TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên
Diesel Sông Công”
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Th.s Tạ Thị Thuỳ Trang
- Họ và tên: Vũ Hoàng Dũng
- Bộ môn: Luật kinh tế
- Lớp: K54P3
HÀ NỘI, 2022
TÓM LƯỢC
Không khí là một thành phần quan trọng cấu thành môi trường tự nhiên trái đất,
cung cấp điều kiện thiết yếu đảm bảo sự hình thành, tồn tại, phát triển của con người và
các sinh vật. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, bên cạnh những
thành tựu, nhân loại cũng đã và đang đối mặt với nhiều mặt trái, đặc biệt là ô nhiễm môi
trường không khí… gây biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ozon,… đe dọa cuộc sống
của con người cũng như sinh vật trên thế giới. Ở Việt Nam, từ khi tiến hành sự nghiệp
đổi mới, mở cửa đến nay, nhiều nhà máy, xí nghiệp được thành lập đi vào sản xuất ở
khắp các tỉnh, thành, nhưng sự phát triển thiếu quy hoạch trong thời gian dài dẫn đến ô
nhiễm không khí cũng ngày càng nghiêm trọng, điển hình là ở các đô thị lớn như: Tp.
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp và làng nghề,…
Chính vì thế, vấn đề cần đặt ra là quy định và thực thi pháp luật, trong đó có pháp
luật về kiểm soát ô nhiễm không khí như thế nào để vừa giữ gìn được một môi trường
không khí sạch, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân
đồng thời vẫn có các điều kiện phát huy tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế đất
nước là vấn đề hết sức quan trọng.
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm
không khí trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản pháp luật có liên
quan, kết hợp với những thông tin, số liệu có được trong quãng thời gian thực tập quý
báu tại công ty TNHH một thành viên Diesel Sông Công, em xin được lựa chọn và trình
bày về đề tài “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn thực
hiện tại công ty TNHH một thành viên Diesel Sông Công” để làm khoá luận tốt nghiệp
kết thúc hành trình sinh viên của em. Đề tài của em sẽ được trình bày theo bố cục sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Chương 3: Một số giải pháp (kiến nghị) hoàn thiện (hoặc tổ chức triển khai áp
dụng) pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong học tập và nghiên
cứu.
Có được kết quả này em vô cùng biết ơn đối với giảng viên hướng dẫn là Th.s Tạ
Thị Thuỳ Trang, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành bài khoá
luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo của trường Đại học
Thương Mại đã luôn tận tình chỉ dạy và nâng đỡ chúng em, giúp chúng em sẵn sàng
bước vào ngưỡng cửa cuộc đời. Em cũng xin cảm ơn Công ty TNHH MTV Diesel Sông
Công và các cán bộ phòng ban đã cung cấp những số liệu khách quan giúp em hoàn
thành khoá luận này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện bài khoá luận tốt
nghiệp của mình, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong
sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo.
2
MỤC LỤC
Tóm lược ........................................................................................................................ 1
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... 2
Mục lục ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Danh mục từ viết tắt ..................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ..................................................... 7
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 8
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 10
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 10
3.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 10
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 11
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 11
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................. 11
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ................................................................... 12
1. Khái quát chung về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí .......................... 12
1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của môi trường không khí và ô nhiễm môi
trường không khí ................................................................................................. 12
1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
............................................................................................................................... 15
1.3. Vai trò của hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ............ 16
2. Khái quát chung về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ......... 17
2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ......... 17
2.2. Cơ sở ban hành pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí 18
2.3. Nội dung pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ........... 19
2.4. Vai trò của pháp luật trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí ở Việt Nam hiện nay ......................................................................... 21
3. Nguyên tắc của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí............ 23
3
3.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành ..... 23
3.2. Nguyên tắc bảo đảm phát triển bền vững .................................................. 24
3.3. Nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại nguồn............. 24
3.4. Nguyên tắc ưu tiên sử dụng công cụ kinh tế trong kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí ................................................................................................. 24
3.5. Nguyên tắc xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường không khí....... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ............................................................................................ 25
1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về kiểm soát ô
nhiễm môi trường không khí ..................................................................................... 25
1.1. Tổng quan tình hình của pháp luật quy định về kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí ................................................................................................. 25
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí.............................................................................................................. 29
2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi trường không
khí ................................................................................................................................. 29
2.1. Thực trạng pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường
không khí.............................................................................................................. 29
