TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUỲNH HẰNG SP
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên
Họ và tên: ThS. Hoàng Thanh Giang
Họ và tên: Bùi Thị Thanh Nhàn
Bộ môn: Luật Kinh tế
Lớp: K54P2
HÀ NỘI, 2022
TÓM LƯỢC
Hiện nay, trong đời sống xã hội, nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa… gọi chung
là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan. Để điều chỉnh và đảm bảo
quyền và lợi ích các bên của mối quan hệ lao động đó, pháp luật về hợp đồng lao động
đã ra đời và ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Hợp đồng lao động
là sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc
quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ lao động. Pháp luật về hợp đồng lao động
hiện nay đã cơ bản hoàn thiện với những quy định ràng buộc chặt chẽ.
Hiện tại, Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 với những điều
khoản mới phù hợp, chặt chẽ hơn để áp dụng vào thực tiễn và có lợi hơn cho người lao
động. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp cho thấy
việc thực hiện giao kết và thực hiện hợp đồng lao động còn nhiều vướng mắc, khiến
cho tranh chấp về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp phát
sinh ngày càng nhiều. Trên thực tế trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động luôn
nảy sinh những vấn đề rắc rối do nhiều nguyên nhân khác nhau. Pháp luật chưa điều
chỉnh triệt để làm cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động trở nên khó khăn,
trong nhiều trường hợp dẫn đến tranh chấp phát sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền và lợi ích các bên, đặc biệt là phía người lao động.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP, người
viết nhận thấy còn nhiều khó khăn và sai sót trong việc thực hiện những quy định của
pháp luật đặc biệt về vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Do đó, người
viết muốn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hợp đồng lao động tại công ty để hiểu rõ hơn
thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty
cũng như trải nghiệm những kiến thức đã học được tại Khoa Kinh tế – Luật của trường
Đại học Thương Mại.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, người viết đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía Nhà trường, Quý Thầy cô cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần Nhựa
Quỳnh Hằng SP trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tại đơn vị.
Đầu tiên, người viết xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, Khoa Kinh tế - Luật và các Quý Thầy, Cô đã cung cấp tài liệu
về đề tài nghiên cứu cũng như truyền thụ cho người viết những kiến thức cơ bản về
ngành Luật trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài. Đây là tiền đề để
người viết nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên trực tiếp hướng
dẫn khóa luận tốt nghiệp cho người viết là ThS.Hoàng Thanh Giang. Trong quá trình
thực hiện đề tài, nhờ sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô mà người viết đã nhìn nhận
được những kiến thức còn thiếu và đã kịp thời bổ sung. Những góp ý của cô thực sự
bổ ích, giúp cho người viết hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Qua đây, người viết cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong Công ty
Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP đã giúp đỡ người viết khảo sát thực tế được cung cấp
rất nhiều tài liệu cần thiết và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để người viết có thể
hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về hiểu biết, đặc biệt là
ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid hiện nay nên khóa luận tốt nghiệp này của người viết
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, người viết rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của Quý Thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận .................................................. 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan................................................. 1
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu ............................................................... 3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG .......................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh giao kết và
thực hiện hợp đồng lao động..................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm của hợp đồng lao động ................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng lao động .................................................................. 7
1.1.3. Khái quát về giao kết hợp đồng lao động ...................................................... 8
1.1.4. Khái quát về thực hiện hợp đồng lao động .................................................... 9
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động ........................................................................................................... 13
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp đồng lao
động ........................................................................................................................ 13
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp đồng
lao động .................................................................................................................. 16
1.3. Những nguyên tắc cơ bản về pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động ........................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH GIAO KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUỲNH HẰNG SP ................................................. 23
iii
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh về
