Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty may 10 trên thị trường n...

Tài liệu Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty may 10 trên thị trường nội địa

.PDF
61
1
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.TS Hà Văn Sự Trần Ngọc Hương Bộ môn: Quản lý Kinh tế Lớp HC: K54F2 HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kì công trình nghiên cứu nào khác Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2021 SINH VIÊN THỰC HIỆN Hương Trần Ngọc Hương LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin gửi lời cảm ơn đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ Hà Văn Sự đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện báo cáo. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì bài báo cáo của em sẽ rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô ở khoa Kinh tế – Luật Trường Đại Học Thương Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Sau cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh em hỗ trợ, động viên, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Trân trọng cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Ngọc Hương MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................i 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn ................................................................i 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................iii 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... iv 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn................................................... iv 7. Kết cấu khóa luận văn ................................................................................................ v CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 1 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH................................................. 1 1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ..................................... 1 1.1.1.1. Bản chất của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................ 1 1.1.1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh ....................................................... 1 1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh ................................. 2 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................... 6 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài môi trường doanh nghiệp .................................................. 6 1.2.1.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................................ 6 1.2.1.2. Môi trường ngành ........................................................................................ 7 1.2.2. Các nhân tố bên trong môi trường doanh nghiệp ................................................... 7 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẰM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ................ 9 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10............................................. 9 2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 ................................................................... 13 2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.................................................................... 13 2.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành ................................................................... 16 2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................................................................... 19 2.3.1. Năng lực cạnh tranh của May 10 trên thị trường nội địa ...................................... 19 2.3.1.1. Thị phần ................................................................................................... 19 2.3.1.2. Quản trị hệ thống phân phối ....................................................................... 21 2.3.1.3. Năng lực cạnh tranh về giá ......................................................................... 22 2.3.1.4. Năng lực cạnh tranh về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã ................................. 24 2.3.1.5. Đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................... 26 2.3.1.6. Năng lực cạnh tranh về thương hiệu ............................................................ 26 2.3.2. Năng lực cạnh tranh cốt lõi của May 10 trên thị trường nội địa ............................ 27 2.3.2.1. Năng lực tài chính ..................................................................................... 27 2.3.2.2. Quản trị nhân lực ....................................................................................... 30 2.3.2.3. Chiến lược kinh doanh ............................................................................... 33 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................... 36 2.4.1. Thành tựu ....................................................................................................... 36 2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................... 37 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA................................................................................................... 39 3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN MỤC TIÊU ............................................................... 39 3.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................ 39 3.1.2. Mục tiêu ......................................................................................................... 39 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................... 40 3.2.1. Đối với Tổng Công ty May 10 .......................................................................... 40 3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan ....................................................... 46 KẾT LUẬN ................