợp
không được trai với nguyên tắc tự do kinh doanh, đồng thời đẩy mạnh việc cải cách quy
trình ĐKDN rút ngắn thời gian và chi phi để doanh nghiệp được thực hiện kinh doanh một
cách thuận lợi.
Hoàng Thanh Tuấn (2015) “Luật doanh nghiệp năm 2014 - Tạo thuận lợi tối đa cho
donh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập hoạt động” Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp
quốc
gia,
truy
cập
ngày
17
tháng
3
năm
2015
. Nội dung bài viết để cập đến những điểm mới của LDN 2014 được sắp xếp
theo thứ tự vòng đời của doanh nghiệp, từ lúc gia nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức lại cho đến lúc giải thể, rút lui khỏi thị trường. Trong đó, tác giả nhấn mạnh
những quy định của LDN 2014 về việc bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời
điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, giảm thời gian xử lý hồ sơ ĐKDN, rút ngắn thời gian
gia nhập thị trường cho doanh nghiệp, xuống còn 3 ngày làm việc, trao việc quyết định về
hình thức, số lượng và nội dung con dấu cho doanh nghiệp. Có thể thấy, hiện nay Chính
phủ đang quyết tâm cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, sự ra đời của LDN
2014 được kỳ vọng sẽ góp phần tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ để nền kinh tế
nước ta có thể bứt phá trong giai đoạn tới đây.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận là những vấn đề, những quy định của pháp luật
hiện hành về ĐKDN và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW để thấy được
những ưu, nhược điểm, điểm vướng mắc trong quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận tập trung chủ yếu vào các vấn đề pháp lý và thực
tiễn của pháp luật và đăng ký thành lập doanh nghiệp, phân tích để làm rõ quy định cùa
pháp luật về thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hiện nay. Trên cơ sở phân tích thông
qua hoạt động tư vấn thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW để thấy
được những thành tựu đã đạt được và khó khăn cũng như nguyên nhân trong việc áp dụng,
thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những hướng đề xuất
hoàn thiện hơn nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong vấn đề thành lập doanh
nghiệp nói chung, tại địa bàn tỉnh Hà Nội nói riêng và cụ thể áp dụng tại Công ty TNHH tư
vấn AZLAW.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định gồm:
Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ những lý luận của pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp gồm các nội dung như: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở ban hành và nội dung
pháp luật về thành lập doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp
ở Việt Nam nói chung, và ở địa bàn Hà Nội nói riêng thông qua hoạt động tư vấn ở Công
ty TNHH tư vấn AZLAW
Thứ ba: Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật, khóa luận đề
xuất và kiến nghị phương hướng hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trên thực tiễn, phạm vi của pháp luật về thành lập doanh nghiệp rất rộng, do đó em
xin được phép thu hẹp phạm vi nghiên cứu như sau:
Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu là hệ thống các quy phạm pháp luật của Việt Nam
về điều chỉnh hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan cũng
như quá trình thực hiện pháp luật trong hoạt động đăng ký. Khóa luận chỉ tập trung những
nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp dưới góc độ pháp lý của LDN qua các thời kỳ và
các luật khác có liên quan như LĐT và các luật chuyên ngành về điều kiện đăng ký thành
lập doanh nghiệp,
4
Về không gian và thời gian: Phạm vi nghiên cứu là các quy định pháp luật và thực
tiễn thực hiện pháp luật đăng ký doanh nghiệp từ năm 2019 đến năm 2022 tại Công ty
TNHH tư vấn AZLAW trên địa bàn Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài những phương pháp mang tính truyền thống như các nguyên tắc, phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử; Khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, hệ thống liên ngành, luật
học so sánh,… để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của khóa luận.
Khóa luận dùng phương pháp thu thập thông tin trong hành trình nghiên cứu. Nội
dung được thu thập từ các tài liệu ở Công ty TNHH tư vấn AZLAW, tham khảo và tổng
hợp những nguồn thông tin như sách báo, giáo trình, mạng internet,... Đồng thời, với sự
trao đổi, tiếp thu từ giảng viên hướng dẫn đã giúp bài Khóa luận của em được đầy đủ hơn.