giao kết và thực hiện hợp đồng lao động ............................................................... 23
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP .. 23
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện
hợp đồng lao động .................................................................................................. 24
2.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp đồng lao động –
thực tiễn thực hiện tại công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP ......................... 27
2.2.1. Thực trạng pháp luật về giao kết hợp đồng lao động .................................. 27
2.2.2. Thực trạng pháp luật về thực hiện hợp đồng lao động - thực tiễn thực hiện
tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP ........................................................... 32
2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP ................................ 38
2.3.1. Về thực trạng pháp luật hiện nay ................................................................. 38
2.3.2. Thực tiễn thực hiện quy phạm pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện
hợp đồng lao động tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP ........................... 38
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ..................................................... 39
2.4.1. Các kết luận .................................................................................................. 39
2.4.2 Phát hiện qua nghiên cứu .............................................................................. 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUỲNH HẰNG SP ................................................. 42
3.1 Định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động ........................................................................................................... 42
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động phải dựa
trên quan điểm chính sách của Đảng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hợp đồng nói
chung và chuẩn mực của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa .... 42
3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc chung của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng . 43
3.1.3. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hội nhập với nền kinh tế thế giới trong
lĩnh vực hợp đồng nói chung và hợp đồng lao động nói riêng .............................. 43
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động tại công ty Cổ phần nhựa Quỳnh
Hằng SP .................................................................................................................... 44
iv
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động ......................................................................................................... 44
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP ........... 46
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Dịch nghĩa
BLDS
Bộ luật dân sự
BLLĐ
Bộ luật lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
QHLĐ
Quan hệ lao động
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
NLĐ
Người lao động
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Lao động là hoạt động quan trọng trong đời sống của con người. Lao động tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Hoạt động lao động giúp con người
hoàn thiện bản thân và phát triển xã hội. Quan hệ lao động có tầm quan trọng đặc biệt
đối với xã hội cũng như cá nhân các chủ thể tham gia lao động. QHLĐ được xác lập
dưới nhiều hình thức khác nhau và một trong những hình thức phổ biến nhất chính là
hợp đồng lao động. HĐLĐ có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội,
là cơ sở để cụ thể hóa việc tuyển chọn những lao động phù hợp với yêu cầu của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Thông qua HĐLĐ quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
thể được thiết lập và xác định rõ ràng, là cơ sở để giải quyết tranh chấp trong lao động.
Do đó, việc cần thiết và quan trọng là xây dựng được một hành lang pháp lý chung để
bảo vệ và phát triển sức lao động của người lao động (NLĐ), đảm bảo quyền và lợi ích
của NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong quan hệ lao động.
Nhận thức vai trò quan trọng của HĐLĐ trong QHLĐ, Nhà nước Việt Nam đã
ban hành rất nhiều văn bản pháp luật quy định cụ thể, tạo cơ sở pháp lý chung cho các
bên chủ thể trong QHLĐ nhận biết được quyền, nghĩa vụ của mình và hạn chế mọi
tranh chấp có liên quan trong QHLĐ đó. Cụ thể là Hiến pháp Việt Nam, BLDS 2015,
BLLĐ 2019 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành có liên quan. Tuy nhiên,
thực tiễn giao kết và thực hiện HĐLĐ trong thời gian qua đã và đang phát sinh vướng
mắc, bất cập, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích các bên, điều này dẫn đến tranh chấp về
hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp và hậu quả của nó là sự kết thúc quan hệ lao
động trong bất hòa. Chính vì vậy, người viết lựa chọn đề tài là “Pháp luật về giao kết
và thực hiện hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Nhựa
Quỳnh Hằng SP” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Những vấn đề pháp lý cơ bản về pháp luật lao động, trong đó vấn đề về giao kết
và thực hiện hợp đồng được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau,
cụ thể:“Giáo trình Luật lao động Việt Nam” (Tập 1, 2) của Đại học Luật Hà Nội, Nxb
Công an nhân dân 2020, Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí & PGS. TS. Trần Thị
Thuý Lâm; Sách “Bình Luận Những Điểm Mới Của Bộ Luật Lao Động Năm 2019”,
Nxb Lao động, đồng chủ biên PGS. TS. Trần Thị Thúy Lâm & TS. Đỗ Thị Dung.