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Từ viết tắt WTO CPTPP GCI FTA VINATEX ROA ROS ROE TNV VCSH CTCP Nguyên nghĩa Tổ chức Thương mại Thế giới Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Hệ thống chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp Hiệp định Thương mại tự do Tập đoàn dệt may Việt Nam Hệ số sinh lợi của tài sản Hệ số sinh lợi doanh thu Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Công ty cổ phần DANH MỤC BẢNG STT 1 2 3 4 5 Bảng Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 6 7 Bảng 2.6 Bảng 2.7 8 9 Bảng 2.8 Bảng 2.9 10 Bảng 2.10 11 Bảng 2.11 12 13 14 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Nội dung Trang Doanh thu thị trường nội địa của Tổng Công ty May 10 12 Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Tổng Công ty May 10 13 Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020 trên thị trường nội địa của May 10 18 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của một số đối thủ trên thị trường nội địa 19 Quy mô thị trường may mặc, doanh thu của Vinatex và Tổng công ty May 20 10 tại thị trường nội địa Doanh thu nội địa của một số công ty may mặc giai đoạn 2018 – 2020 21 Hệ thống cửa hàng, đại lý, trung tâm thương mại của May 10, Việt Tiến 22 và Nhà Bè Giá một số dòng sản phẩm của Tổng công ty May 10 hiện nay 25 Danh sách Top 5 doanh nghiệp ngành May - Thêu đạt Hàng Việt Nam 27 chất lượng cao trong năm 2019 và 2020 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty May 10 năm 2018 – 28 2020 Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng Công ty May 10, Việt Tiến Và Nhà Bè 30 năm 2018 – 2020 Tình hình lao động của Tổng công ty qua 3 năm 2018-2020 32 Thu nhập trung bình của Nhà Bè, Việt Tiến, May 10 từ năm 2018 -2020 32 Tổng hợp lợi thế cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của Việt Tiến, Nhà 34 bè và May 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực của sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong cùng một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Trong khi đó môi trường kinh doanh lại luôn biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro, từ đó áp lực cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do vậy muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tự khẳng định được năng lực của mình trên thị trường. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành dệt may lớn nhất thế giới. Tuy nhiên ngành dệt may nước ta vẫn chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu do chủ yếu sản xuất xuất khẩu gia công theo phương thức CMT. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp phụ trợ vẫn chưa phát triển là một trong những thách thức lớn trong việc khai thác những lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do như: Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA-EU Việt Nam…. Thị trường trong nước lại đang cạnh tranh với một loạt các ông lớn về may mặc ở nước ngoài : Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan…Trước tình hình đó, việc tập trung vào phát triển thị trường trong nước là một chiến lược dài hạn của nhiều doanh nghiệp may mặc cũng như chiến lược của toàn ngành. Với hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc nhƣng hầu như các doanh nghiệp trong nước lại chỉ chú trọng nhiều cho hoạt động xuất khẩu chưa quan tâm phát triển thị trường nội địa. Tổng công ty May 10 cũng vậy, là một doanh nghiệp trong ngành may mặc, Công ty đang phải đối mặt với nhiều thách thức, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và cả các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Tổng công ty May 10 nhất thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa là việc rất cần thiết đối với Tổng công ty May 10. Do vậy, qua quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10 tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 trên thị trường nội địa” 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan – “Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” của nhóm tác giả Đỗ Văn Dũng, Trương Thị Thanh Loan, Trần Thị Hà, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Trường Đại học Thương mại, năm 2010. Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam, phạm vi nghiên cứu tại i Công ty cổ phần May 10 – Gia Lâm – Hà Nội trong giai đoạn 2008 – 2009. Nhóm tác giả đã làm rõ những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may trong đó có Tổng công ty May 10, và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam có thể tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc trước cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính toàn cầu như hiện nay. Tuy nhiên đề tài mới chỉ đi vào giải pháp nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm trong giai đoạn khủng hoảng mà chưa đề cập tới nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. – “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU” của Nguyễn Anh Tuấn (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), năm 2006. Luận án từ những lý luận về khả năng cạnh tranh của hàng may mặc tác giả đã vận dụng để đưa ra những tiêu chí cơ bản cho việc đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU ở cấp sản phẩm. Những tiêu chí mà tác giả lựa chọn là phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam là cơ sở để đánh giá, phân tích khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU. Bên cạnh đó với hệ thống số liệu, tư liệu khá phong phú, có nguồn gốc rõ ràng, có độ tin cậy cao, luận án đã phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về thị trường may mặc EU và khả năng cạnh tranh của may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Nhưng luận án lại chưa đưa ra được những dự báo thay đổi về lợi thế cạnh tranh của Việt Nam khi trở thành thành viên của WTO, đồng thời luận án chỉ phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm may mặc chứ chưa đi vào phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc. – “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt mùa đông trên thị trường nội địa” của Nguyễn Hữu Đức (Trường Đại học Kinh tế quốc dân) năm 2010. Luận