Các phương pháp được sử dụng ở từng chương cụ thể như sau:
- Chương 1: Phương pháp thống kê, chọn lọc, tổng hợp dữ liệu. Các phương pháp được sử
dụng để làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, các giá trị pháp lý, các vấn đề lý luận chung
của thành lập doanh nghiệp
- Chương 2: Phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp luật học so sánh, hệ thống liên
ngành để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật trong thành lập doanh
nghiệp, đánh giá những quy định của pháp luật, so sánh với những thông tin của pháp luật
từ LDN 2014 đến LDN 2020.
- Chương 3: Phương pháp phân tích, tổng hợp, dự báo khoa học để đề ra giải pháp hoàn
thiện nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bố cục của bài Khóa luận gồm 3 phần: Phần Mở đầu, phần Nội dung, phần Kết luận.
Trong đó, phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung của pháp luật điều chỉnh về thành lập doanh
nghiệp.
5
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về thành lập doanh nghiệp và thực tiễn
áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập
doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW
6
Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh
thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường
được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở
lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp
được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Dựa vào quy định tại khoản 10 Điều 4 LDN 2020 quy định: Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Thực tế trong hoạt động hiện nay, các doanh nghiệp khi thành lập đều thực hiện và
hướng đến một quá trình kinh doanh liên tục trong việc thúc đẩy sản xuất hoặc cung cấp
các dịch vụ thế mạnh trên thị trường để sinh lời, kiếm lợi nhuận cao. Như vậy có thể hiểu
đa phần các doanh nghiệp khi thành lập được xem là một tổ chức kinh tế sinh lời. Tuy nhiên
cũng có một số các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà hoạt động vì
các yếu tố an sinh xã hội, vì cộng đồng và môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Mỗi loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm đặc trưng, tuy nhiên cũng có
những đặc điểm chung:
Thứ nhất: Có tính hợp pháp. Khi muốn thành lập công ty phải có đại diện làm thủ
tục, nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để được thành lập theo thủ tục pháp lý nhất định.
Hiện tại, tuỳ thuộc tính chất của mỗi loại chủ thể doanh nghiệp mà pháp luật quy định thủ
tục thành lập riêng.
7
Thứ hai: Được thửa nhận là thực thể pháp lý; là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, có năng lực chủ thể, có thể nhân danh mình tham gia quan hệ
pháp luật. Doanh nghiệp được tham gia vào tất cả các quan hệ trong giao lưu dân sự cũng
như các quan hệ tố tụng.
Thứ ba: Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là kinh doanh. Doanh nghiệp
được thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch
vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội. Tuy nhiên có
một số doanh nghiệp không có mục đích lợi nhuận,
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
thì có nhiều căn cứ để phân loại doanh nghiệp khác nhau. Việc phân loại doanh nghiệp có
thể căn cứ vào các tiêu chí như sau:
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp thì có các loại hình doanh nghiệp
như sau: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, công ty
TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm thì có doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và
doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
- Căn cứ vào tư cách pháp nhân của doanh nghiệp thì chia thành doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Tuy nhiên hiện nay pháp luật chủ yếu dựa vào căn cứ về hình thức pháp lý của doanh
nghiệp tức là phân loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân: Tại khoản 1 Điều 188 LDN 2020 định nghĩa doanh nghiệp
tư nhân như sau: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Tại khoản 1 Điều 74 LDN 2020 quy
định: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
8
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Theo khoản 1 Điều 46 LDN
2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ
02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
- Công ty cổ phần: Theo khoản 1 Điều 111 LDN 2020 quy định: Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế
số lượng tối đa
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Công ty hợp danh: Theo khoản 1 Điều 177 LDN 2020 quy định: Công ty hợp danh
là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh,
công ty có thể có thêm thành viên góp vốn
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
1.2. Khái quát chung về thành lập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về thành lập doanh nghiệp
Về mặt khái quát thì việc thành lập doanh nghiệp được hiểu tóm gọn là một thủ tục
pháp lý được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Thành lập doanh
9
nghiệp là việc đăng ký xác lập tư cách pháp lý cho doanh nghiệp, xác lập tính hợp pháp của
các hoạt động kinh doanh dưới sự bảo hộ bởi pháp luật của Nhà nước nói chung. Hoạt động
thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành trên cơ sở quy định của pháp luật về hình
thức pháp lý của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cách thức góp vốn, tổ chức quản
lý doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ cùa doanh nghiệp, người đầu tư thành lập doanh
nghiệp...
Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp do nhà đầu tư tiến hành với các hoạt động
đầu tư vốn, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho một tổ chức kinh tế ra đời và vận hành,
gồm: văn phòng, trụ sở, kho xưởng, máy móc thiết bị kĩ thuật, phương tiện vận chuyển...
phù hợp mục đích sản xuất hàng hoá hay kinh doanh dịch vụ. Thông thường, người sáng
lập doanh nghiệp cũng sẽ có bước chuẩn bị nhất định về hệ thống khách hàng, kế hoạch
nhân sự để rút ngắn thời gian chính thức gia nhập thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Về pháp lý, thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính do các thành viên sáng
lập của doanh nghiệp hoặc đại diện của họ tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm
“khai sinh” hợp pháp cho doanh nghiệp. Ở Việt Nam, việc thành lập doanh nghiệp để kinh
doanh mà không hoặc chưa ĐKDN bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, ngoài việc
chuẩn bị các điều kiện vật chất để doanh nghiệp ra đời, nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện
thủ tục ĐKDN để sự hiện diện của doanh nghiệp trong nền kinh tế được coi là hợp pháp.
1.2.2. Đặc điểm của thành lập doanh nghiệp
Về bản chất, thành lập doanh nghiệp có những đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục gia nhập thị trường, đánh dấu
sự ra đời của một doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận như một thực thể tham gia vào
nền kinh tế với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Để bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh, công việc đầu tiên của chủ thể doanh
nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đảm bảo để hoạt động kinh doanh. Đăng ký thành
lập doanh nghiệp là hoạt động mà ở đó chủ thể doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục
cần thiết để khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về nhu cầu khởi sự kinh doanh. Trong
quá trình khai báo các thông tin về nhu cầu khởi sự kinh doanh, chủ thể doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung ghi trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thông qua việc xem xét tính hợp lệ của hồ sơ cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy phép
10
đăng ký kinh doanh cho chủ thể doanh nghiệp. Chủ thể doanh nghiệp sẽ được phép tiến
hành hoạt động kinh doanh kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận ĐKDN.
Thứ hai: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là phương thức thực hiện quyền tự do kinh
doanh.
Tự do kinh doanh là một trong những quyền tự nhiên của con người, trong đó quyền
tự do thành lập doanh nghiệp là quyền của nhà đầu tư được lựa chọn và đăng ký loại hình
doanh nghiệp, ngành, nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện và sở thích của mỗi nhà đầu
tư. Điều này còn có ý nghĩa quyền tự do kinh doanh không có nghĩa là chủ thể doanh nghiệp
được quyền làm tất cả những gì họ muốn, thích làm gì thì làm mà phải để đảm bảo sự ổn
định và thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó, chủ thể doanh nghiệp thực
hiện quyền tự do kinh doanh của mình bằng cách “đăng ký thành lập doanh nghiệp” để
thông qua đó xác lập tư cách pháp lý cho mình, nhà nước có trách nhiệm đảm bảo cho chủ
thể doanh nghiệp được quyền mở rộng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn đầu tư kinh doanh,
lựa chọn mô hình phù hợp,... Mặt khác, nếu các chủ thể doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quy
trình về đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng có nghĩa chủ thể doanh nghiệp đó được nhà
nước đảm bảo tôn trọng sự quyết định về hình thức kinh doanh của chủ thể, được tạo điều
kiện thuận lợi về môi trường hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, đáp ứng nhu cầu khởi sự doanh nghiệp, hoạt động đăng ký thành lập doanh
nghiệp đã được cải cách, thay đổi về thủ tục, với những hướng dẫn chi tiết tạo nên sự thuận
tiện cho các nhà đầu tư …để nhằm mở rộng hơn nữa quyền tự do kinh doanh tạo thêm nhiều
cơ hội cho các chủ thể doanh nghiệp.