2.2. Thực trạng pháp luật về phòng ngừa, dự báo ô nhiễm môi trường không
khí ......................................................................................................................... 35
2.3. Thực trạng pháp luật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường không khí .......................... 37
2.4. Thực trạng pháp luật về thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và khắc
phục ô nhiễm môi trường không khí ................................................................. 39
2.5. Thực trạng về xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường
không khí.............................................................................................................. 41
3. Thực trạng thực hiện các qui phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề kiểm soát ô
nhiễm môi trường không khí ..................................................................................... 44
3.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi
trường không khí ................................................................................................. 44
4
3.2. Thực trạng thực hiện các quy định về phòng ngừa, dự báo ô nhiễm môi
trường không khí ................................................................................................. 45
3.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường không khí .............. 45
3.4. Thực trạng thực hiện pháp luật thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
và khắc phục ô nhiễm môi trường không khí ................................................... 46
3.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý hành vi vi phạm pháp luật gây ô
nhiễm môi trường không khí ............................................................................. 47
3.6. Thực trạng thực hiện các qui phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề kiểm soát
ô nhiễm môi trường không khí tại công ty TNHH một thành viên Diesel Sông
Công ...................................................................................................................... 47
4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu............................................................ 49
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP (KIẾN NGHỊ) HOÀN THIỆN (HOẶC TỔ
CHỨC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG) PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ............................................................................................ 50
1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
....................................................................................................................................... 50
2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
....................................................................................................................................... 51
3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 55
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BTNMT
Bộ Tài nguyên môi trường
BGTVT
Bộ Giao thông vận tải
ĐMC
Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
KBM
Kế hoạch bảo vệ môi trường
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Xã hội trở lại với guồng quay vốn có sau thời gian giãn cách, kéo theo là ô nhiễm
không khí đang ở mức cao. Sức khỏe người dân lại bị ảnh hưởng tiêu cực theo một cách
khác. Trong nhiều ngày qua, cái nắng chói chang của buổi trưa Sài Gòn không xua đi
được màn khói trắng đục do ô nhiễm không khí, điều mà nhiều người dân đã quá quen
trong những năm qua. Chất lượng không khí ở khu vực trung tâm TP.HCM luôn ở mức
màu cam (nồng độ bụi mịn PM2.5 là 107 µg/m3) cho đến màu đỏ (nồng độ bụi mịn
PM2.5 là 171 µg/m3) tức có hại cho sức khoẻ. Nếu TP.HCM chỉ dừng lại ở mức biểu
thị màu vàng và đỏ thì mức độ ô nhiễm ở Hà Nội là tím và cả tím đậm (thang đánh giá
cao nhất) - mức cảnh báo y tế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Chỉ số trung
bình của toàn thành phố Hà Nội thường là khoảng 190 µg/m3, màu đỏ, nhưng có những
nơi còn lên đến lên đến 345 µg/m3.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, tại TP.HCM nguyên nhân được xác định lần lượt là
giao thông đường bộ 58,2%, hoạt động công nghiệp 22,8%, đun nấu dân sinh và đun
nấu thương mại 12,8%... Tại Hà Nội, khoảng 48,3% lượng PM2.5 đến từ các hoạt động
công nghiệp và làng nghề, 21,3% từ giao thông, 20,2% do đốt phụ phẩm nông nghiệp,
6,6% do đun nấu dân dụng và thương mại và khoảng 3,6% các nguồn khác. Nên khi xã
hội trở lại trạng thái bình thường mới, ô nhiễm không khí theo đó cũng quay trở lại.
Ước tính trên phạm vi toàn cầu, mỗi năm có đến 7 triệu người chết vì các nguyên
nhân liên quan đến ô nhiễm không khí. "Ở Việt Nam, khoảng 60.000 người chết mỗi
năm có liên quan đến ô nhiễm không khí" - Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính.
Nước ta trong những năm gần đây mặc dù vấn đề môi trường đã được quan tâm
chú trọng nhưng môi trường không khí là một vấn đề khó quản lý nhất trong lĩnh vực
môi trường. Việt Nam đã sử dụng nhiều công cụ, thực hiện nhiều biện pháp khác nhau
để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, trong đó pháp luật được đánh
giá là công cụ có hiệu quả nhất. Thông qua pháp luật, Nhà nước đã tác động đến các chủ
thể khi họ có hành vi tác động đến môi trường không khí, qua đó định hướng cho các
chủ thể thực hiện hành vi có lợi hơn cho môi trường không khí, góp phần bảo vệ môi
trường không khí. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường trong thời gian qua bên cạnh
một số kết quả đạt được vẫn còn đó những hạn chế chưa khắc phục do việc am hiểu và
chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân còn yếu kém. Bên cạnh đó là trách nhiệm của
các cơ quan chức năng trong vấn đề thực thi pháp luật còn nhiều bất cập.
Cụ thể nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm không
khí trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, có thể thấy Luật đã có nhiều điểm mới so
với Luật Bảo vệ môi trường 2014 nhưng quy định vẫn còn khá chung chung, nhiều thiếu
7
sót, chưa mang tính hệ thống, thiếu minh bạch, thiếu cụ thể dẫn tới khó khả thi. Ví dụ:
quy định về đánh giá tác động môi trường không khí còn thiếu sót dẫn tới nhiều cơ sở
sản xuất, kinh doanh vẫn có thể lách qua các quy định pháp luật để không phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường; thiếu các quy định về phí bảo vệ môi trường với khí
thải, về xác định thiệt hại môi trường không khí,… Bên cạnh đó, quy định về quy chuẩn
môi trường không khí hiện nay đã lạc hậu so với khu vực và thế giới; chưa có quy định
cụ thể về quy chuẩn môi trường không khí trong nhà. Những điểm thiếu sót hạn chế
trong các quy định pháp luật đã gây khó khăn rất lớn cho các cơ quan quản lý nhà nước
cũng như người dân trong kiểm soát ô nhiễm không khí.