Nhóm tác giả đã phân tích và bình luận các nội dung cơ bản, những điểm mới của
BLLĐ năm 2019 trên cơ sở kế thừa những điểm tiến bộ trong Bộ luật Lao động 2012
số 10/2012/QH133, tiến hành sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập, đồng thời
1
bổ sung những quy định mới, nhằm thể chế hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 và
bảo đảm sự thống nhất của hệ thống pháp luật, hoàn thiện khung pháp lý. Ngoài ra
những luận án, luận văn được các nhà nghiên cứu tiếp cận ở các góc độ khác nhau
như: Luận án “So sánh pháp luật về hợp đồng lao động Việt Nam và Hàn Quốc” của
TS. Park Jae Myung, trường Đại học Luật Hà Nội, 2019. Luận án đã làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về HĐLĐ cũng như pháp luật về HĐLĐ, đánh giá điểm tiến bộ
trong quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quy định của pháp luật lao động Việt Nam; Luận án “Hợp đồng lao động đối với
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thu Ba, học viện
Khoa học Xã hội,2020. Luận án đã đưa ra bàn luận về pháp luật hợp đồng lao động áp
dụng đối với người nước ngoài đồng thời nhận xét thực tiễn áp dụng và đề xuất kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về HĐLĐ đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Luận văn “Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn
các doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh” của thạc sĩ Phạm Thanh Huyền, học viện Khoa
học Xã hội, 2019. Luận văn nghiên cứu về một số vấn đề lý luận nói chung, đồng thời
nhận xét thực tiễn áp dụng hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp ở Quảng Ninh;
thêm vào đó là luận văn “Vi phạm và xử lí vi phạm pháp luật về giao kết hợp đồng lao
động từ thực tiễn tại các doanh nghiệp” của thạc sĩ Trần Minh Tuấn, trường Đại học
Luật Hà Nội, 2020. Luận văn đã nghiên cứu các quy định của pháp luật về giao kết
HĐLĐ đối chiếu với thực tiễn về các vi phạm và xử lý vi phạm, từ đó nêu ra những
tổn tại là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên
ngành, những bài tham luận tại các buổi hội thảo có đề cập đến các khía cạnh pháp lý
của HĐLĐ nhưng chủ yếu dưới dạng giải thích, bình luận các quy định của pháp luật
về hợp đồng lao động như: Bài “Tổng quan về Bộ luật Lao động năm 2019” Tạp chí
nghề Luật số 3/2020 của tác giả Ngô Hoàng; Bài “Một số điểm mới về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi trong Bộ luật Lao động năm 2019” Tạp chí nghề Luật số
3/2020 của tác giả Lê Đình Quảng; cũng trong tạp chí nghề nghề Luật số 3/2020 tác
giả Trần Thị Thuý Lâm có bài viết “Bình luận một số điểm mới của Bộ luật Lao động
năm 2019 về kỷ luật lao động” ; hay của tác giả Vũ Thị Thu Hiền và tác giả Nguyễn
Thị Hằng Nga có bài viết “Những điểm mới về thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh
chấp lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019” trong Tạp chí nghề Luật số 3/2020.
Đặc sắc và nổi bật nhất Tạp chí nghề Luật số 3/2020 với nội dung về hợp đồng lao
động, nhà báo Trường Quân đã có bài viết “Ký kết hợp đồng thời vụ, người lao động
cần lưu ý điều gì?” giúp cho người lao động có cái nhìn khách quan và toàn diện trong
2
khi muốn ký kết hợp đồng thời vụ với các doanh nghiệp hay tổ chức khác tránh những
rủi ro khi xác lập quan hệ hợp đồng thời vụ.
Ngoài ra còn 1 số luận văn, luận án cũng như các bài báo, bài viết điện tử khác
người viết có tìm hiểu trong công trình nghiên cứu đề tài này đề cập đến vấn đề giao
kết và thực hiện hợp đồng. Có thể nói rằng các công trình nghiên cứu nói trên đã tiếp
cận các vấn đề của HĐLĐ và một số vấn đề liên quan từ các góc độ khác nhau, tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề giao kết và thực hiện HĐLĐ tại các
doanh nghiệp...Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu trên là những tài liệu rất hữu ích cho
người viết trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
HĐLĐ là vấn đề quan trọng đối với các bên trong QHLĐ, gắn liền với quá trình
lao động, là sự ràng buộc giữa NLĐ với NSDLĐ. Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc ký kết HĐLĐ mà quan trọng hơn là việc
triển khai thực hiện hợp đồng đó trên thực tiễn như thế nào cho đúng để không trái quy
định của pháp luật.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh
Hằng SP. Nhận thức thấy tầm quan trọng của việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao
động trong các doanh nghiệp, người viết đã lựa chọn vấn đề “Pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh
Hằng SP” làm đề tài khóa luận với các nội dung được triển khai bao gồm: Nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản về giao kết, thực hiện HĐLĐ; Thực trạng các quy phạm
pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết và thực hiện HĐLĐ; Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giao kết và thực hiện HĐLĐ.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp lý cơ bản về hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, tập trung chủ yếu vào Bộ luật lao động 2019
cùng các văn bản dưới luật khác. Nghiên cứu bao gồm khái niệm, đặc trưng, nội dung
cơ bản của hợp đồng lao động, pháp luật hiện hành điều chỉnh về hợp đồng lao động
cũng như các vấn đề khác liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
Đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh
Hằng SP, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, mâu thuẫn trong quá trình áp dụng pháp
luật về giao kết và thực hiện HĐLĐ; từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn pháp luật về HĐLĐ nói chung cũng như hoạt động giao kết và thực hiện HĐLĐ
nói riêng.
