TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
WORKWAY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực tập:
- Họ và tên: TS. Vũ Tam Hòa
- Họ và tên: Nguyễn Trung Nghĩa
- Bộ môn: Quản lý kinh tế
- Lớp: K54F2
HÀ NỘI, 2021
TÓM LƯỢC
Khóa luận này đi sâu nghiên cứu về công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Workway. Kết quả phân tích nghiên cứu dựa trên các phương pháp thu thập dữ
liệu, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn để phân tích và giải thích,….. Sau khi tiến hành nghiên cứu và tổng hợp kết quả
cho thấy Công ty Cổ phần Workway đã có những điểm mạnh, điểm yếu nhất định so với
các đối thủ cạnh tranh, cụ thể là đối Base và Misa. Do vậy công ty cần tìm những giải pháp
thích hợp để tiếp tục phát triển những điểm mạnh và khắc phục, sửa đổi các điểm yếu của
mình. Chính vì vậy, khóa luận đã đưa ra những giải pháp cho Công ty cổ phần Workway
và những kiến nghị cần thiết để giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng và
giúp các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm nói chung cùng phát triển vì lợi ích chung
của đất nước.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tham gia thực tập tổng hợp và làm báo cáo thực tập, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới toàn thể quý thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học
Thương Mại cùng Ban Lãnh đạo và tập thể Cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần
Workway tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành học phần này tốt nhất.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến anh Đinh Quốc Hưng, Cán bộ hướng dẫn, là
người đã theo sát và hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Tam Hòa là người đã hướng dẫn và góp ý giúp em
trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm bài, do những hiểu biết, kiến thức còn hạn chế nên bài làm khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp của thầy cô để em có
thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các doanh nghiệp
lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Nghĩa
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình đề tài ........................................................................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
3.3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN WORKWAY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ............................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.......................................................................... 8
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 9
1.1.4. Khái niệm về thị trường nội địa ........................................................................... 10
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 10
1.2.1. Mô hình S.W.O.T ................................................................................................. 10
1.2.2. Nội dung nâng cao về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 11
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh............................................................ 15
1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô ............................................................................... 15
1.3.2. Các yếu tố môi trường vi mô ............................................................................... 16
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN WORKWAY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................. 17
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành Công ty Cổ phần Workway và các nhân tố ảnh
hưởng.................................................................................................................................. 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 17
iv
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................................. 17
2.1.3. Sơ đồ tổ chức............................................................................................................ 18
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2017 – 2021 .......................................... 19
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng............................................................................................. 20
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Workway ................ 25
2.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả sản phẩm của công ty ........................... 25
2.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của công ty ................... 29
2.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh về trình độ lao động............................................. 33
2.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh về kênh phân phối sản phẩm và nghiên cứu thị
trường ............................................................................................................................. 36
2.3. Thành công và hạn chế về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Workway
............................................................................................................................................ 38
2.3.1. Thành công ........................................................................................................... 38
2.3.2. Hạn chế................................................................................................................. 39
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế .............................................................................. 40
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN WORKWAY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ... 42
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Workway .. 42
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh của công ty ......................................................................... 42
3.1.2. Phương hướng kinh doanh của công ty................................................................ 43
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Workway