Thực tiễn này đặt ra vấn đề là phải hoàn thiện các cơ chế nhằm kiểm soát ô nhiễm
không khí có hiệu quả, bảo vệ môi trường, trong đó có việc hoàn thiện các quy định
pháp luật về vấn đề này.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
- Hội thảo “Tác động của ô nhiễm môi trường đối với đa dạng sinh học và sức
khỏe con người”. Hội thảo này là một trong những hoạt động nằm trong kế hoạch của
Chương trình “Hỗ trợ phát triển chính thức cho các nước thuộc diện thu nhập trung bình
và thấp để xử lý ô nhiễm và giảm thiểu tác động của ô nhiễm, đặc biệt là các tác động
đến đa dạng sinh học”. Do Bộ Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn Vương quốc Anh
và Ủy ban Bảo tồn Thiên nhiên chung đồng thực hiện ngày 10/03/2022. Tham luận và
phát biểu tại hội thảo, các chuyên gia đều chỉ ra rằng, tình trạng ô nhiễm môi trường,
trong đó có không khí, ô nhiễm nguồn nước… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát
triển của đa dạng sinh học làm suy giảm số lượng loài, nhiều loài đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng. Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Anh, đại diện Hội liên hiệp Bảo tồn thiên nhiên
Vương quốc Anh (JNCC) cho biết Việt Nam đứng thứ tám trong 20 quốc gia nhận ODA
hàng đầu có các loài bị đe dọa nhiều nhất do ô nhiễm với 335 loài, chiếm 32% trong
tổng số loài bị đe dọa. 298 loài bị ảnh hưởng do nguồn thải nông nghiệp, lâm nghiệp
như thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, xói mòn đất, bồi lắng. Nước thải sinh hoạt đô
thị ảnh hưởng tới 258 loài, nguồn thải công nghiệp, quân sự tác động 245 loài. Ô nhiễm
không khí ảnh hưởng tới 211 loài, rất nhiều loài bị tác động bởi nhiều nguồn ô nhiễm.
Theo ông Nguyễn Thượng Hiền, đối với Việt Nam, phát triển bền vững, giảm thiểu tổn
thất về môi trường là quan điểm xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách. Việt
Nam đang rất nỗ lực chung tay cùng với thế giới thực hiện các quá trình chuyển dịch
hướng tới mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kiên quyết không đánh đổi môi
trường để phát triển kinh tế, làm ảnh hưởng tới phát triển bền vững, luôn đặt ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học ở vị trí
quan trọng trong các nghị quyết và định hướng phát triển. Các chính sách về bảo vệ đa
8
dạng sinh học của Việt Nam thời gian gần đây có thể kể tới Luật Bảo vệ Môi trường
2020 và Nghị định số 80/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường đã được Chính phủ ban hành ngày 10/1/2022, Chiến lược quốc gia về đa
dạng sinh học đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 cũng đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ-TTG vào ngày 28/1/2022. Lãnh đạo Tổng cục
Môi trường đề nghị các Sở TN&MT cũng như các cơ quan có liên quan ở địa phương
tích cực áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên, bao gồm tiếp cận hệ sinh thái, cân
nhắc lồng ghép nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong phát triển các ngành kinh tế,
thực hiện nghiêm túc đánh giá đa dạng sinh học trong đánh giá tác động môi trường
nhằm giải quyết đồng thời mất đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu.
- “Bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững theo tinh thần Đại hội XIII
của Đảng” của PGS, TS. Lê Thị Thanh Hà ngày 10-03-2022. Theo bài viết, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, để phát
triển bền vững tất yếu phải bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường phải vì mục tiêu
phát triển bền vững. Nhận thức tầm quan trọng của mối liên hệ này, Đảng ta luôn đề cao
bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững. Trong Văn kiện Đại hội XIII của
Đảng, mối quan hệ lớn “Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội” được bổ sung thêm thành tố: “bảo vệ môi trường”; Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2026 tiếp tục khẳng định: “Phát triển nhanh và bền
vững…; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu”. Ngay từ năm 1991, Chính phủ Việt Nam đã thông qua Kế
hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991 - 2000. Tiếp theo đó, quan
điểm về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã được lồng ghép xuyên suốt trong
các chiến lược, kế hoạch, như Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 2021
- 2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2015, 2016 - 2020, 2021 - 2025.