Thứ ba: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là phương thức đảm bảo thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động ĐKDN với tư cách là tổ chức kinh tế, chủ thể doanh nghiệp sẽ
được xác lập những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Mặt khác, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của thị trường, nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách phát
triển kinh tế như: chính sách thuế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư… nhằm bảo đảm cho
chủ thể doanh nghiệp thực hiện quyền của mình hiệu quả nhất. Có thể thấy rằng, nhà nước
đã cam kết tôn trọng chủ quyền, sự độc lập và khả năng tự chủ của chủ thể doanh nghiệp,
11
từ quyền sở hữu, quyền tự chủ kinh doanh đến các quyền liên quan đến quản lý, lao
động …thông qua hoạt động ĐKDN.
Ngoài ra, các quyền của chủ thể doanh nghiệp không chỉ bao gồm những quyền được
nêu trên mà với tư duy mở, hoạt động của chủ thể doanh nghiệp được điều chỉnh trên
nguyên tắc pháp luật không cấm thì được thực hiện. Việc ghi nhận quyền cho chủ thể doanh
nghiệp khi tham gia thành lập doanh nghiệp được áp dụng thống nhất, để tạo ra một trật tự
chung trên thị trường. Vì vậy, nhà nước sẽ yêu cầu các chủ thể doanh nghiệp phải cam kết
thực hiện đúng quy định của pháp luật như không được kinh doanh những lĩnh vực ngành
nghề mà pháp luật cấm, phải đóng thuế, nếu có sự thay đổi so với việc đăng ký lúc ban đầu
thì phải thông báo, phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, không vi phạm lao động, môi
trường, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội…
Mặt khác, tự do kinh doanh không có nghĩa là tự do vô tổ chức, mà luôn được đặt
trong trật tự của thị trường để bảo đảm sự phát triển có định hướng của thị trường với vai
trò quản lý của nhà nước. Những nghĩa vụ kể trên để đảm bảo chủ thể doanh nghiệp thực
hiện đúng cam kết với nhà nước khi đăng ký kinh doanh. Việc quy định quyền và nghĩa vụ
cho các chủ thể doanh nghiệp khi tham gia hoạt động ĐKDN được coi là nội dung cơ bản
khi thành lập doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các chủ thể doanh nghiệp
được ghi nhận rất rõ giới hạn tự do mà chủ thể doanh nghiệp sẽ có được khi được công
nhận là một tổ chức kinh tế, còn với nhà nước sẽ phải thực hiện trách nhiệm của mình để
đảm bảo cho chủ thể doanh nghiệp tự tin, yên tâm kinh doanh trong môi trường kinh doanh
lành mạnh, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.2.3. Ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, số lượng
các chủ thể doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn, việc ĐKDN nói riêng và thành lập doanh
nghiệp nói chung có một ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ với sự hình thành công ty
mà còn với cả sự ổn định và phát triển của công ty trong suốt quá trình tồn tại của nó. Chính
vì vậy, đăng ký thành lập doanh nghiệp là một hoạt động pháp lý bắt buộc đối với tất cả các
chủ thể muốn tiến hành hoạt động kinh doanh.
* Đối với Nhà nước:
12
- Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công cụ quản lý nhà nước, thông qua hoạt
động đăng ký thành lập doanh nghiệp Nhà nước có cơ sở định hướng phát triển kinh tế đất
nước một cách hợp lý.
- Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu để quản lý đối với các
chủ thể doanh nghiệp. Hoạt động thành lập doanh nghiệp được thực hiện bởi một bên là cơ
quan quản lý nhà nước và một bên là các chủ thể doanh nghiệp. Đây là quan hệ pháp luật
hành chính mang tính chấp hành và điều hành.