............................................................................................................................................ 44
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm...................................................... 44
3.2.2. Tối ưu chi phí kinh doanh .................................................................................... 45
3.2.3. Xây dựng thương hiệu và truyền thông ............................................................... 46
3.2.4. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 46
3.2.5. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp .......................................................................... 47
3.2.6. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý ...................................................................... 48
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu thị trường ................... 48
3.2.8. Mở rộng nguồn vốn .............................................................................................. 49
v
3.3. Một số kiến nghị với Nhà Nước .................................................................................. 50
3.3.1. Giải quyết các vấn đề cho doanh nghiệp.............................................................. 50
3.3.2. Đẩy mạnh truyền thông thông tin ........................................................................ 51
3.3.3. Tổ chức lại cơ cấu nền kinh tế thông qua cạnh tranh của doanh nghiệp ............. 51
3.3.4. Cải cách, giảm thiểu thủ tục hành chính .............................................................. 52
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 54
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Workway
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh và số lượng người dùng của Công ty Cổ phần Workway
trong giai đoạn 2017 – 2021
Bảng 2.2: So sánh báo giá năm 2021 giữa 1Office với Misa và Base
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí của Công ty Cổ phần
Workway
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Workway qua các năm
Bảng 2.5: Số lượng nhân sự của Công ty Cổ phần Workway qua các năm
Bảng 2.6: Số lượng nhân viên nam/nữ và học vấn qua các năm của Công ty Cổ phần
Workway
Bảng 2.7: Số lượng nhân viên theo chuyên môn qua các năm của công ty Cổ phần
Workway
Bảng 2.8: Chân dung nhóm khách hàng CEO và quản lý cấp cao
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
CTCP
Công ty Cổ phần
Dev
Phát triển phần mềm
HR
Hành chính nhân sự
KD
Kinh doanh
CNTT
Công nghệ thông tin
MKT
Marketing
SaaS
Software as a service
CSKH
Chăm sóc khách hàng
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các thành phần kinh tế cạnh tranh hết sức gay gắt, đặc
biệt là trong thời kì Việt Nam hội nhập quốc tế nên các doanh nghiệp đều có cơ hội để nắm
bắt cũng như nhiều thách thức đang chờ đợi trước mắt. Việc hội nhập quốc tế mở cửa cho
các thành phần kinh tế ngoài nhà nước vào nước ta nên việc các doanh nghiệp trong nước
phải cạnh tranh với bên thành phần nước ngoài là điều dễ hiểu. Nếu như các doanh nghiệp
không tự nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh thì việc bị đào thải khỏi nền kinh tế
sớm hay muộn là điều tất yếu.
Cạnh tranh vốn luôn là vấn đề cốt lõi với mọi doanh nghiệp. Từ quy mô thị trường
nội địa cho đến thị trường quốc tế, cạnh tranh thúc đẩy mọi doanh nghiệp tìm kiếm khách
hàng, tiêu thụ sản phẩm, huy động vốn đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh và nhân sự
cũng như nâng cao kỹ năng quản lý... Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, đều phải chịu tác động của các quy luật
kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Theo quy
luật cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì phải
không ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp nào biết tận dụng đầy đủ lợi thế của mình cũng như luôn nâng cao
năng lực của mình thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng trên thị trường và trong
mắt người tiêu dùng. Ngược lại, các doanh nghiệp yếu thế không tận dụng hết cơ hội mình
có hoặc không cải thiện năng lực của mình sẽ sớm bị vượt mặt bởi các doanh nghiệp khác
và bị đào thải ra khỏi thị trường. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp như 1 tế bào của nền kinh
tế, nền kinh tế vững mạnh là do có các doanh nghiệp phát triển và đầy thịnh vượng tạo nên
sự cạnh tranh gay gắt, giúp cho mỗi doanh nghiệp luôn phải không ngừng trau dồi và cải
thiện.
Xu hướng toàn cầu hóa đã đem đến làn gió của thời đại công nghệ, giúp cho công
nghệ trở nên quen thuộc với cuộc sống thường ngày của chúng ta cũng như trong công việc.
Với sự phát triển hưng thịnh của đất nước cũng như nhu cầu của khách hàng biến đổi liên
tục trên thị trường, việc áp dụng công nghệ và các phần mềm vào các nghiệp vụ của doanh
nghiệp là điều phải làm để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu
suất công việc, đảm bảo quy trình đi theo đúng luồng và đáp ứng được khối lượng công
việc mà các lãnh đạo đề ra.
Công ty Cổ phần Workway là Công ty chuyên về cung cấp phần mềm quản trị cho
các doanh nghiệp kể từ năm 2015. Trải qua 6 năm khởi nghiệp và đến bây giờ, dù gặp nhiều
1
khó khăn khác nhau thế nhưng Công ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định trên con
đường phát triển của mình. Trong những năm gần đây, Công ty Cổ phần Workway đã đạt
được những thành tích nhất định, đặc biệt trong năm 2020 và 2021, Công ty Cổ phần
Workway đã được biết đến như Công ty cung cấp giải pháp phần mềm quản trị tổng thể
doanh nghiệp số 1 Việt Nam và đã được hơn 3,500 doanh nghiệp cũng như 300,000 người
dùng tin tưởng và sử dụng sản phẩm. Định hướng của Công ty là đến năm 2030 sẽ mở rộng
sang thị trường quốc tế nên rất nhiều thách thức và trở ngại cũng như việc ổn định thị phần
của Công ty ở thị trường trong nước đang chờ đợi công ty trong tương lai. Tuy nhiên, Công
ty vẫn là 1 start-up mới nổi trên thị trường nên vẫn còn gặp nhiều vấn đề liên quan đến bộ
máy quản lý, đội ngũ nhân lực vẫn còn trẻ và chưa đầy đủ kinh nghiệm, nguồn vốn và
doanh thu vẫn còn hạn hẹp để mở rộng và phát triển Công ty trên thị trường...