3
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài hướng tới làm sáng tỏ về mặt lý luận về vấn đề
giao kết và thực hiện HĐLĐ. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giao
kết và thực hiện HĐLĐ... cũng như những điểm hạn chế của một số quy định của pháp
luật giao kết và thực hiện HĐLĐ. Đối chiếu vào thực tiễn thực hiện các quy định này
trong quá trình giao kết và thực hiện HĐLĐ tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng
SP. Trên cơ sở đó, khóa luận đánh giá thực trạng, đưa ra một số nhận xét về tình hình
giao kết và thực hiện HĐLĐ, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật về giao kết và thực hiện HĐLĐ, hạn chế sự vi phạm làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ lao động cũng như lợi ích của xã hội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Khóa luận nghiên cứu vấn đề triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về giao kết và thực hiện HĐLĐ tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh
Hằng SP những năm gần đây.
Phạm vi về không gian: Khóa luận nghiên cứu những quy định của pháp luật liên
quan đến hợp động lao động trong Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
Phạm vi về nội dung: Khóa luận nghiên cứu ở phương diện lý luận và thực tiễn
đối với pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Thực tiễn thực hiện tại
Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tìm ra mỗi quan hệ biện chứng giữa pháp luật về
giao kết và thực hiện HĐLĐ và thực tiễn áp dụng tại doanh nghiệp cụ thể.
Ngoài ra, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau phù
hợp với từng phần của đề tài, cụ thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập những tài liệu, luận văn,
những công trình liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu giúp cho việc hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về giao kết và thực hiện HĐLĐ. Các tài liệu, luận văn,
công trình nghiên cứu thu thập được là nguồn dữ liệu tham khảo cho việc bổ sung
thông tin trong đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt
các chương của đề tài để phân tích các quy phạm pháp luật lao động về giao kết và
thực hiện HĐLĐ và thực tiễn áp dụng các quy định này tại Công ty Cổ phần Nhựa
Quỳnh Hằng SP. Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được có thể phân tích đánh giá
4
nội dung các quy định của pháp luật về HĐLĐ và thực trạng áp dụng các quy định đó
vào quá trình giao kết và thực hiện HĐLĐ tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP.
Từ những kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và đề
xuất những giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về HĐLĐ.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài khóa luận được thực hiện theo kết cấu của một đề tài nghiên cứu khoa học,
bao gồm lời mở đầu, danh mục từ viết tắt và các chương thể hiện nội dung nghiên cứu.
Cụ thể:
-
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh giao kết và
-
thực hiện HĐLĐ.
Chương 2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết và thực hiện HĐLĐ và
thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP.
-
Chương 3. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về giao
kết và thực hiện HĐLĐ tại công ty.
5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh giao kết và thực
hiện hợp đồng lao động
1.1.1. Khái niệm của hợp đồng lao động
Điều 1 Pháp lệnh HĐLĐ được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30/8/1990 văn bản pháp lí đánh dấu mốc quan trọng về HĐLĐ quy định: “HĐLĐ là sự thoả
thuận giữa NLĐ với người sử dụng thuê mướn lao động (gọi chung là NSDLĐ) về việc
làm có trả công, mà hai bên cam kết với nhau về điều kiện sử dụng lao động và điều
kiện lao động, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ”.
BLLĐ được Quốc hội nước ta thông qua ngày 23/06/1994 và có hiệu lực từ ngày
01/01/1995 (được sửa đổi, bổ sung ngày 02/04/2002 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2003) là cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ lao động (QHLĐ), trong đó đã
định nghĩa HĐLĐ như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Cách tiếp cận về HĐLĐ như trên là khá đầy
đủ và chi tiết.
Sau 20 năm thi hành, BLLĐ năm 2012 đưa ra khái niệm về HĐLĐ như sau:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động”. Cũng giống như khái niệm về HĐLĐ trong BLLĐ năm 1994 sửa
đổi, khái niệm này cũng chỉ ra được chủ thể và nội dung của HĐLĐ. Tuy nhiên, khái
niệm HĐLĐ của BLLĐ 2012 thể hiện tính khái quát hơn và phản ánh được bản chất
của HĐLĐ, các yếu tố cơ bản cấu thành nên HĐLĐ.
BLLĐ hiện hành năm 2019 quy định: “HĐLĐ là sự thoả thuận giữa NLĐ và
NSDLĐ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của
các bên trong QHLĐ”. Có thể thấy khái niệm HĐLĐ trong BLLĐ năm 2019 về cơ bản
quay lại định nghĩa về HĐLĐ theo BLLĐ năm 1994 nhưng có thêm yếu tố tiền lương.
Định nghĩa này đã nêu được các yếu tố cơ bản nhất của HĐLĐ, đó là về bản chất
HĐLĐ là sự thương lượng, thoả thuận, giao ước của các bên, chủ thể của HĐLĐ là
NLĐ và NSDLĐ, nội dung HĐLĐ là việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao
động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong QHLĐ.
Khái niệm về HĐLĐ trong thực tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhưng nói
chung, giữa các khái niệm này đều ít nhiều có điểm tương đồng đó là sự thống nhất ý
chí của các bên về nội dung của hợp đồng mà các bên muốn đạt được. Đây là loại quan
6
hệ lao động tiêu biểu và cũng là hình thức sử dụng lao động phổ biến trong nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng lao động
HĐLĐ mang những đặc điểm nói chung của hợp đồng đó là sự tự do, tự nguyện
và bình đẳng của các chủ thể trong quan hệ. Song, với tư cách là hình thức pháp lý của
quá trình trao đổi, mua bán một loại hàng hóa đặc biệt - hàng hóa sức lao động, đặc
trưng của HĐLĐ có thể được xét ở những nội dung sau:
Thứ nhất, HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý của NLĐ với NSDLĐ. Đây là đặc trưng
được coi là tiêu biểu nhất của HĐLĐ. Khi tham gia quan hệ HĐLĐ, mỗi NLĐ thực
hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ nhưng lao động ở đây là lao động mang tính
xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của
tất cả các QHLĐ. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các
yêu cầu, mệnh lệnh… của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Thứ hai, đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả công. QHLĐ là một loại quan
hệ mua bán đặc biệt do hàng hóa trao đổi là sức lao động luôn tồn tại gắn liền với cơ
thể NLĐ. Do đó, khi NSDLĐ mua hàng hóa sức lao động thì cái mà họ được sở hữu là
một quá trình lao động biểu thị thông qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, thái
độ, ý thức... của NLĐ. Để thực hiện được những yêu cầu nói trên, NLĐ phải cung ứng
sức lao động từ thể lực và trí lực của chính mình biểu thị qua những thời gian đã được
xác định. Như vậy, sức lao động được mua bán trên thị trường không phải là lao động
trừu tượng mà là lao động cụ thể, được thể hiện thành việc làm.
Thứ ba, HĐLĐ do đích danh NLĐ thực hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản
chất của quan hệ HĐLĐ. Mỗi NLĐ là một cá thể riêng biệt, không ai giống ai, vì vậy ý
thức, quan niệm đạo đức của họ sẽ khác nhau. Khi giao kết HĐLĐ, NSDLĐ quan tâm
tới đạo đức, ý thức, phẩm chất... tức nhân thân riêng biệt của NLĐ đó. Do đó, NLĐ
phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho
người thứ ba.
Thứ tư, Sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết HĐLĐ thường bị khống chế
bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu
cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường
không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô
định. Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực tới một
thời điểm nào đó, cũng có thể không xác định trước thời hạn kết thúc.
7
1.1.3. Khái quát về giao kết hợp đồng lao động
*Về khái niệm giao kết hợp đồng lao động: Giao kết HĐLĐ là hành vi pháp lý của
hai bên nhằm thể hiện ý chí theo trình tự, thủ tục nhất định để xác lập quan hệ lao động.
Giao kết hợp đồng là giai đoạn đầu tiên thể hiện sự hợp tác của các bên để đi đến sự thống
nhất ý chí nhằm tạo lập quan hệ lao động. Quan hệ lao động có được hình thành bền chặt
hay không, quyền lợi các bên có được đảm bảo hay không, lệ thuộc lớn vào giai đoạn này.
Để xác lập quan hệ hài hòa, ổn định trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, các bên cần phải có ý
thức thiện chí khi thương lượng.
Như vậy, giao kết hợp đồng được hiểu là quá trình người lao động và người sử
dụng lao động bày tỏ ý chí nhằm đi đến việc xác lập quan hệ lao động.
*Về đặc điểm giao kết hợp đồng lao động: Giao kết hợp đồng có thể được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau và có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, có sự thỏa thuận, thương lượng giữa các bên.Đây là điểm đặc trưng
của hợp đồng nói chung và giao kết và thực hiện HĐLĐ nói riêng, bởi HĐLĐ trước
hết cũng là một loại hợp đồng nên phải mang bản chất của hợp đồng, đó là tính khế
ước tức là phải có sự thương lượng, thỏa thuận giữa các bên, mặt khác đối tượng của
giao kết HĐLĐ lại là một loại “hàng hóa đặc biệt” - đó là sức lao động, chính vì vậy
cần phải có sự thỏa thuận, đàm phán để thống nhất các vấn đề liên quan tới điều
khoản, nội dung của HĐLĐ, nhằm thể hiện sự tôn trọng quyền định đoạt của các bên.
Nội dung mà các bên cần thống nhất khi giao kết và thực hiện HĐLĐ là các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong QHLĐ, như nội dung công việc, địa điểm làm việc, mức
lương, bảo hiểm xã hội,…Các nội dung này về nguyên tắc quyền lợi sẽ không được
thấp hơn mức tối thiểu mà pháp luật quy định và nghĩa vụ sẽ không vượt quá mức tối
đa, nói các khác, các bên khi giao kết và thực hiện hợp đồng chỉ được quyền thỏa
thuận các quyền và nghĩa vụ trong khung pháp lý đã quy định.
Thứ hai, giao kết hợp đồng phải hướng tới một đối tượng cụ thể. Chủ thể tiến
hành đàm phán, thỏa thuận chính là NLĐ và NSDLĐ mà không ai khác có thể thay thế
được, bởi loại hàng hóa đặc biệt này gắn liền với chính bản thân các chủ thể tham gia
vào giao kết và thực hiện HĐLĐ, sức lao động là của chính bản thân các chủ thể tham
gia vào giao kết và thực hiện HĐLĐ, chính họ mới có thể “bán sức lao động” của
mình và cũng chính họ mới có thể sản sinh ra sức lao động. Còn NSDLĐ là người trả
công, thù lao cho việc NLĐ đã “bán sức lao động” cho họ, hay nói cách khác đi là
NSDLĐ phải trả công cho NLĐ. Việc thực hiện hợp đồng của NLĐ phải tuân thủ tính
đích danh chủ thể, tức là phải do chính NLĐ thực hiện. Tuy nhiên, nếu có sự đồng ý
của NSDLĐ thì NLĐ có thể chuyển giao việc thực hiện cho người khác; đồng thời
8
NLĐ phải tuân thủ sự điều hành hợp pháp của NSDLĐ, nội quy, quy chế của đơn vị.
Thứ ba, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích khác của người khác. Các bên chủ thể giao kết và thực hiện HĐLĐ được quyết
định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào kể cả
Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên, sự tự do
ý chí của các bên chủ thể khi giao kết và thực hiện HĐLĐ “ không được trái pháp luật,
đạo đức xã hôi”. Tức là sự thỏa thuận của các bên trong HĐLĐ và việc thực hiện
những điều khoản đã thỏa thuận không được trái với điều cấm của pháp luật và những
chuẩn mực đã được xã hội thừa nhân rộng rãi.
*Ý nghĩa của giao kết hợp đồng lao động
Giao kết HĐLĐ là cơ sở để xác lập và thực hiện một quan hệ pháp luật lao động
và là cơ sở pháp lý để các bên bảo vệ quyền lợi của các bên khi tranh chấp xảy ra.
Đối với người lao động, giao kết HĐLĐ là phương tiện pháp lý quan trọng để
thực hiện quyền làm việc và quyền tự do việc làm của mình. Trong thời kinh tế thị
trường, hoạt động lao động trong xã hội là các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đây cũng là lĩnh vực sử dụng lao động nhiều nhất. HĐLĐ là phương tiện để người lao
động tự do lựa chọn thay đổi việc làm, nơi làm việc phù hợp với khả năng, sở thích và
nhu cầu của mình.
Đối với người sử dụng lao động, giao kết HĐLĐ là phương tiện pháp lý quan
trọng để người sử dụng lao động thực hiện quyền tự chủ trong thuê mướn và sử dụng
lao động. Trong khuôn khổ pháp luật cho phép, người sử dụng lao động có thể thoả
thuận với người lao động các nội dung cụ thể của quan hệ lao động cho phù hợp với
nhu cầu sử dụng của mình. Các bên cũng có thể thoả thuận thay đổi nội dung HĐLĐ
hoặc thoả thuận để chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn.
Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước, giao kết HĐLĐ là một trong
những cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật
lao động.