- Dưới góc độ là chủ thể đặc biệt, Nhà nước thực hiện quyền quản lý hoạt động đăng
ký kinh doanh cho các chủ thể doanh nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức bằng
nhiều công cụ và biện pháp khác nhau như: Tổ chức, hướng dẫn việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp; quy định về kiểm tra, thanh tra hoạt động đăng ký thành lập của doanh nghiệp,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp ...
- Khi thực hiện hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp, chủ thể doanh nghiệp là
khách thể quản lý trong động này, giúp Nhà nước thực hiện công việc quản lý của mình
như:
+ Tập hợp thông tin nắm bắt được tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp của các
loại hình kinh doanh như: tên, địa chỉ trụ sở, ngành, nghề kinh doanh, người đại diện theo
pháp luật; ý thức tuân thủ pháp luật; tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
+ Định hướng, điều tiết, xây dựng chính sách phát triển kinh tế, xã hội cho đất nước.
Căn cứ vào tình hình đăng ký thành lập, số lượng đăng ký thành lập, loại hình, địa điểm
thành lập, ngành, nghề kinh doanh..., các cơ quan chức năng có được những số liệu chính
xác nhất về tình hình, xu hướng phát triển thị trường, quy mô, lĩnh vực, địa bàn, ngành nghề
kinh doanh... Đây là những dữ liệu đầu vào quan trọng trong việc nắm bắt các yếu tố kinh
doanh, đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật trong thực tiễn , đưa ra các chủ trương
khuyến khích hay hạn chế phù hợp và kịp thời . Qua đó, đường lối, chính sách pháp luật
của Nhà nước cho từng lĩnh vực, vùng miền, từng loại hình doanh nghiệp và toàn xã hội
được thiết lập và áp dụng hiệu quả.
* Đối với chủ thể thành lập:
- Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp các chủ thể doanh nghiệp sẽ được Nhà nước
đảm bảo bởi các yếu tố sau: Được pháp luật thừa nhận như một thực thể tham gia vào thị
13
trường với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ, chủ thể doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân,
có con dấu, có tài khoản, mã số doanh nghiệp riêng biệt.
- Những chủ thể thành lập sẽ chịu sự ràng buộc trách nhiệm của mình với doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và về tài sản
đối với doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, khi đi đăng ký thành lập, tên
doanh nghiệp được xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp
là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và cũng là cơ sở để
phân biệt chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau và với người tiêu dùng.
- Qua việc đăng ký thành lập, toàn bộ thông tin cơ bản về một loại hình kinh doanh
sẽ được nhiều người biết tới thông qua truy cập “Hệ thống thông tin điện tử”. Mọi thông
tin về doanh nghiệp khi đăng ký thành lập được lưu trữ và có giá trị pháp lý là thông tin
gốc về doanh nghiệp. Khi đăng ký thành lập, chủ thể doanh nghiệp đã trở thành một thực
thể độc lập và được phép mở tài khoản tại ngân hàng mang tên doanh nghiệp. Đây là một
yếu tố thuận lợi trong giao dịch của chủ thể doanh nghiệp vì tạo sự tin tưởng cho đối tác
chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp thay vì chuyển vào tài khoản của cá nhân sở
hữu doanh nghiệp.
* Đối với xã hội: Sự ra đời của một thực thể kinh doanh thông qua việc đăng ký gia
nhập thị trường để phát huy mọi nguồn lực của xã hội, tạo việc làm và thu nhập cho người
dân, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội.
1.3. Các nguyên tắc về thành lập doanh nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh
Nội dung của nguyên tắc tự do kinh doanh gồm nhiều quyền tự do khác nhau trong
đó có tự do thành lập doanh nghiệp. Quyền tự do kinh doanh lần đầu tiên được ghi nhận
chính thức tại Điều 57, Hiến pháp 1992. Kế thừa tinh thần đó, Điều 33 Hiến pháp 2013
khẳng định người dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm. Tự do kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật, có nghĩa
là khi thực hiện các quyền cụ thể trong nội dung của quyền tự do kinh doanh, các chủ thể
phải tuân thủ các điều kiện pháp luật quy định hoặc phải thực hiện một số nghĩa vụ tương
ứng.
14
- Xem thêm -