Bên cạnh đó, trên cơ sở 17 mục tiêu phát triển bền vững của thế giới trong giai đoạn
2015 - 2030 được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc vào tháng 9-2015,
ngày 10-5-2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 622/QĐ-TTg, “Về việc
ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững”, xác định 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2030,
trong đó có tới 4 mục tiêu trực tiếp về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung
tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” (khoản 2 Điều 4) và giải thích:
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi
trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện
9
chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng
phó với biến đổi khí hậu” (khoản 2 Điều 3). Có thể thấy, bảo vệ môi trường vì mục tiêu
phát triển bền vững là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm và luôn
được xác định trong công cuộc phát triển đất nước. Mục tiêu tại Đại hội XIII của Đảng
đề ra là: “Đến năm 2030, cơ bản đạt các mục tiêu phát triển bền vững về tài nguyên, môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu”. Để đạt được mục tiêu đó, Đại hội XIII của
Đảng đã đề ra một số nhiệm vụ cơ bản, trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững. Các văn bản pháp luật bảo vệ môi
trường ở nước ta hiện nay có khá nhiều, nhưng chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, còn
chồng chéo, mâu thuẫn, nhất là giữa các Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai, Luật
Khoáng sản và Luật Đa dạng sinh học. Vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật một cách đồng bộ, thống nhất. Đồng thời, đẩy nhanh việc hoàn thiện thể chế, cơ
chế, chính sách, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về quản lý, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên khoáng sản, đất, nước,
rừng, biển, đa dạng sinh học, ô nhiễm và suy thoái môi trường. Xây dựng lộ trình, cơ
chế, chính sách, pháp luật để hình thành, vận hành mô hình kinh tế tuần hoàn.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các lý thuyết về kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung, và
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí nói riêng; nghiên cứu các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành và trước kia, bao gồm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993 đến 2020 và thực tiễn thực hiện các quy định đó tại công ty TNHH một thành
viên Diesel Sông Công.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí ở Việt Nam, kèm theo việc nghiên cứu thực tiễn ở nước ta và một số quốc gia
khác và đặc biệt là tại công ty TNHH một thành viên Diesel Sông Công. Trên cơ sở đó,
sẽ kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không
khí, và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận căn bản về kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí.
- Phân tích cơ sở ban hành và các chủ thể.
- Phân tích nội dung pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
- Phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
- Đưa ra các giải pháp,quan điểm để hoàn thiện pháp luật.
10
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Pháp luật Việt Nam hiện hành và các văn bản liên quan, pháp luật
Việt Nam có liên quan các năm trước đó (nhằm phục vụ cho mục đích so sánh, nghiên
cứu sự cải cách).
- Không gian: Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí tại công ty TNHH một thành viên Diesel Sông Công.
- Thời gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu ở thời điểm hiện tại tuy nhiên vẫn có sự
so sánh với những vấn đề trong quá khứ (từ lúc Luật Bảo vệ môi trường 1993 có hiệu
lực).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng khi đánh giá, bình luận các
quan điểm, các quy định pháp luật, các tình huống thực tiễn làm cơ sở cho những kết
luận khoa học về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí nhằm đưa ra được khung
pháp luật hoàn thiện về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu này được em sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê được em sử dụng tại chương 2 để thống kê các số liệu
thực tiễn, nhằm đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí, so sánh đưa ra các số liệu để đánh giá thực trạng, rút ra những bất
cập, hạn chế, thiếu sót trong quy định và thực hiện pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh
đó, để đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không
khí, tác giả dự kiến sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để tìm hiểu ý kiến quan
điểm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân chủ nguồn thải và người dân
về vấn đề này.
- Phương pháp so sánh có tác dụng làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật hoặc
sự việc cụ thể trong từng trường hợp khác nhau. Cụ thể trong bài luận này, phương pháp
so sánh được em sử dụng nhằm xác định rõ những điểm mới, những điểm khác nhau
được quy định trong các văn bản Luật Bảo vệ môi trường qua từng thời kỳ. Phương
pháp được em sử dụng tại chương 1 và chương 2.
- Phương pháp quy nạp là quá trình rút ra nguyên lý chung từ sự quan sát một
loạt những sự vật riêng lẻ. Điều kiện khách quan của quy nạp là tính lặp lại của một loại
hiện tượng nào đó, giúp cho việc khái quát kinh nghiệm thực tiễn về những cái riêng để
có được tri thức kết luận chung. Phương pháp được em sử dụng trong suốt quá trình
nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 phần chính:
11
Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Chương 3: Một số giải pháp (kiến nghị) hoàn thiện (hoặc tổ chức triển khai áp
dụng) pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
1. Khái quát chung về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của môi trường không khí và ô nhiễm môi trường
không khí
Môi trường không khí là một thành phần của môi trường, là tập hợp tất cả các
khí bao quanh chúng ta. Không khí có nhiệm vụ cung cấp sự sống cho tất cả các sinh
vật trên trái đất, trong đó có con người. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
sinh tồn và phát triển của tất cả các sinh vật trên trái đất. Con người có thể nhịn ăn, nhịn
uống trong vài ngày nhưng không thể nhịn thở trong 5 phút.
Đặc điểm của môi trường không khí là:
Thứ nhất, môi trường không khí mang tính khuếch tán, lan truyền nhanh. Theo
đó môi trường không khí là hỗn hợp các chất khí bao trùm toàn cầu và có sự gắn kết
chặt chẽ với nhau, như: nitơ (78,1% theo thể tích) và oxy (20,9%), với một số lượng nhỏ
agon (0,9%), dioxit cacbon (dao động khoảng 0,035%), hơi nước và một số chất khí
khác để cung cấp dưỡng khí thiết yếu cho sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật. Các phần tử khí này luôn chịu tác động của các hiện tượng tự nhiên cũng như nhân
tạo của con người, như: gió làm khuếch tán môi trường không khí, mưa làm các phần tử
khí có xu hướng bị co kéo, biến đổi; bão, ánh sáng, âm thanh cũng làm cho các phần tử
không khí bị tác động, biến đổi không ngừng…
Thứ hai, môi trường không khí không thể phân chia được ranh giới. Do vậy,
chúng ta thường nói trái đất là ngôi nhà chung, và do không phân định được ranh giới
thực sự của môi trường không khí mới dẫn tới hiện tượng ô nhiễm môi trường không
khí ở nơi này, nhưng ảnh hưởng đến môi trường không khí của nơi khác.