Trước những biến động nhanh chóng và khó lường về nhu cầu của người tiêu dùng
và các doanh nghiệp tiêu dùng khác đòi hỏi các Công ty hoạt động trong lĩnh vực có những
chính sách cạnh tranh, cải thiện về sản phẩm để đáp ứng khách hàng. Ngoài ra, rất nhiều
Công ty hoạt động liên quan đến mảng phần mềm xuất hiện trên thị trường, yêu cầu mỗi
doanh nghiệp phải tự cải thiện năng lực của mình để giữ vững thị phần cũng như để không
bị đào thải ra khỏi thị trường.
Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Workway trên thị trường nội địa” để nghiên cứu, phân tích nguồn lực,
các điểm mạnh và điểm yếu cũng như thị trường mà Công ty Workway kinh doanh từ đó
rút ra những ý kiến, đề xuất thay đổi cho Công ty theo định hướng và mục tiêu lâu dài của
Công ty, giúp Công ty phát triển hơn nữa.
2. Tổng quan về tình hình đề tài
- Cồ Thị Mai (2013), “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần VIWASEEN 6” Luận văn thạc sĩ, Đại học Thủy Lợi. Tác giả đã
phân tích và đánh giá hệ thống hoạt động của doanh nghiệp cũng như đánh giá hiệu quả
hoạt động của Công ty trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất nước tinh khiết đóng chai, với
mục tiêu trở thành Công ty cung cấp nước đóng chai tinh khiết phủ nước sạch cho các đô
thị vào năm 2025, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn được quy định của Nhà Nước. Tuy
vậy đề xuất giải pháp vẫn còn mang tính khái quát, chưa cho người đọc thấy được rõ tình
hình cụ thể.
- Đinh Vũ Trang Ngân (2011) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã cho
thấy thị trường nước ngoài về mảng phần mềm phát triển thế nào và tiềm năng thị trường
phần mềm mà Việt Nam có thể phát triển cũng như các yếu tố tác động đến việc các doanh
2
nghiệp gia công và sản xuất phần mềm cạnh tranh và đem lại sản phẩm cho khách hàng, từ
đó đề xuất các giải pháp đầu tư vào thị trường phần mềm ở Việt Nam.
- Lý Thị Thu Vân (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Ase Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Khóa luận đã cho
thấy được tình hình của các Công ty thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu trên thị trường và chỉ
ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của Công ty Ase nói riêng và từ đó đưa ra các giải
pháp và đề xuất cho Công ty. Thế nhưng giải pháp tác giả đưa ra cho cả phía doanh nghiệp
và đề xuất cho Nhà Nước vẫn còn mang tính khái quát, chưa thực tiễn.
- Phạm Thị Lê Vy (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Quảng Thành Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Dân Lập Hải Phòng. Tác giả đã
phân tích những vấn đề chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty và cũng
đưa ra các giải pháp để cải thiện về mặt sản phẩm của doanh nghiệp (Keo dán giầy) cũng
như các hạn chế về các nguồn lực của doanh nghiệp để đảm bảo định hướng phát triển của
Công ty trong lâu dài. Tuy vậy, các giải pháp và đề xuất của tác giả đưa ra chỉ tập trung vào
các nguồn lực bên trong của Công ty, chưa chú trọng vào việc đề xuất liên quan đến các
chính sách pháp luật cũng như các nhân tố tác động bên ngoài.
- Đỗ Trần Sơn (2014),“ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
phần mềm của Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC”, Luận văn thạc sĩ, Viện đào tạo
sau đại học – Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn của tác giả đã cho thấy cách mà 1 sản
phẩm phần mềm cạnh tranh trên thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm phần mềm thế nào, từ đó mà đưa các giải pháp và đề xuất cho công ty và các hiệp hội
công nghệ thông tin liên quan.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu ở trên đã hệ thống hóa được những lý thuyết
và các vấn đề cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra các đề
xuất, giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đó trên thị trường và
ngành hàng, sản phẩm của mình. Công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Công ty Cổ phần Workway chưa có hiện chưa có ai thực hiện, do đó nên đề tài của em
không bị trùng lặp với các đề tài trước đó.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Workway, từ đó phân tích thực trạng của công ty đưa ra các giải pháp hợp lý để nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ các lý thuyết và vấn đề trong cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của 1 doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của 1 doanh nghiệp nói chung và các tiêu chí đánh giá về nâng cao năng lực cạnh tranh cho
1 doanh nghiệp.
- Xác định sản phẩm của Công ty cũng như phân khúc thị trường và đối tượng khách
hàng sử dụng sản phẩm của Công ty và đặc điểm của đối thủ để so sánh dựa trên cơ sở lý
thuyết đã trình bày.
- Nghiên cứu thực trạng kinh doanh và cạnh tranh của Công ty Cổ phần Workway
để từ đó tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, từ đó có đề xuất phù hợp với định
hướng phát triển của Công ty
3.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCP Workway.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
➢ Mục tiêu cụ thể:
- Nắm bắt được tổng quan các lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nói chung cũng như cách vận hành doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng
- Hiểu được thực trạng thị trường hoạt động, sản phẩm mà Công ty Cổ phần
Workway đang phân khúc bán hàng cũng như nắm giữ thị phần, từ đó rút ra điểm mạnh và
điểm yếu của Công ty.
- Trên cơ sở phân tích các vấn đề mà Công ty đang gặp phải, từ những vấn đề đó mà
đưa ra đề xuất và giải pháp phù hợp với định hướng của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
➢ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu sẽ tiến hành trong không gian là Công ty cổ phần
Workway và 2 đối thủ cạnh tranh chính của công ty: Base và Misa.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành và sử dụng số liệu thứ cấp được thu
thập trong giai đoạn 2017 – 2021.
- Phạm vi nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Workway từ năm 2017 - 2021 và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh tranh của công ty trong tương lai.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
➢ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng ở đây là phương pháp thu thập số liệu
từ tài liệu tham khảo. Phương pháp được dựa trên nguồn thông tin có sẵn, ví dụ như báo
cáo, tài liệu so sánh đối thủ, bảng giá, tài liệu về sản phẩm... để từ đó xây dựng cơ sở chứng
minh giả thuyết của mình là đúng.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong quá trình làm khóa luận, thu thập
qua các báo cáo tài chính của Công ty, các tài liệu về sản phẩm của Công ty, số liệu về tình
hình nhân sự qua các năm cũng như các báo cáo liên quan đến phòng ban hiện tại mà đang
thực tập
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn và hỏi về thực trạng Công ty cũng
như định hướng phát triển lâu dài với Ban lãnh đạo Công ty và trưởng bộ phận các phòng
ban khác nhau để từ đó có thông tin đầy đủ nhất (Phương pháp nghiên cứu định tính), quan
sát và theo dõi các hoạt động truyền thông của phòng Marketing cũng như nhìn bên triển
khai và bên kinh doanh demo phần mềm cho khách hàng xem (Quan sát)
➢ Phương pháp xử lý thông tin:
Xử lý thông tin là phương pháp mà căn cứ từ các dữ liệu đã có từ trước mà ta sàng
lọc, lựa chọn các thông tin và dữ liệu phù hợp để sử dụng. Sau khi dữ liệu được xử lý thì
các thông tin này sẽ tạo ra giá trị lớn cho việc nghiên cứu và đánh giá, đưa ra định hướng
phù hợp
➢ Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp này là việc ta dùng các dữ liệu sau khi đã xử lý để diễn giải thành
những hiểu biết hoặc quan điểm của cá nhân. Phương pháp được sử dụng ở đây đó là tổng
hợp thông tin, số liệu từ các báo cáo tài chính, cơ cấu lao động, bảng giá sản phẩm, bảng
so sánh sản phẩm và báo cáo hoạt động...nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Xác định
các dữ liệu cần thiết để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của
Công ty.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu có liên quan từ Công ty và các đối thủ
cạnh tranh về giá cả, số lượng người dùng, báo cáo doanh thu...từ đó chọn lọc các dữ liệu
để phân tích năng lực của doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở từ các số liệu tìm được, sử dụng các phương pháp
thống kê như số tương đối, tuyệt đối để từ đó tính được tốc độ tăng trưởng người dùng sản
phẩm cũng như tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty qua các năm.
5
- Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu doanh thu và chi phí, nhân sự qua các năm
được thu thập từ các báo cáo và so sánh từ khoảng thời gian 2017 – 2021 để thấy được sự
biến đổi trong nguồn lực của Công ty, từ đó làm cơ sở để đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty so với các đối thủ cạnh tranh, tìm ra được các điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp từ đó đề xuất ra giải pháp khắc phục.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh lời mở đầu và các danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo thì bài
luận này được chia làm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Workway trên thị trường nội địa
Chương 2: Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Workway trên thị trường nội địa
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp cho Công ty Cổ phần Workway trên thị
trường nội địa
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN WORKWAY TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Để có thể tồn tại và phát triển, phải cạnh tranh và chỉ cạnh tranh. Vậy cạnh tranh là
gì? Khái niệm cạnh tranh không phải là một khái niệm mới mẻ mà từ rất lâu đã được học
giả của nhiều trường phái kinh tế khác nhau quan tâm, mỗi thời kì có 1 quan điểm khác
nhau về cạnh tranh, và cho đến tận bây giờ có rất nhiều khái niệm cũng như góc nhìn đa
chiều về cạnh tranh. Dưới đây là 1 số ví dụ tiêu biểu:
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những
người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, giữa các nhà kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và
thị trường có lợi nhất”. Trên góc độ đối tượng kinh tế chính trị: “Cạnh tranh là quá trình
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là nhằm chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất.
- Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành
theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Competitive Advantage
- 1980).
- Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển
há giá trị hang hóa thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, ông cũng đã đề cập cạnh tranh
gắn bó với quan hệ cung cầu của hàng hóa. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các người bán
với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những người mua với nhau khi mà
cầu lớn hơn cung.
Từ đó, ta có thể nói khái quát, cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu
tranh hoặc giành giật từ 1 số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính
là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. ”. Sự
7
ra đời và phát triển của cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường mà tất
cả các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đều phải tuân theo quy luật đó.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong quá trình các chủ thể cạnh tranh với nhau để giành lợi thế về phía mình, các
chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình
trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể, được gọi là
năng lực cạnh trạnh.
“Năng lực cạnh tranh còn gọi là sức cạnh tranh,là khả năng tập hợp đầy đủ các
nguồn lực, lợi thế của mình và được vận dụng phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế đó
nhằm mang lại hiệu quả cao thực hiện những mục tiêu nhất định so với các điều kiện chung,
giống nhau với các đối tượng khác”.
➢ Năng lực cạnh tranh có thể chia thành 4 cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là năng lực của nền kinh tế quốc dân, dựa trên
đường lối và các chính sách bền vững của Nhà Nước và các đặc trưng kinh tế. Năng lực
cạnh tranh quốc gia chính là xây dựng lên 1 môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo
phân bổ nguồn lực ổn định để duy trì mức tăng trưởng cao và bền vững.
- Năng lực cạnh tranh ngành: Khả năng ngành phát huy được các lợi thế cạnh tranh
so với các ngành cùng loại.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Khả năng mà doanh nghiệp tạo ra được lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác về năng suất và chất lượng, chiếm thị phần cao và
đạt được doanh thu tốt.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Khả năng sản phẩm được tiêu thụ khi
cùng được bán trên 1 thị trường, cùng phân khúc người tiêu dùng cũng như có nhiều người
bán sản phẩm đó trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, thương hiệu, quảng cáo...
- Năng lực cạnh tranh ở 4 cấp độ này có quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn
nhau. Do đó, khi xem xét và đề xuất ra các giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải xem xét mối quan hệ tương quan giữa 4 loại năng
lực cạnh tranh này.
8
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Từ lý thuyết trên về cạnh tranh ta có thể suy ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ những khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp đó có thể duy trì vị trí của nó trên thị trường cạnh tranh một cách lâu
dài. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạn tranh phải có những vị trí nhất định.
Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong thị trường. Để tồn tại,
doanh nghiệp luôn phải vận động, thích nghi, vượt trội hơn đối thủ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu
lợi càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo
ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội tại của mỗi doanh nghiệp, không chỉ
được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,... 1 cách riêng biệt mà cần
phải đánh giá, so sánh với các bên đối thủ hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực, 1 thị trường. Sẽ
là vô nghĩa nếu các điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá và so
sánh 1 cách không tương xứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo
nên năng lực cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi
của các khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị thế nhất định,
chiến lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của
doanh nghiệp đó trên thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao
vây nên vì vậy để tồn tại thì doanh nghiệp luôn phải vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất
là phải ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế ta thấy trong thập kỷ vừa qua, thế
giới kinh doanh sống động và sự xáo trộn không ngừng làm cho các nhà kinh tế phải ngạc
nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
và quốc gia đều tăng nhanh, hầu hết các thị trường đều được quốc tế hóa. Chỉ có những
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại lâu dài trên thị trường. Vì thế, trong môi
trường cạnh tranh doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì
mới có chỗ đứng trên thị trường.
9
1.1.4. Khái niệm về thị trường nội địa
Thị trường là 1 thuật ngữ đã xuất hiện từ rất lâu và chúng ta thường xuyên nhắc tới
trong mọi khía cạnh của nền kinh tế. Khái niệm thị trường rất đa dạng, mỗi quan điểm khác
nhau, trường phát khác nhau có những cách tiếp cận khác nhau.
Gegory Mankiw (2003) đưa ra 1 khái niệm khá đơn giản: “Thị trường là tập hợp của
1 nhóm người bán và người mua mua 1 hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định”. Theo Pindyck
và Rubinfeld (2005), khái niệm thị trường được hiểu theo nghĩa tương tự: “Thị trường là
tập hợp người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi”.
Ngoải ra còn rất nhiều khái niệm khác theo các trường phái khác, nhưng tóm gọn lại có thể
nói như sau: “Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ”. Thị trường không nhất thiết
phải là 1 địa điểm cụ thể và bị giới hạn bởi 1 không gian cụ thể mà chính là những thỏa
thuận giữa người mua và người bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có thị trường.
Dựa vào những tiêu chí khác nhau mà thị trường được phân loại ra thành: thị trường
dựa theo mức độ cạnh tranh, thị trường theo đối tượng hàng hóa hoặc trao đổi và thị trường
theo quy mô (như trong nước, ngoài nước...)
Thị trường nội địa thuộc loại thị trường theo quy mô. Từ đó ta có thể suy ra khái
niệm, thị trường nội địa là thị trường mà nơi các dịch vụ, hàng hóa được trao đổi bởi người
mua và người bán ở quy mô trên lãnh thổ của đất nước đó.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Mô hình S.W.O.T
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức).
Trong đó Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp, còn
Opportunities và Threats là các nhận tố tác động bên ngoài.
Bảng 1.3: Ma trận SWOT
SWOT
Điểm mạnh (S)
Cơ hội (O)
Thách thức ( T)
-SO: Sử dụng điểm mạnh khai thác -ST: Sử dụng điểm mạnh
cơ hội
hạn chế thách thức
10
Điểm yếu (W)
-WO: Sử dụng điểm yếu khai thác -WT: Khắc phục điểm yếu
cơ hội
hạn chế thách thức.
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược, Đại học thương mại, trang 280)
Ma trận SWOT là một cộng cụ quan trọng giúp các nhà quản trị kết hợp các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và phát triển bốn chiến lược: chiến lược điểm mạnh –
Cơ hội (SO), chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh-thách thức (ST),
chiến lược điểm yếu- thách thức ( WT). Việc kết hợp các yếu tố quan trong và các yếu tố
bên ngoài là một công việc khó khăn vì nó đòi hỏi phải được thực hiện một cách khách
quan và phải có sự phán đoán tốt. Mục đích của phân tích SWOT là đề ra các chiến lược có
tính khả thi để có thể lựa chọn, chưa quyết định chiến lược nào là chiến lược tốt nhất. Ma
trận SWOT đề ra các chiến lược:
- Chiến lược S-O: là chiến lược sử dụng điểm mạnh của DN để khai thác cơ hội.
Đây là chíến lược ưu tiên hàng đầu vì nếu sử dụng điểm mạnh của DN thì cơ hội thành
công cao mà không tốn nhiều công sức. Thường tương ứng với chiến lược ngắn hạn.
- Chiến lược W-O: là chiến lược sử dụng điểm yếu khai thác cơ hội. Việc sử dụng
điểm yếu sẽ khiến DN tốn nhiều nguồn lực để có thể tận dụng cơ hội. Nhiều khi khắc phục
xong điểm yếu thì cơ hội đã không còn. Thường tương ứng với chiến lược trung hạn.