văn đã làm rõ được một số lý thuyết về cạnh tranh, công cụ cạnh tranh, những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter. Từ thực trạng cạnh tranh của công ty Dệt mùa đông trên thị trường nội địa cộng tác giả đã đưa ra các giải pháp phù với thực tế hiện thời của công ty. Tuy nhiên do tác giả nghiên cứu về công ty với đặc thù là hàng dệt nên có nhiều khác biệt so với hàng may mặc. – “Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục tiêu hướng tới” của Vũ Quốc Dũng, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 9 năm 2007 trang 29-31. Bài viết đã khái quát thực trạng đang đặt ra đối với ngành dệt may sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong đó đưa ra hàng loạt vấn đề mà ngành dệt may cần giải quyết trong thời gian tới nhằm tận dụng cơ hội cũng như phòng trừ các nguy cơ như cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, hàng ngoại ngày càng phát triển ở thị trường nội địa,… . Đồng thời, tác giả đã tập trung phân tích sâu về vấn đề nguyên phụ liệu và đưa ra giải pháp cần đầu tư xây dựng vùng bông, xơ tập ii trung lớn, đồng thời có chính sách tài chính thích hợp khuyến khích các vùng trồng bông, đay, gai... không tập trung. Tuy vậy, tác giả chưa đưa ra các giải pháp, bước đi cụ thể để thực hiện. Thực trạng thực thi giải pháp vẫn đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra còn có nhiều các bài viết khác của các tác giả đăng tải trên tạp chí, báo, trang web,... trong nước và quốc tế có liên quan đến ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều đề tài mới đi vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm chứ rất ít đề tài đi vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp thị trường nội địa. Trên đây là một số công trình nghiên cứu có phạm vi và đối tượng gần nhất với đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 trên thị trường nội địa”. 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 gắn với sản phẩm may mặc. – Mục tiêu nghiên cứu: + Đánh giá các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 + Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp + Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 – Nhiệm vụ nghiên cứu: + Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 + Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 tại thị trường nội địa. 4. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi về không gian: Tại Tổng công ty May 10 với sản phẩm may mặc ở thị trường nội địa và một số doanh nghiệp khác trong ngành may mặc. b) Phạm vi về thời gian: Trong khoảng từ 2018 − 2020 iii 5. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập dữ liệu Sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ giáo trình, các tạp chí nghiên cứu khoa học, công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác số liệu trong báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo thường niên, trang web… của doanh nghiệp b) Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích Dựa trên số liệu thu thập được để tổng hợp, phân tích tình hình kinh doanh tại thị trường nội địa đưa ra kết luận về năng cạnh tranh của doanh nghiệp, so sánh với các doanh nghiệp cùng thị trường; trên cơ sở đó xác định những định hướng, mục tiêu và đề ra khuyến nghị đối với doanh nghiệp và nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa. 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc giúp sản phẩm may mặc của Tổng công ty May 10 nói riêng và các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung khẳng định và làm chủ thị trường trong nước trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hàng hóa nhập ngoại, luận văn đã thực hiện được một số nội dung sau: Thứ nhất: Tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp nói chung và ở doanh nghiệp may mặc nói riêng. Thứ hai: Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh; trong đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Thứ ba: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 tại thị trường nội địa, xác định những thành tựu, khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá trình kinh doanh tại thị trường nội địa. Thứ tư: Luận văn đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty May 10 tại thị trường nội địa. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước, tập đoàn dệt may và hiệp hội dệt may. iv 7. Kết cấu khóa luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1. Một số cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng nhằm năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa Chương 3. Quan điểm phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa v CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 1.1.1.1. Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Theo Porter (1998), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, mở rộng thị phần và đạt được lợi nhuận cao. Porter cho rằng, để có thể cạnh tranh thành công, doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh, có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của doanh nghiệp. Quan niệm này đồng thuận với các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989), Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế của Việt Nam. Trong khi đó, Nguyễn Minh Tuấn (2010) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao, đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. Với quan điểm, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh, một số chuyên gia kinh tế cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế, tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra, tạo ra lợi thế cạnh tranh, năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. 