Thứ ba, không khí không thuộc quyền sở hữu riêng của bất kỳ một cá nhân, tổ
chức nào mà thuộc sở hữu chung của tất cả mọi người, của các quốc gia và của toàn cầu.
Không thể xác định không khí bên lãnh thổ nước mình là hoàn toàn độc lập và tách rời
với không khí của quốc gia khác, cũng như không thể khẳng định không khí này của
riêng người này, còn không khí kia là của người khác. Do vậy, môi trường không khí
12
bao trùm lên mọi quốc gia, tất cả mọi người. Qua đó có thể khẳng định môi trường
không khí là tài sản chung của cả nhân loại và phải được tất cả các nhà nước, mọi người
cùng nhau bảo vệ.
Thứ tư, khó xác định giá trị của môi trường không khí. Mọi sinh vật đều có thể
thụ hưởng nó, giá trị của môi trường không khí liên quan đến sự tồn tại của con người
là rất lớn. Bởi thiếu thức ăn thì sự sống của con người có thể tính bằng ngày, thiếu nước
uống thì sự sống con người được tính bằng giờ, còn thiếu không khí thì sự sống của con
người chỉ có thể tính bằng “phút”, thậm chí là “giây”. Tuy nhiên, đối với đời sống, sản
xuất thì giá trị của môi trường không khí lại thể hiện không được nhiều.
Thứ năm, sự tác động của môi trường không khí đến sức khỏe, tính mạng con
người thường chậm nên khó xác định được chính xác thiệt hại. Môi trường không khí
thường tác động đến sức khỏe, tính mạng của con người động thực vật, tuy nhiên nó
không thể hiện ở mức độ cấp tính ngay mà ngấm dần. Theo cảnh báo của Tổ chức Y tế
thế giới thì ô nhiễm môi trường không khí là một trong các nguyên nhân gây ra các căn
bệnh liên quan đến hô hấp hay ung thư phổi, đặc biệt là ô nhiễm bụi mịn (PM < 2.5
micromet). Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường không khí không phải ngay lập tức gây cho
người hít phải bị ngay những căn bệnh này mà nó là quá trình diễn ra từ từ, dần dần, khi
các chất ô nhiễm tích tụ thấm dần vào cơ thể con người dẫn tới những căn bệnh nan y
hiện nay khoa học vẫn vô phương cứu chữa.
Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không khí,
do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm
tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng
như động thực vật trên trái đất. Còn dưới giác độ pháp lý, ô nhiễm môi trường là sự biến
đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người, sinh vật và tự nhiên (Khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020). Chất
ô nhiễm là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong môi trường
vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường. (Khoản 15 Điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường 2020).
Đặc điểm của ô nhiễm môi trường không khí bao gồm:
Thứ nhất, phạm vi của ô nhiễm môi trường không khí thường rộng, bởi môi
trường không khí mang tính khuếch tán, lan truyền nên chất gây ô nhiễm được thải vào
môi trường không khí sẽ không tập trung mà theo gió phát tán ra môi trường. Nên việc
phát hiện được ô nhiễm cũng như mức độ ô nhiễm môi trường không khí là rất khó khăn.
Tuy môi trường không khí mặc dù rất rộng nhưng được giới hạn trong bầu khí quyển
xung quanh trái đất và nó cũng có sức chịu tải nhất định. Nếu chúng ta cứ xả thải chất
13
gây ô nhiễm vượt quá sức chịu tải, tự cân bằng của môi trường không khí thì biểu hiện
của ô nhiễm môi trường không khí sẽ rất rõ ràng.
Thứ hai, ô nhiễm môi trường không khí mang tính xuyên biên giới. Không giống
như đất đai, nguồn nước có thể phân chia được ranh giới, còn môi trường không khí lại
không thể phân chia được nên ô nhiễm môi trường không khí thường mang tính xuyên
biên giới, không loại trừ một quốc gia nào, giàu có hay không và vị trí địa lý ra sao cũng
đều có thể bị ô nhiễm môi trường không khí cũng như phải hứng chịu những tác hại từ
ô nhiễm môi trường không khí mà nguyên nhân có thể không phải do nước mình gây ra.
Thứ ba, ô nhiễm môi trường không khí không chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân, tổ
chức cụ thể mà thường ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người, đến cả cộng đồng. Do
vậy, tuy tốc độ ảnh hưởng không nhanh nhưng mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường không khí thường rất lớn.
Thứ tư, ô nhiễm không khí không chỉ ảnh hưởng lớn đến môi trường không khí
tầm thấp gần bề mặt trái đất mà còn dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí tầm xa làm
suy giảm tầng ozon, hay gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính dẫn đến biến đổi khí hậu
toàn cầu gây ra những hiện tượng tự nhiên bất thường, như bão, động đất, sóng thần, núi
lửa phun trào,…
Thứ năm, thành phần lý hóa cấu thành môi trường không khí khác so với môi
trường đất, môi trường nước. Không khí là một hỗn hợp các chất khí không màu, không
mùi, không vị bao quanh trái đất với những phần tử khí cần thiết bảo đảm sự tồn tại phát
triển bình thường của con người và hệ sinh thái. Do vậy, khi các chất gây ô nhiễm tác
động nó sẽ làm biến đổi thành phần môi trường không khí theo hướng bất lợi với đời
sống của con người và sinh vật.