1.1.4. Khái quát về thực hiện hợp đồng lao động
Khái niệm thực hiện hợp đồng lao động
Khi HĐLĐ được các bên thiết lập, một trong những vấn đề pháp lý đặt ra là các
bên có quyền và nghĩa vụ thực hiện HĐLĐ. Sau khi giao kết HĐLĐ, các bên phải
bằng hành vi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc thực hiện hợp đồng của
người lao động phải tuân thủ tính đích danh chủ thể, tức là do người lao động thực
hiện. Tuy nhiên, nếu có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động có
9
thể chuyển giao việc thực hiện cho người khác; đồng thời người lao động phải tuân thủ
nội quy, quy chế của đơn vị và sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp sát nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở
hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng
lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp
không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo
quy định của pháp luật
Trong quá trình lao động, NSDLĐ không được đòi hỏi NLĐ làm những công
việc không ghi trong hợp đồng. NSDLĐ cũng không được ép buộc NLĐ phải làm việc
trong môi trường không đảm bảo an toàn đến tính mạng và sức khỏe của NLĐ. Trong
quá trình lao động, NLĐ phải tuân theo sự điều hành hợp pháp của NSDLĐ và phải
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động của doanh nghiệp
Như vậy, có thể hiểu thực hiện HĐLĐ là hành vi pháp lý của hai bên nhằm thực
hiện quyền và nghĩa vụ đã cam kết trong HĐLĐ, là sự tiếp nối có tính tất yếu trong
quan hệ lao động khi hợp đồng đã được giao kết.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng lao động
Quá trình thực hiện hợp đồng cần tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc thực hiện hợp đồng phải diễn ra với tinh thần trung thực, hợp tác và
cùng có lợi, bảo đảm sự tin cậy lẫn nhau giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Ở
phương diện nào đó, lợi ích các bên trong quan hệ có nhiều điểm đối lập nhau song xét
tổng quát quá trình lao động, quyền lợi các bên chi có được khi QHLĐ diễn ra ổn định,
hài hòa tức phải trên cơ sở sự hiểu biết tôn trọng nhau. Do đó, trong quả trình thực hiện
HĐLĐ, ngoài việc thực hiện một cách trung thực những thỏa thuận đã cam kết, các bên
phải tạo điều kiện để bên kia thực hiện hợp đồng trên cơ sở của nguyên tắc thiện chí. Ở
nước ta hiện nay, việc thực hiện HĐLĐ trên cơ sở của sự thiện chỉ, hợp tác đặc biệt là
trong khu vực tư nhân còn rất hạn chế. Đây là một nguy cơ tiềm ẩn đe dọa phá vỡ sự
thống nhất của QHLĐ và nảy sinh những xung đột lao động không đáng có.
Thứ hai, thực hiện đúng, đầy đủ hợp đồng lao động trên cơ sở những nội dung đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Các bên phải thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết. Đó là
những thỏa thuận về công việc và địa điểm làm việc về thời hạn của HĐLĐ, về mức
lương, hình thức trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, về chế độ nâng
bậc, nâng lương; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, về bảo hiểm xã hội... Nếu
các bên thực hiện sai, hay thiếu bất kỳ thỏa thuận nào đã cam kết thì đều bị coi là vi
phạm pháp luật về HĐLĐ.
10
Thứ ba, không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Do thỏa thuận của các bên được xác lập ở
thời điểm cụ thể với những điều kiện, khả năng thực hiện nhất định, trong khi đó quan
hệ của hai bên chịu chi phối rất lớn từ những điều kiện khách quan của thị trường. Do
đó trong quá trình thực hiện HĐLĐ thực tế có thể vì những lí do chủ quan, khách quan
khác nhau mà các bên xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác.
Hình thức, nội dung thực hiện hợp đồng lao động
*Về hình thức của hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao đông 2019, HĐLĐ có thể được
giao kết dưới 03 hình thức sau: Giao kết bằng văn bản; Giao kết thông qua phương
tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu; Giao kết HĐLĐ bằng lời nói đối với
hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản,
mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới
ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng
miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo
các quy định của pháp luật lao động.