- Chiến lược S-T: là chiến lược sử dụng điểm mạnh hạn chế nguy cơ. Hạn chế
nguy cơ là công việc giúp DN tránh được các rủi ro gây phá sản hay làm thiệt hại tới DN.
DN sử dụng điểm mạnh của mình sẽ tốn ít nguồn lực. Thường tương ứng với chiến lược
ngắn hạn.
- Chiến lược WT: là chiến lược khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ. Nguy cơ
đánh trực tiếp vào điểm yếu của DN nên DN một mặt phải khắc phục điểm yếu, một mặt
dự đoán các rủi ro có thể xảy ra nhắm tránh nguy cơ tấn công trực tiếp vào điểm yếu. Là
một chiến lược phòng thủ.
Mô tả sơ đồ ma trận SWOT gồm có 9 ô. Trong đó 4 ô chứa đựng các yếu tố quan
trọng (S, W, O, T): 4 ô chưa chiến lược ( SO, ST, WO, WT) và 1 ô trống.
1.2.2. Nội dung nâng cao về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Giá cả sản phẩm:
Sức cạnh tranh của hàng hóa sẽ tăng khi giá của hàng hóa đó rẻ hoặc phù hợp với
khoảng chi tiêu của người tiêu dùng. Để có thể tối ưu hóa được lợi nhuận, các doanh nghiệp
thường sẽ nâng cao khả năng sản xuất sản phẩm với công nghệ hiện đại, tạo ra các sản
phẩm năng suất cao và linh hoạt, giảm chi phí sản xuất từ đó làm giảm giá thành sản phẩm,
11
hấp dẫn người mua trên thị trường. Giá cả chính là công cụ cạnh tranh linh hoạt nhất của
các doanh nghiệp nên việc định giá cao hoặc thấp hơn hay ngang bằng với giá thị trường
như 1 lợi thế cạnh tranh phụ thuộc vào các chiến lược của ban lãnh đạo cũng như các chính
sách kinh doanh và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.
Giá cả cũng phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng và người tiêu dùng trên thị
trường đó. Việc định giá cao, thấp hoặc bằng so với giá chung của thị trường tùy vào tình
hình thị trường lúc đó, tâm lý khách hàng và chiến lược kinh doanh và marketing của công
ty sẽ biến giá cả thành vũ khí cạnh tranh linh hoạt nhất của mỗi doanh nghiệp. Tùy vào từng
thời kỳ khác nhau, khu vực khác nhau và đặc điểm của thị trường đó mà các doanh nghiệp
sẽ có sự điều chỉnh giá hợp lý để đảm bảo vửa thu được lãi, vừa gia tăng được thêm khách
hàng chất lượng.
b. Trình độ lao động:
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Tiêu chí để đánh giá về trình độ lao động của 1 doanh nghiệp được thể hiện
qua nhiều yếu tố như trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm trong ngành hoặc vị trí tương
đương, trình độ chuyên môn... Các tiêu chí này nếu càng cao thì năng suất lao động của
doanh nghiệp càng lớn, giảm thiểu được nhiều khoản chi phí và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trình độ lao động cũng được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng mà lực lượng
lao động tạo ra. Các sản phẩm càng chất lượng, mẫu mã tốt, dễ dùng,... sẽ được khách hàng
ưa chuộng, từ đó gia tăng uy tín của công ty trên thị trường, chiếm được thị phần và hướng
đến phát triển lâu dài trên thị trường và chứng minh được rằng nguồn nhân lực để sản xuất
ra sản phẩm này có trình độ cao.
c. Nghiên cứu hoạt động thị trường và kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ bán hàng:
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới các kênh tiêu thụ có ý nghĩa to lớn
đến việc thúc đẩy tiêu thụ và cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Kênh tiêu thụ chính
là đường đi của sản phẩm từ doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Mạng lưới tiêu thụ
chính là toàn bộ các kênh mà doanh nghiệp thiết lập và sử dụng trong phân phối hàng hóa.
Việc thiết lập kênh phân phối cần phải căn cứ vào chính sách, chiến lược kinh doanh mà
doanh nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực của doanh nghiệp và cũng như phân đoạn
khách hàng trên thị trường cùng với kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh để từ đó doanh
nghiệp có các kế hoạch đưa sản phẩm vào thị trường với chi phí thấp nhất.
12
- Xem thêm -