Phân loại ô nhiễm không khí có nhiều cách bao gồm:
Thứ nhất, căn cứ vào nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, có thể
chia ô nhiễm môi trường không khí thành: Ô nhiễm khí thải, Ô nhiễm bụi, Ô nhiễm chì
Pb, Ô nhiễm mùi, Ô nhiễm khói, Ô nhiễm tiếng ồn, Ô nhiễm ánh sáng, Ô nhiễm sóng,…
Thứ hai, căn cứ vào nguồn gây ô nhiễm môi trường, có thể chia ô nhiễm môi
trường không khí thành: ô nhiễm không khí do các hoạt động tự nhiên gây ra và ô nhiễm
không khí do các hoạt động của con người gây ra.
Thứ ba, căn cứ vào giới hạn, tầng khí quyển bị ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi
trường không khí được chia thành ô nhiễm môi trường không khí tầm thấp (sát bề mặt
trái đất) và ô nhiễm môi trường không khí tầm xa (ô nhiễm tầng ozon). Nếu kiểm soát ô
nhiễm môi trường không khí tầm gần đặt vấn đề cần kiểm soát toàn bộ những chất khí
thải độc hại có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến con người và sinh vật,
14
thì kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tầm xa nhấn mạnh đến việc kiểm soát các
chất khí thải nhà kính nhằm bảo vệ tầng ozon, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thứ tư, căn cứ vài phạm vi của ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi
trường không khí gồm ô nhiễm môi trường không khí trong phạm vi một cộng đồng,
một địa phương, một vùng, một quốc gia, một khu vực hoặc ô nhiễm môi trường không
khí toàn cầu,…
1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí là tổng thể các hoạt động phòng
ngừa, dự báo; theo dõi, kiểm tra, giám sát, phát hiện, những tác động đến môi trường,
hiện trạng môi trường, sự biến đổi của môi trường so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
ngăn chặn; xử lý các tác động tiêu cực đến môi trường của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân chủ nguồn thải cũng như các chủ thể khác nhằm đảm
bảo cho môi trường được trong lành, sạch đẹp.
Đặc điểm của kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí gồm:
Thứ nhất, phải kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại nguồn. Môi trường
không khí mang tính khuếch tán, lan truyền nên khi môi trường không khí bị ô nhiễm
thường rất khó bị phát hiện và để kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí không hề
đơn giản. Do vậy, phải kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ngay từ nguồn thải,
kiểm soát trước khi khí thải thoát ra ngoài môi trường không khí góp phần phòng ngừa
ô nhiễm môi trường không khí.
Thứ hai, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí cần phải có sự liên kết, hợp
tác giữa các địa phương, các vùng và giữa các quốc gia ở các cấp độ song phương, khu
vực và toàn cầu.
Thứ ba, khẳng định trách nhiệm hàng đầu của nhà nước và các chủ nguồn thải
trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Bởi không khí nó không thuộc quyền
sở hữu riêng của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào mà không khí thuộc sở hữu chung của
tất cả mọi người. Do không gắn cụ thể quyền sở hữu với riêng cá nhân, tổ chức cụ thể
nào nên việc kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ít được quan tâm hơn các nguồn
tài nguyên khác.
Thứ tư, nhấn mạnh ý nghĩa, giá trị về mặt sức khỏe, sinh tồn của môi trường
không khí đối với con người trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Thứ năm, tính chủ quan, bị động trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
Thường tác động đến sức khỏe, tính mạng của con người động thực vật, tuy nhiên nó
không thể hiện ở mức độ cấp tính ngay mà ngấm dần.
Thứ sáu, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí.
15
1.3. Vai trò của hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí không phải là vấn đề mới được phát hiện. Nó đã được đề cập
cách đây hàng thế kỉ song mãi đến thế kỉ XX, đặc biệt là một số thập kỉ gần đây, khi xảy
ra các thảm họa khủng khiếp do ô nhiễm không khí gây ra, con người mới bắt đầu quan
tâm hom đến nó và đưa ra các biện pháp để phòng ngừa.
Thực tiễn phát triển cho thấy ô nhiễm môi trường nói chung, ô nhiễm môi trường
không khí nói riêng là không tránh khỏi, sự phát triển có thể nói là nhanh một cách khá
tùy tiện, thiếu chiến lược bền vững; phong trào công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sức ép
của lợi nhuận, tiết giảm chi phí và lối sống tùy tiện của văn hóa tiểu nông, đặc biệt động
lực lợi nhuận đã thúc đẩy các chủ thể khai thác vô kế hoạch và không thương tiếc các
tài nguyên thiên nhiên, trốn tránh việc xử lý hợp lý các khí thải độc hại;... Ví dụ một số
nhà máy có nguy cơ gây ô nhiễm cao đã vào Việt Nam do các quốc gia khác không chấp
nhận. Điều đó đã tàn phá môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Tuy nhiên không khí là thành phần môi trường không được xác định thuộc quyền
khai thác hay sử dụng của chủ thể cụ thể nào. Nó thuộc quyền sử dụng chung cho mọi
tổ chức, cá nhân. Vì thế, môi trường không khí thường ít được quan tâm do nó không
gắn với lợi ích cụ thể, rõ ràng của một tổ chức, cá nhân nào. Thêm nữa, giá trị kinh tế
của môi trường không khí không dễ nhìn thấy mặc dù nó là yếu tố không thể thiếu trong
mọi hoạt động sản xuất. Với các thành phần môi trường khác như rừng, nước, khoáng
sản... người ta có thể nhìn thấy ngay lợi ích kinh tế của nó và chú ý bảo vệ.
Tuy vậy, do rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của tất cả các sinh vật
trên trái đất, những tác động tiêu cực do tình hạng ô nhiễm không khí gây ra thường chủ
yếu là đối với sức khoẻ con người, đối với chất lượng môi trường sống, nên hoạt động
kiểm soát ô nhiễm không khí là rất cần thiết để ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng gây ô
nhiễm không khí và tiến tới cải thiện chất lượng không khí. Để kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí được hiệu quả, có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau, như: công cụ
tuyên truyền, giáo dục; công cụ khoa học công nghệ; công cụ kinh tế,… nhưng những
công cụ này cũng phải được cụ thể hóa bằng pháp luật.
Tóm lại, dưới góc độ pháp lý, việc thực hiện kiểm soát ô nhiễm không khí đòi
hỏi sự nỗ lực chung của toàn dân. Đó không chỉ là những hoạt động tuân thủ pháp luật
nhằm kiểm soát tình trạng ô nhiễm không khí của các cơ quan nhà nước mà còn là ý
thức tự giác thực hiện tự kiểm soát ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là các chủ thể tiến hành những hoạt động được xác định là nguồn gây ô nhiễm chủ
yểu (các hoạt động công nghiệp).
16
2. Khái quát chung về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Luật bảo vệ môi trường là công cụ pháp lý quan trọng nhằm giữ gìn, bảo vệ môi
trường phục vụ cho phát triển bền vững, bảo đảm quyền được sống trong môi trường
trong lành của toàn thể nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. Đây là một lĩnh
vực pháp luật tương đối mới không chỉ đối với hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn cả
đối với hệ thống pháp luật của nhiều nước đang phát triển khác.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế, xã hội
cũng như các vấn đề môi trường nảy sinh thời gian qua như tác động của biến đổi khí
hậu, an ninh môi trường, an ninh sinh thái đòi hỏi pháp luật về bảo vệ môi trường phải
được cập nhật, bổ sung với các giải pháp đồng bộ, đủ mạnh, có tính đột phá cho nên
mặc dù ra đời muộn hơn so với các ngành luật khác nhưng lại có sự phát triển rất nhanh
do nhu cầu bảo vệ môi trường được đặt ra cấp bách. Đến nay, không chỉ Việt Nam mà
hầu hết các nước đều đã và đang xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường theo hướng ngày càng hoàn chỉnh và đầy đủ, trong đó có các quy định về
bảo vệ môi trường không khí.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và
là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Do đó, pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách cư xử cho mọi người
trong xã hội, giúp cho mọi chủ thể trong xã hội đều có thể tìm được cách cư xử phù hợp
với ý chí, mong muốn của nhà nước và giúp nhà nước quản lý xã hội, thiết lập và giữ
gìn trật tự xãhội. Các lĩnh vực đời sống xã hội mà pháp luật điều chỉnh bao trùm rộng
khắp, trong đó có môi trường.
Cùng với khái niệm môi trường và không khí đã nêu ở trên ta có thể suy ra định
nghĩa pháp luật về bảo vệ môi trường không khí như sau:
“Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí là tổng hợp các quy phạm pháp luật,
các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá
trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động đến môi trường không khí hoặc các quan hệ
giữa các chủ thể và môi trường không khí trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều
chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường không khí vì lợi ích của
thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau”.
Pháp luật đã quy định một hệ thống các quy tắc để bảo vệ môi trường bằng việc
thể chế hóa các chính sách, kế hoạch của Đảng, nhà nước trong công tác bảo vệ môi
trường và quy định các biện pháp, nhân lực,... để đảm bảo thựchiện các chính sách, kế
17
hoạch đó. Chính vì thế, pháp luật về bảo vệ môi trường đã trở thành một công cụ hữu
hiệu để quản lý và bảo vệ môi trường.
2.2. Cơ sở ban hành pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
2.1.1. Cơ sở kinh tế
Giá trị kinh tế của môi trường không khí không dễ nhìn thấy mặc dù nó là yếu tố
không thể thiếu trong hoạt động sản xuất. Khi lợi ích kinh tế không hiển hiện thì việc
thiếu quan tâm, bảo vệ nó cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên từ các mục tiêu của kịch bản
tăng trưởng kinh tế do Thủ tướng Phạm Minh Chính đề ra tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội
khóa XV có thể thấy nếu như trình độ công nghệ sản xuất, cơ cấu sản xuất và trình độ
quản lý sản xuất, quản lý môi trường không được cải tiến thì sự tăng trưởng sẽ kéo theo
tăng khai thác, tiêu thụ tài nguyên, năng lượng, dẫn đến khai thác cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, tạo ra sự gia tăng các loại chất thải gây sức ép lên môi trường nói chung và
môi trường không khí nói riêng. Thêm nữa, nếu nhìn vào nền kinh tế thị trường có ảnh
hưởng bởi các yếu tố môi trường như du lịch và thương mại, ta cũng có thể thấy rõ được
rằng phát triển kinh tế phải đi liền với bảo vệ môi trường, trong đó có việc kiểm soát ô
nhiễm không khí.
2.1.2. Cơ sở xã hội
Ngược lại với giá trị kinh tế, môi trường không khí thể hiện được rõ giá trị và
tầm quan trọng với đời sống xã hội. Những thách thức về nhân khẩu của nước ta là rất
nghiêm trọng đối với tất cả các vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tăng dân
số vẫn ở mức cao và di dân nội bộ từ các khu vực nghèo tài nguyên thiên nhiên và kinh
tế kém phát triển vẫn đang tăng lên, không kiểm soát được. Việt Nam chúng ta là một
trong 10 nước ô nhiễm môi trường không khí hàng đầu Châu Á. Tiêu biểu là ô nhiễm
bụi (PM 10, PM 2.5). Tính đến tháng 2/2020, Việt Nam có gần 3,6 triệu xe ô tô và hơn
45 triệu xe máy. Các phương tiện này là nguyên nhân lớn nhất gây ra ô nhiễm không
khí tại nước ta. Khói bụi từ các ống xả của nhà máy, xí nghiệp trong những khu công
nghiệp thải ra các khí CO2, CO, SO2, NOx cùng một số chất hữu cơ khác, với nồng độ
cực cao. Những khu công nghiệp này không chỉ làm ô nhiễm môi trường không khí mà
còn là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, khiến cho các “làng ung thư” được hình
thành. Vậy nên việc ban hành pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí là
hoàn toàn có cơ sở để chúng ta được sống trong một môi trường trong lành.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí có thể được thực hiện bằng nhiều
công cụ như công cụ kinh tế, khoa học công nghệ, hay tuyên truyền giáo dục. Nhưng để
thực hiện có hiệu quả thì những công cụ này cũng phải được luật hóa để thực hiện. Công
cụ pháp lý sẽ quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong kiểm soát ô nhiễm
18
môi trường không khí. Khi các chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định pháp luật thì sẽ phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý. Tùy theo mức độ nguy hiểm
của hành vi, các chủ thể vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
có thể phải chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự hoặc
trách nhiệm kỷ luật. Và để kết hợp đồng bộ và sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế,
công cụ tuyên truyền giáo dục,… thì các công cụ này cũng phải được quy định vào trong
các văn bản pháp luật.
2.3. Nội dung pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Mặc dù, nội dung pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí bao gồm
nhiều bộ phận với những quy định nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau,
nhưng như đã trình bày ở phần phạm vi, trong khuôn khổ luận văn sẽ chủ yếu tập trung
nghiên cứu về các nội dung như sau:
Thứ nhất, nội dung pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường
không khí. Có thể khẳng định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường không khí là
xương sống của pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Chỉ trên cơ sở hệ
thống quy chuẩn kĩ thuật về môi trường không khí, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mới có thể xác định được một cách chính xác chất lượng môi trường không khí, đánh
giá đúng thực trạng ô nhiễm và mức độ ô nhiễm so với giới hạn cho phép đã được xác
định trong các quy chuẩn đó. Quy chuẩn kĩ thuật về môi trường không khí cũng là căn
cứ không thể thiếu để xác định hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình
tác động đến môi trường không khí, để từ đó các cơ quan nhà nước có thể áp dụng các
biện pháp Xử lý thích hợp. Ngoài ra, nhờ có các quy chuẩn kĩ thuật môi trường không
khí mà các tổ chức, cá nhân cũng có thể biết được họ đang được sống trong môi trường
không khí có chất lượng tốt hay xấu. Nói cách khác, thông qua quy chuẩn kĩ thuật về
chất lượng môi trường không khí xung quanh, con người có thể xác định được quyền cơ
bản của họ trong lĩnh vực môi trường là quyền được sống trong môi trường trong lành
được đảm bảo ở mức độ nào. Đối với môi trường không khí, những chuẩn mức, giới hạn
này có thể được hiểu là các thông số về chất lượng không khí hoặc hàm lượng nhất định
các chất gây ô nhiễm trong khí thải. Những thông số giới hạn ấy được Nhà nước sử dụng
để kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, đánh giá hiện trạng môi trường không khí
hay dự báo các diễn biến môi trường không khí trong tương lai... Vì vậy, những quy
định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường không khí. là một trong những nội
dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí cần được xem xét.
Thứ hai là, nội dung pháp luật về phòng ngừa, dự báo ô nhiễm môi trường không
khí. Rõ ràng phòng thì vẫn tốt hơn chống. Môi trường không khí mang tính bao trùm,
và ô nhiễm môi trường không khí thì biến đổi khó lường do vậy việc dự báo chính xác
19
- Xem thêm -