Hợp đồng lao động bằng văn bản được áp dụng cho các loại sau đây: Thứ nhất,
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà hai bên không xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động này áp dụng
cho những công việc không xác định thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời
hạn trên 36 tháng. Điều đó cũng có nghĩa rằng, hợp đồng này thực hiện từ khi bắt đầu
đến khi có một sự kiện làm chấm dứt quan hệ giữa các bên. Ưu điểm của nó là tạo ra
một môi trường tự do, các chủ thể có thể chủ động chấm dứt hợp đồng bất cứ khi nào
với điều kiện phải tuân thủ đúng về thời hạn báo trước. Thứ hai, Hợp đồng lao động
xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng. Theo đó, khi hết hạn hợp đồng thì các bên sẽ chấm dứt hợp đồng lao
động. Nếu người lao động và người sử dụng lao động muốn tiếp tục ký kết hợp đồng
lao động thì phải ký kết hợp đồng lao động mới. Điều đó cũng có nghĩa rằng, nếu các
bên ký kết hợp đồng mới thì cũng chỉ ký kết thêm một lần hợp đồng lao động có xác
định thời hạn, sau đó phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Thứ ba,
Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình: tại Khoản 1 Điều 162 BLLĐ 2019
quy định: “Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với
11
lao động là người giúp việc gia đình.” HĐLĐ bằng lời nói do các bên thỏa thuận
thông qua sự đàm phán thương lượng bằng ngôn ngữ mà không lập thành văn bản, quá
trình giao kết có thể có hoặc không có người làm chứng tùy theo yêu cầu của các bên.
Khi giao kết bằng lời nói, các bên đương nhiên phải tuân thủ pháp luật về giao kết
HĐLĐ. HĐLĐ bằng lời nói được áp dụng đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới
03 tháng.
*Về nội dung của HĐLĐ:
Nội dung hợp đồng lao động là tổng hợp các điều khoản mà NLĐ và NSDLĐ đã
thoả thuận trong hợp đồng, phản ánh các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng lao động.
Theo Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 quy định "Nội dung hợp đồng lao
động" như sau: "1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao
kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía
người lao động;
c)Công việc và địa điểm làm việc;…”
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 BLLĐ năm 2019 quy định về nội dung HĐLĐ
thì HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của HĐLĐ quy định quyền lợi của người
lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập
thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác
của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp phát hiện HĐLĐ có nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, thì
Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu
các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội
dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Hợp đồng lao động thông thường gồm các điều khoản nêu trên, tuy nhiên trong
một số trường hợp, tuỳ theo tính chất và tính đặc thù của từng công việc, pháp luật cho
phép các bên được quyền thoả thuận tăng hoặc giảm một số điều khoản trong hợp
đồng. Chẳng hạn như đối với những NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật
12
kinh doanh, bí mật công nghệ thì NSDLĐ có quyền thoả thuận bằng văn bản với NLĐ
về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật công nghệ kinh doanh, quyền lợi và việc bồi
thường trong trường hợp NLĐ vi phạm. Hay như đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, khi giao kết hợp đồng lao động, các bên có thể giảm bớt một số
nội dung chủ yếu của hợp đồng và thoả thuận bổ sung nội dung về phương thức giải
quyết tranh chấp trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai,
hỏa hoạn, thời tiết ... Ngoài ra, trong hợp đồng lao động còn có thể có phụ lục hợp
đồng. Phụ lục hợp đồng lao động được coi là một bộ phận của hợp đồng lao động và
có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động thường được sử dụng
để quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản của hợp
đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội
dung của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi,
bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung
và thời điểm có hiệu lực.
Ngoài ra về tạm hoãn thực hiện HĐLĐ được quy định cụ thể tại Điều 30 BLLĐ
2019; theo đó trong thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NLĐ không được hưởng
lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ, trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định khác. Việc sửa đổi, bổ sung HĐLĐ tuân theo quy định tại
Điều 33 BLLĐ 2019.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp
đồng lao động
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp đồng lao động
Giao kết và thực hiện HĐLĐ là một bộ phận không thể thiếu trong HĐLĐ, việc
giao kết và thực hiện hợp đồng cũng đặt ra những vấn đề phức tạp mà cần phải được
pháp luật điều chỉnh. Việc ban hành pháp luật về giao kết và thực hiện HĐLĐ cũng
góp một phần không nhỏ nhằm phát triển nền kinh tế của đất nước bởi khi vấn đề giao
kết hợp đồng diễn ra một cách dễ dàng và thuận lợi, sẽ làm giảm thiểu đi những nghi
ngại của doanh nghiệp trong việc thuê lao động, tạo công ăn việc làm cho NLĐ và
tăng thu nhập cho họ. Pháp luật về hợp đồng nói chung, cũng như HĐLĐ nói riêng ở
Việt Nam hiện nay được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau như:
Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp đồng lao động
trước tiên phải đề cập tới Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp là văn bản pháp lý có hiệu
lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể là tại Điều 57 của
13
- Xem thêm -