1.1.1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống 1 của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy năng lực cạnh tranh là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy những công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng hoá có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hoá của doanh nghiệp bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao. 1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Mục tiêu – Tạo ra điều kiện thuận lợi để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. – Doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh, tìm ra được những ưu điểm đặc biệt, vượt trội và bỏ xa đối thủ hoạt động cùng lĩnh vực. – Khai thác triệt để lợi thế so sánh để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường. – Giành được lợi thế, tránh được những rủi ro và thiệt hại trong suốt quá trình kinh doanh. 1.1.2.2. Yêu cầu 2 – Nâng cao năng lực cạnh tranh phải dựa trên tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, khai thác và phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của doanh nghiệp. – Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ thương hiệu, sản phẩm, trí tuệ kinh doanh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. – Cần có phương hướng phát triển thông qua các kế hoạch, chiến lược, tầm nhìn, sứ mệnh hoạt động cụ thể. – Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường. 1.1.2.3. Nội dung  Nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính: Năng lực tài chính là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp dựa vào các yếu tố định lượng và định tính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp sau: – Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: Quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời… – Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…  Nâng cao năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty cần lập ra các kế hoạch, mục tiêu phát triển và từ đó đưa ra các chiến lược tuyển dụng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên, phân bố nguồn nhân lực hợp lý phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc xây dựng một chế độ trả lương, đãi ngộ thỏa đáng đối với những lao động có kiến thức chuyên môn cao, lao động có đóng góp đối với sự phát triển của công ty cũng là một nguồn khích lệ quan trọng giúp họ làm việc tốt hơn cũng như gắn bó với công ty lâu hơn. 3  Nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm Được hiểu là năng lực mà doanh nghiệp có khả năng thực hiện tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh để có thể giành được thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, những sản phẩm đó các đối thủ cạnh tranh không dễ dàng sao chép và bắt chước được với công ty. Để nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng đến một số yếu tố: – Năng lực cạnh tranh về giá: Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường. – Năng lực cạnh tranh về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã: Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cùng với kiểu dáng, mẫu mã được coi là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp. Chất lượng không được bảo đảm hoặc kiểu dáng mẫu mã không phù hợp thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. – Đa dạng hóa sản phẩm: Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Thực chất đó là quá trình mở rộng danh mục hàng hoá, tạo nên một cơ cấu hàng hoá có hiệu quả của doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp phải luôn được hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trường bằng cách nghiên cứu tìm ra các hàng hoá mới, cải tiến các thông số chất lượng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hoá đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Đa dạng hoá hàng hoá còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt, quyết liệt. Đa dạng hóa là yếu tố rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp càng đa dạng hóa sản phẩm thì sẽ càng hạn chế được rủi ro, giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 4  Nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần: Thị phần hay tỷ trọng trong thị trường (market share) là tỷ trọng của một doanh nghiệp cá biệt trong tổng mức tiêu thụ hay sản lượng của một thị trường. Số liệu về tỷ trọng thị trường được dùng để tính mức độ tập trung hóa người bán trong một thị trường. Đánh giá thị phần của một doanh nghiệp có thể theo 2 cách, đó là thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối. Doanh thu của doanh nghiệp Thị phần tuyệt đối = Doanh thu của toàn ngành Cho biết độ lớn về doanh thu của doanh nghiệp so với doanh thu chung của toàn ngành trong nước, từ đó thấy được vị thế của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của toàn ngành. Sự biến động của chỉ tiêu qua các năm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh, có sự tăng lên hay giảm đi và nguyên nhân từ đâu. Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng rộng. Doanh thu của doanh nghiệp Thị phần tương đối = Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất Chỉ tiêu này cho biết vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá tốt chỉ tiêu này cần phải so sánh thị phần với các đối thủ cạnh tranh và so sánh tốc độ phát triển thị phần với các đối thủ cạnh tranh khác. Dựa vào thị phần mà công ty nắm giữ và sau khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh ta sẽ thấy được khả năng chiếm lĩnh của doanh nghiệp trên thị trường như thế nào. Dựa vào tốc độ phát triển của thị phần và khi thực hiện so sánh với tốc độ phát triển thị phần với các đối thủ cạnh tranh khác ta sẽ thấy được xu hướng biến động về thị phần ra sao, là tốt hay không tốt từ đó giúp cho doanh nghiệp đưa ra các chính sách hợp lý. Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn và cải thiện khả năng sinh lời. Một công ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình bằng cách giảm giá, sử dụng quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt. Ngoài ra, nó cũng có thể tăng kích thước thị phần của nó bằng cách hấp dẫn những đối tượng hoặc nhân khẩu học khác. Muốn tăng thị phần, ngoài việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng các dịch vụ quảng cáo, khuếch trương, dịch vụ sau bán hàng…  Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu 5 Thương hiệu là tổng hợp tất cả những gì mà người tiêu dùng cảm nhận được khi tiếp xúc với sản phẩm mang thương hiệu đó. Ngày nay, thương hiệu không chỉ là một cái tên hay, nhãn mác đẹp, quảng cáo rầm rộ... mà đằng sau nó là cả một chiến lược tổng thể, nghiêm túc về quảng bá, phát triển thương hiệu. Chính vì vậy, các công ty cần có cái nhìn đúng và đủ về thương hiệu, đưa ra các chiến lược trung và dài hạn đưa uy tín công ty ngày càng vươn cao trên thị trường nội địa và quốc tế. 1.2. CÁC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài môi trường doanh nghiệp 1.2.1.1. Môi trường vĩ mô – Các yếu tố môi trường kinh tế: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và rằng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát. – Các yếu tố môi trường công nghệ: Sự ảnh hưởng chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình công nghệ và vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. – Các yếu tố môi trường văn hóa, xã hội: Các giá trị văn hóa xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua sắm của khách hàng. Bất cứ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. – Các yếu tố môi trường chính trị, pháp luật: Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nước như: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ mội trường… – Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi và khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, 6 hoạt động của doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, không làm ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, lãng phí tài nguyên. 1.2.1.2. Môi trường ngành – Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp tăng lên trong giá thành sản xuất. Áp lực từ nhà cung cấp sẽ tăng lên nếu: chỉ có một số ít các nhà cung ứng, khi sản phẩm thay thế không có sẵn, khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của khách hàng, khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi các đối thủ của người mua… – Áp lực cạnh tranh từ khách hàng: Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại lẫn nhau dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. – Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập, thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới rất thấp. – Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành có thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính chất tương đối. – Áp lực đối thủ cạnh tranh trong ngành: Tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau: số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao, sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực dư thừa, tính đa dạng của ngành, sự tham gia vào ngành cao, các rào cản rút lui. 1.2.2. Các nhân tố bên trong môi trường doanh nghiệp – Năng lực về tài chính: Năng lực tài chính phản ánh năng lực, hiệu quả tài chính của 7 doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có đủ tiềm lực về tài chính, có khả năng tài trợ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật công nghệ mới hay chi phí cho việc tu bổ sữa chữa máy móc thiết bị hiện có nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm khi phân tích năng lực tài chính như: vốn điều lệ, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tổng tài sản, khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận. – Quản trị nhân lực: Lao động là yếu tố đầu tiên cũng như là yếu tố cuối cùng tạo nên sự thành bại của một doanh nghiệp. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu để đánh giá về nguồn nhân lực của mỗi công ty là cơ cấu lao động theo giới tính, đối tượng, trình độ; các chính sách đào tạo, lương thưởng, phúc lợi xã hội; năng suất lao động. Trong đó năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của doanh nghiệp. – Chiến lược kinh doanh: Có tầm quan trọng đặc biệt, là mối quan tâm hàng đầu, định hướng cho mọi hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh vạch ra phương hướng phát triển của công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. – Trình độ tổ chức hoạt động quản trị: Tổ chức hoạt động quản trị là công việc rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động quản trị bao gồm nhiều công việc như bố trí công việc cho từng người nhằm phát huy năng lực công tác của người lao động và hiệu quả kinh doanh, tránh hao phí trong quá trình sản xuất, xây dựng những định mức tiêu hao nguyên vật liệu và có kế hoạch bố trí, sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả,… 8 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẰM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10 2.1.1. Giới thiệu về Tổng Công ty May 10 Tổng công ty May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX). Tiền thân là một đơn vị hậu cần quân đội, thành lập năm 1946 với nhiệm vụ may quân trang phục vụ bộ đội chiến sĩ, trải qua 75 năm xây dựng và phát triển, May 10 đã đạt được những thành tựu đầy tự hào, những sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn hướng ra thị trường nước ngoài như EU, Mỹ, Nhật Bản, Canada… với rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn của ngành thời trang thế giới như: GAP, Old Navy, Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy Hilfiger, Express,... Với trên 18 nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miền tổ quốc, đến nay May 10 đã khẳng định vị thế của mình trên toàn quốc với hệ thống phân phối gần 300 cửa hàng và đại lý, đồng thời bán trên trang thương mại điện tử may10.vn và các website uy tín như amazone.com. Đẳng cấp May 10 còn được khẳng định khi luôn đứng trong top thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như sau: Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company Tên viết tắt là: Garco 10 JSC Trụ sở chính: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội Website: http:// garco10.com.vn – Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu may mặc. Với sản phầm chủ lực của Tổng công ty là áo sơ mi nam được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác. Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan