Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Khảo sát một số bênh của gà thịt nuôi tại huyện phù ninh tỉnh phú thọ dựa trên đ...

Tài liệu Khảo sát một số bênh của gà thịt nuôi tại huyện phù ninh tỉnh phú thọ dựa trên đặc điểm bệnh và biện pháp phòng trị

.PDF
48
1
56

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ ĐỖ THẾ ĐẠT TÊN ĐỀ TÀI KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CỦA GÀ THỊT NUÔI TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Thú Y PHÚ THỌ, 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ ĐỖ THẾ ĐẠT TÊN ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CỦA GÀ THỊT NUÔI TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Thú Y NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NGỌC MINH TUẤN PHÚ THỌ, 2018 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng đại học Hùng Vƣơng tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Nông-Lâm-Ngƣ . Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban chủ nhiệm Khoa Nông-Lâm-Ngƣ cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã đào tạo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Thầy giáo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn, đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận này. Chủ trang trại anh Nguyễn Văn Hƣởng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi thực tập tại đây. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ, những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ngày.....tháng....năm Sinh viên Đỗ Thế Đạt MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu .......................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Những yếu tố của quá trình sinh dịch ............................................................ 4 2.1.1. Nguồn bệnh ................................................................................................. 5 2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh................................................................... 5 2.1.3. Động vật cảm thụ ........................................................................................ 5 2.2. Một số bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp ở gà thịt hiện nay ............................. 6 2.2.1. Bệnh hen (CRD) gà ..................................................................................... 6 2.2.2. Bệnh cầu trùng ở gà .................................................................................... 9 2.2.3. Bệnh Newcastle (bệnh gà rù) .................................................................... 11 2.2.4. Bệnh viêm ruột hoại tử .............................................................................. 15 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................. 16 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 16 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................. 17 PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tƣợng...................................................................................................... 19 3.2. Địa điểm ....................................................................................................... 19 3.3. Thời gian ...................................................................................................... 19 3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19 3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19 3.5.1. Phƣơng pháp theo dõi biểu hiện triệu chứng lâm sàng ............................. 19 3.5.2. Phƣơng pháp mổ khám và xác định bệnh tích .......................................... 20 3.5.3. Các công thức tính: ................................................................................... 21 3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 22 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 23 4.1. Một vài nét khái quát về trang trại điều tra .................................................... 3 4.2. Công tác thú y và tình hình dịch bệnh trên đàn gà ở trại ............................... 4 4.2.1. Công tác thú y của trại ................................................................................ 4 4.3. Một số kết quả thực tế tại địa điểm nghiên cứu ........................................... 23 4.3.1. Tỉ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD ở giai đoạn 1-21 ngày tuổi ......................................................................... 23 4.3.2. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng,viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD ở giai đoạn 22-60 ngày tuổi ....................................................................... 24 4.3.7. Tỷ lệ nhiễm bệnh new qua triệu trứng lâm sàng ....................................... 28 4.3.8. Các bệnh tích điển hình khi mổ khám....................................................... 29 4.3.9. Phác đồ điều trị của trại và phác đồ đề xuất.............................................. 32 4.3.9. Đánh giá phác đồ điều trị .......................................................................... 35 PHẦN V: KẾ LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 37 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 37 5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 37 PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 39 DANH MỤC BẢNG STT 1 Tên bảng Bảng 2.1. Các loại cầu trùng gây bệnh cho gà Trang 8 Bảng 4.1: Tỉ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng, viêm ruột 2 hoại tử, Newcastle, CRD ở giai đoạn 1-21 ngày tuổi 23 Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng,viêm ruột 3 hoại tử, Newcastle, CRD ở giai đoạn 22-60 ngày tuổi 24 Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết của bệnh cầu trùng, viêm ruột 4 hoại tử, Newcatsle, CRD theo giai đoạn của bệnh 25 5 Bảng 4.4: tỷ lệ nhiễm bệnh CRD qua triệu trứng lâm sàng 26 6 Bảng 4.5: tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng gà qua triệu trứng lâm sàng 27 Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm bệnh viên ruột hoạt tử qua triệu trứng lâm 7 sàng 28 8 Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm bệnh new qua triệu trứng lâm sàng 29 9 Bảng 4.8. Đối với việc điều trị bệnh CRD 33 10 Bảng 4.9. Đối với việc điều trị bệnh cầu trùng 33 11 Bảng 4.10. Đối với bệnh Newcastle 34 12 Bảng 4.11. Đối với bệnh viêm ruột hoại tử 35 13 Bảng 4.12. Bảng đánh giá phác đồ điều trị 35 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm nói chung, chăn nuôi gà nói riêng, là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nƣớc ta. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, ngành chăn nuôi gia cầm nƣớc ta có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về chất lƣợng và số lƣợng, trở thành một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho xã hội. Đàn gia cầm cả nƣớc tiếp tục phát triển, thị trƣờng tiêu thụ tốt, giá bán thịt gia cầm ở mức có lãi cho ngƣời chăn nuôi. Các mô hình gia trại, trang trại đa dạng về đối tƣợng và chất lƣợng đàn ngày càng tăng. Ngƣời chăn nuôi tập trung sản xuất để đáp ứng thị trƣờng tiêu thụ cuối năm và dịp tết sắp tới. Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nƣớc ƣớc có 385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lƣợng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lƣợng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. Một số tỉnh có sản lƣợng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh cũng có những diễn biến phức tạp và đang hoành hành khắp nơi đang là mối lo ngại cho ngƣời chăn nuôi. Đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ nhiễm nhiều và gây chết với tỷ lệ cao nhƣ : Hen gà (CRD), cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, Marek.Trong khi đó chăn nuôi thịt thì quy mô chăn nuôi lớn, các khoản thu chi lớn khi dịch bệnh xảy ra sẽ đồng nghĩa với việc phải tăng thêm các khoản chi tốn cho chữa trị, kéo theo sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm kém dẫn tới giá thành thấp gây ra những thiệt hại kinh tế đáng kể. Vì vậy, việc nắm bắt tình hình dịch bệnh gà là cần thiếtđể kịp thời đƣa ra những biện pháp phòng chống bệnh kịp thời, hiệu quả, hạn chế dịch bệnh lây lan và giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. 1 Huyện Phù Ninh là một huyện có phong trào chăn nuôi gia cầm phát triển của tỉnh Phú Thọ, nhiều trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Tuy nhiên với mật độ nuôi dày đặc và nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus, nấm,….dễ dàng phát triển vì vậy vấn đề dịch bệnh trong chăn nuôi gà rất khó khống chế nhất là các bệnh truyền nhiễm nhƣ: Hen gà (CRD), cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, Marek. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát một số bênh của gà thịt nuôi tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ dựa trên đặc điểm bệnh và biện pháp phòng trị” 1.2. Mục đích của đề tài - Theo dõi một số bệnh quan trọng thƣờng xảy ra trên đàn gà nuôi tại trại gà của anh Nguyễn Văn Hƣởng ở Liên Hoa - Phù Ninh - Phú Thọ. - Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để nắm bắt đƣợc bệnh và đƣa ra đƣợc phác đồ điều trị bệnh hiệu quả 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp mọi ngƣời có thể dễ dàng xác định đƣợc các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD một cách dễ dàng hơn. - Có thể áp dụng các biện pháp phòng và phác đồ điều trị các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD một cách có hiệu quả nhất 1.3.2. Ý nghĩa khoa học - Kế quả đề tài là thông tin khoa học về tỷ lệ mắc và các phác đồ điều trị hiệu quả cho các bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, Newcastle, CRD - Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo. 2 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về cơ sở điều tra 2.1.1. Một vài nét khái quát về trang trại điều tra Trại gà thịt nhà anh Nguyễn Văn Hƣởng là trang trại nuôi gà thịt theo hình thức nuôi bán chăn thả. Tổng diện tích khoảng 10000m2 trong đó có 500m2 dùng để xây nhà ở và 50m2 dùng để xay nhà kho nơi đựng thức ăn và thuốc chữa bệnh cho đàn gà, 6000m2 dùng để xây chuồng trại còn lại dùng để tròng trọt và sử dụng vào mục đích khác. Trại gà với quy mô lớn với khoảng 1 vạn gà và đƣợc nuôi chia ra làm nhiều chuồng và lứa tuổi khác nhau. Trại bao gồm có 8 chuồng nuôi gà lớn mỗi chuồng có diện tích khoảng 800m2 và hai chuồng úm với diện tích khoảng 200m2 . Tất cả các chuồng nuôi đều đcƣợc trang bị đầy đủ tất cả các dụng cụ cần thiết nhƣ hệ thống uống nƣớc tự động, máng ăn to, nhỏ phù hợp với từng lứa tuổi của gà, chuồng đƣợc xây dựng theo hình thức chuồng hở và có bạt bao xuông quanh. Mái chuồng đƣợc lợp bằng tôn chống nóng. Trên có lắp đặt hệ thống dàn phun mƣa để chống nóng. Độn chuồng là một lớp trấu dày 7 – 10cm. Khoảng cách giữa các dãy chuồng là 15m. Ở đầu mỗi trại đều có hố chứa nƣớc sát trùng hoặc vôi để mỗi khi ngƣời từ bên ngoài vào các dãy chuồng đó đều phải đi qua. Quy mô của trại Trại gà với quy mô lớn với khoảng 1 vạn gà và đƣợc nuôi chia ra làm nhiều chuồng và lứa tuổi khác nhau. Trại bao gồm có 8 chuồng nuôi gà lớn mỗi chuồng có diện tích khoảng 800m2 và hai chuồng úm với diện tích khoảng 200m2 . Thời gian mỗi lứa gà ở trại thông thƣờng là 5 tháng kết thúc 1 lứa gà gồm:4 tháng 10 ngày – 4 tháng 15 ngày nuôi và thời gian từ 10 – 14 ngày để thực hiện các công việc dọn dẹp chồng trại, tiêu độc khử trùng và chuẩn bị các 3 phƣơng tiện kỹ thuật cần thiết chuẩn bị cho lứa nuôi mới và sau đó lại tiếp tục một quy trình mới 2.1.2. Công tác thú y và tình hình dịch bệnh trên đàn gà ở trại Công tác thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn gà nên trại rất chú trọng công tác vệ sinh phòng bệnh. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nƣớc uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi...thì việc vệ sinh chuồng trại, môi trƣờng xung quanh khu chăn nuôi đƣợc anh Hƣởng rất quan tâm. Trại thƣờng sử dụng các dung dịch sát trùng nhƣ: Ominicide, Formol...v.v. Các cổng ra vào của trại đều có hố sát trùng. Các phƣơng tiện vận chuyển trƣớc khi vào và trƣớc khi ra khỏi trại đều đƣợc phun thuốc sát trùng. Các cửa đi vào các khu sản xuất đều có hố sát trùng. Quy trình làm vắc xin cũng đƣợc làm đầy đủ các loại vắc xin do anh hƣởng tập hợp và đúc rút từ các quy trình làm vắc xin của các trại lớn và của các công ty để phù hợp với điều kiện của trại nhất. 2.2 Tổng quan về cơ sở khoa học 2.2.1.. Những yếu tố của quá trình sinh dịch Dịch bệnh (tiếng Anh: epidemic) là sự lây lan nhanh chóng của một bệnh truyền nhiễm với số lƣợng lớn, bị nhiễm trong một hoặc nhiều khu vực trong vòng một thời gian ngắn Qúa trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm gia cầm đƣợc dựa vào tính chất lây lan mạnh phát tán rộng.Khi một dịch bệnh xảy ra, có thể diễn ra trong một vùng nhất định hay phát tán cả một vùng rộng lớn hoặc có chiều hƣớng lây lan mang tính chất lãnh thổ. Đây đƣợc coi là đặc điểm của bệnh truyền nhiễm mà các bệnh khác không có. Nguyên lý: Dịch bệnh muốn phát sinh cần phải có đầy đủ 3 yếu tố: Nguồn bệnh - Các nhân tố trung gian truyền bệnh - Động vật cảm thụ. Đây là 3 khâu của quá trình sinh dịch, chỉ cần cát bỏ 1 trong 3 khâu thì dịch bệnh không thể phát sinh. 4 Mầm bệnh Nguồn bệnh Động vật cảm thụ Dịch bệnh Nhân tố truyền lây Hình 2.1. Qúa trình truyền lây dịch bệnh 2.2.1.1. Nguồn bệnh Nguồn bệnh chính là khâu đầu tiên và chủ yếu của quá trình sinh dịch. Là nơi mầm bệnh có thể cƣ trú thuận lợi, sinh sôi nảy nở và từ đó trong những điều kiện nhất định sẽ xâm nhập vào động vật cảm thụ bằng cách này hay cách khác để gây bệnh. Có nhiều loại nguồn bệnh nhƣ: Động vật đang mắc bệnh, động vật mang trùng, nguồn bệnh là ngƣời hay gia súc và nguồn dịch tự nhiên. Trong đó động vật mang trùng là nguồn bệnh cực kỳ nguy hiểm chúng thƣờng làm lây lan dịch bệnh hơn cả động vật ốm. Ở một số bệnh truyền nhiễm, động vật mang trùng có tác dụng quyết định làm cho dịch phát sinh. Các bệnh nhƣ: Dịch tả lợn, phó thƣơng hàn, tụ huyết trùng, lở mồm long móng…Là các bệnh thƣờng phát sinh từ động vật mang trùng. 2.2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ 2 của quá trình sinh dịch, có vai trò chuyển tải mầm bệnh từ nguồn bệnh đến động vật cảm thụ. Mầm bệnh sau khi đƣợc nguồn bệnh bài xuất ra ngoài sẽ tồn tại một thời gian nhất định trong các nhân tố trung gian nhƣ: Yếu tố truyền lây sinh vật (côn trùng, tiết túc, các động vật,…), yếu tố truyền lây không phải là sinh vật (đất, nƣớc, không khí, thức ăn, và xác chết…). Rồi sẽ bị tiêu diệt nếu nhƣ không có cơ hội xâm nhập vào động vật cảm thụ. 2.2.1.3. Động vật cảm thụ Động vật cảm thụ là những loài động vật có khả năng mắc một bệnh truyền nhiễm nào đó. Đây là khâu thứ 3 không thể thiếu đƣợc trong quá trình 5 sinh dịch. Có nguồn bệnh và các nhân tố trung gian truyền bệnh nhƣng nếu cơ thể động vật không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch) thì dịch bệnh không thể phát sinh. Vậy sức cảm thụ của động vật với bệnh là điều kiện bắt buộc để dịch phát sinh và phát triển. Sức cảm thụ đối với bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng của chúng. Do vậy ta phải tăng sức đề kháng cho động vật cảm thụ bằng cách chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh và định kỳ tiêm phòng vaccine hoặc kháng huyết thanh…Để tăng cƣờng hệ thống miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu của động vật cảm thụ làm cho dịch bệnh không thể phát sinh. 2.3. Một số bệnh truyền nhiễm thƣờng gặp ở gà thịt hiện nay Chăn nuôi gà thịt với điều kiện khí hậu nƣớc ta và điều kiện cơ sở tại trang trại với mật độ đông thì gà cũng dễ mắc bệnh.Một số bệnh mà gà nuôi gà thịt gà mắc phải gồm: 2.3.1. Bệnh hen (CRD) gà Bệnh hen hay bệnh đƣờng hô hấp mạn tính của gà (CRD) gây ra bởi vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) là một trong các bệnh quan trọng và gây thiệt hại về kinh tế nghiêm trọng trong chăn nuôi gà: làm giảm sản lƣợng thân thịt, giảm tiêu thụ thức ăn... 2.3.1.1.Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh - Do một loại vi khuẩn có tên Mycoplasma galliseptium (MG) gây ra. Mycoplasma ở trong cơ thể gà và gây bệnh khi có tác nhân gây stress nhƣ thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ dinh dƣỡng kém, tiêm ngừa... Mycoplasma chỉ sống đƣợc 1-3 ngày khi đã ra khỏi cơ thể (ở trong phân, dụng cụ chăn nuôi), trong dịch nhầy chúng tồn tại lâu hơn (khoảng 4-5 ngày) trong lòng đỏ trứng tồn tại đến 18 ngày. Hầu hết các chất sát trùng đều có khả năng diệt Mycoplasma nhƣ: phenol, formol, propiolactone, methiolate... Các loại kháng sinh có tác dụng điều trị thuộc nhóm Tetracycline, Macrolides và Quinolones từ thế hệ thứ 2. Cơ chế sinh bệnh: 6 - MG xâm nhập vào cơ thể gà qua đƣờng hô hấp trên hoặc qua màng kết, ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đƣờng hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang quanh mũi, thành các túi hơi và từ đó đến các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể - Khả năng bám dính của MG vào tế bào biểu mô đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế gây bệnh. Những biến đổi ở lớp biểu mô khí quản do MG có thể đóng vai trò nguyên phát hoặc thứ phát gây bệnh. - MG có thể nhân lên trong tế bào không có chức năng thực bào, khiến cho chúng đề kháng lại vật chủ cũng nhƣ kháng lại kháng sinh trong điều trị, gây bệnh ở thể mạn tính, qua niêm mạc đƣờng hô hấp để gây nhiễm trùng toàn thân 2.3.1.2. Triệu chứng - Thời gian nung bệnh từ 6 – 21 ngày. - Triệu chứng đặc trƣng của bệnh là chảy nƣớc mắt nƣớc mũi, sƣng mặt. Khi gà thở luôn phát ra tiếng khò khè ở khí quản, gà luôn vẩy mỏ để thở. Gà bị bệnh chậm lớn rõ rệt. Bệnh còn gây viêm khớp cấp tính ở các khớp mắt cá và khớp khuỷu chân. Khớp khuỷu sƣng rất to trong bao khớp có nhiều dịch nhầy. Tƣ thế ngồi trên khuỷu là triệu chứng đặc trƣng của gà bị bệnh CRD. Tỷ lệ chết ở gà không đáng kể nếu không bị ghép với các bệnh khác nhƣng ảnh hƣởng nghiêm trọng tới tăng trọng, tỷ lệ thân thịt và sức tiêu thụ thức ăn... - Triệu chứng sẽ nặng hơn khi CRD ghép với một số bệnh khác, nhiều nhất là E.coli, ND, IB... và thƣờng đƣợc gọi là bệnh phức hợp (complicated CRD – CCRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nƣớc mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nƣớc mắt, sƣng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. 2.3.1.3. Bệnh tích - Dịch viêm xuất hiện ở xoang mũi, hai lỗ mũi và cả ở túi khí. Dịch tiết lúc đầu trong, có nhiều bọt, về sau trở nên vàng và đục hơn. - Túi khí dày lên hoặc trở nên đục, có nhiều bọt khí hoặc phủ những hạt fibrin. - Viêm màng bao quanh gan - Viêm màng bao tim. 7 - Viêm xoang mũi. - Viêm kết mạc mắt. - Lách sƣng to. - Viêm phổi (nếu có sự kết hợp với các loại vi trùng khác). 2.3.1.4. Phòng bệnh + Vệ sinh chuồng trại, vệ sinh máy ấp thật tốt và bằng các loại thuốc sát trùng. + Nuôi gà với mật độ vừa phải, cần lƣu ý đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, trong đó thông thoáng và mát là 2 yếu tố quan trọng, chuồng trại thiếu thông thoáng, nồng độ các loại khí độc nhƣ: NH2 , H2S, Clor, CO2 cao, các khí này gây các tổn hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản... Sẽ tạo điệu kiện cho sự bùng nổ CRD và các bệnh hô hấp khác. + Trên đàn gà giống, thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra máu để loại thải các gà dƣơng tính với CRD. + Cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất điện giải nhằm tăng cƣờng sức đề kháng của đàn gà. + Sử dụng kháng sinh hoặc vaccin ngừa bệnh. Tuy nhiên việc tiêm phòng CRD đôi khi có thể làm cho đàn gà phát bệnh nếu trƣớc đó đã bị nhiễm CRD. + Nhiều nhà chăn nuôi thƣờng dùng kháng sinh để phòng bệnh, sau một thời gian dài sử dụng, nhiều kháng sinh trƣớc đây nhạy cảm với Mycoplasma nay đã bị đề kháng nhƣ Tylosin, Erythromycine, Spiramycin, Oxytetracycline... 2.3.1.5. Điều trị MG có khả năng mẫn cảm với nhiều loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm macrolides, tetracyclines, fruoroquinolones và nhiều loại kháng sinh khác nhƣng lại kháng với kháng sinh nhóm penicillin, các kháng sinh hoạt động theo cơ chế ức chế tổng hợp màng tế bào. Một số kháng sinh đƣợc sử dụng để điều trị bệnh do MG gây ra: - Oxytetracycline hoặc chlotetracycline với liều 200g/tấn thức ăn, cho ăn liên tục trong vài ngày. - Tylosin tiêm dƣới da với liều 7 – 10mg/kg thể trọng hoặc cho uống 2 – 3g/4,5 lít nƣớc uống trong vòng 3 – 5 ngày. 8 - Tiamulin hoặc tiamuli + doxycilin có thể dùng để điều trị. 2.3.2. Bệnh cầu trùng ở gà Tuy là bệnh ký sinh trùng, nhƣng lại lây lan rất nhanh và chủ yếu qua đƣờng miệng. Bệnh gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Bệnh làm tăng số gà còi, giảm tốc độ lớn cho toàn đàn, gây chết cao ở gà con từ 30 – 100%. 2.3.2.1. Nguyên nhân Mầm bệnh là các loài cầu trùng thuộc giống Eimeria. Trong đó chủ yếu loài gây bệnh là: 9 Bảng 2.1. Các loại cầu trùng gây bệnh cho gà T T Loài Tác giả, năm mô tả Hình dạng Kích thƣớc (µ) Lỗ noãn (có, không) Màu sắc Thời gian sản sinh bào tử (giờ) Vị trí ký sinh 1 Eimeria tenella Orlov, 1975 bầu dục (14,2 - 20,0) x (9,5 - 24,8) không xanh nhạt 18 - 48 Manh tràng 2 Eimeria maxima Tyzzer, 1929 bầu dục (21,4-42,5) x (16,5-29,8) không hơi vàng, vỏ hơi xù xì 30 - 48 giữa ruột non 3 Eimeria acervulina Tyzzer, 1929 bầu dục (16,0-20,3) x (12,7-16,3) có không màu 13 - 17 đầu ruột non 4 Eimeria mivati Tyzzer, 1929 trứng (10,7 - 20,0) x (10,1 - 15,3) có không mầu 18 - 21 tá tràng 5 Eimeria mitis Tyzzer, 1929 Hơi tròn (11 – 19) x (10 – 17) có không màu 24 ruột non, ruột già không không màu 24 ruột già, cuối ruột non có không màu 48 đầu ruột non 6 Eimelỉa brunetti Johnson, 1930 bầu dục (20,7-30,3) x (18,1-24,2) 7 Eimeria hagani Levine, 1942 Bầu dục (15,8-29,9) x (14,3-29,5) không không màu 24 - 36 ruột non, manh tràng không không màu 24 - 36 đầu ruột non 8 Eimeria necatrix Tyzzer, 1929 bầu dục (13-20) x (13,1-18,3) 9 Eimeria praecox Tyzzer, 1929 bầu dục (16,6-27,7) x (14,8-19,4) 8 - Lứa tuổi gà mắc bệnh cũng phụ thuộc loài cầu trùng, E.tenella chỉ gây bệnh cho gà dƣới một tháng tuổi, E.maxima gây bệnh cho gà trên hai tháng tuổi. Gà con từ 15 - 45 ngày tuổi nhiễm các loài cầu trùng với tỷ lệ cao, chết nhiều. - Đƣờng lây nhiễm chủ yếu là qua hệ thống tiêu hóa. Gà ăn phải noãn nang cảm nhiễm lẫn trong thức ăn, nƣớc uống, chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm cầu trùng. - Điều kiện chuồng nuôi và môi trƣờng chăn nuôi bị ô nhiễm sẽ làm mầm bệnh tồn tại, lƣu hành lâu dài. Chuồng trại chật chội, ẩm ƣớt, chất độn chuồng để quá lâu ... là các yếu tố làm bệnh phát triển . - Bệnh cầu trùng xảy ra quanh năm, nhƣng tập trung vào các tháng nóng ẩm mùa xuân và mùa thu. 2.3.2.2. Vòng đời - Cầu trùng có hai giai đoạn phát triển trong vòng đời: giai đoạn sinh sản vô tính và giai đoạn sinh sản hữu tính thực hiện trong cơ thể gà và một giai đoạn sinh sản bào tử ở bên ngoài. - Noãn nang là một giai đoạn phát triển của cầu trùng có hình bầu dục hoặc tròn có lớp vỏ gồm hai màng bên trong có nguyên sinh chất và hạt nhân, sau khi theo phân ra ngoài môi trƣờng, noãn nang hình thành bào tử ở nhiệt độ, độ ẩm, oxy thích hợp. Trong mỗi noãn nang hình thành 4 bào tử nguyên bào trong mỗi nguyên bào lại có hai bào tử thể. Noãn nang có đủ 8 bào tử thể hoàn chỉnh sẽ có khả năng gây bệnh. - Noãn nang thành thục xâm nhập vào gia cầm qua đƣờng tiêu hóa. Do tác động của các enzym tiêu hóa đã phá hủy vỏ noãn nang và giải phóng các bào tử thể. Chúng phân chia vào thành ruột đôi khi vào mô bào dƣới niêm mạc. Tại đây phân chia hạt nhân tiếp tục xảy ra tạo thành các thể phân lập. Thể phân lập phân chia chất nguyên sinh tạo ra nhiều vi thể nhỏ và dài là Merozoit. Merozoit tiếp tục phân chia nhiều lần một phần tạo ra tế bào lớn có một nhân (Macrogametogene) và một phần tạo thành các tế bào nhỏ (Microgametogene). Hai loại tế bào này sẽ hợp với nhau tạo thành giao tử thể (Zygota) giao tử này sẽ vỡ ra phát triển thành noãn nang, thải ra môi trƣờng ngoài...tiếp tuc vòng đơi mới. 9 2.3.2.3. Triệu chứng và bệnh tích - Thời kỳ nung bệnh của gà là 4 – 7 ngày, tùy theo loài cầu trùng, thời kỳ này gà ủ rũ, bỏ ăn, khát nƣớc, đi loạng choạng. Sau đó, gà ỉa phân loãng màu xanh nhƣng về sau có màu chocolate có lẫn máu tƣơi, đôi khi chỉ toàn máu. Gà thƣờng chết sau 5 -7 ngày và tỷ lệ cao 40 – 60%, có trƣờng hợp gà bị bại liệt. - Nếu gà qua khỏi giai đoạn bệnh cấp tính, tổ chức mô ruột phát triển và phục hồi trở lại nhƣng rất chậm. Gà có thể khỏi nhƣng trở nên còi cọc, giảm tăng trọng gây thiệt hại kinh tế. - Mổ khám gà bệnh thấy ruột viêm, xuất huyết ở từng nơi tùy thuộc loài cầu trùng ký sinh. - Gà con mắc cầu trùng E.tenella thì: manh tràng giãn rộng, chứa đầy máu, có lẫn chất nhầy màu trắng, niêm mạc bị tróc ra từng mảng. 2.3.2.4. Phòng bệnh - Thực hiện tốt vệ sinh thú y: Đảm bảo thức ăn và nƣớc uống sạch sẽ không bị ô nhiễm cầu trùng. - Chuồng trại phải giữ sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát mùa hè, kín đáo, ấm áp mùa đông. Định kỳ sát trùng, tẩy uế chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi... - Chăm sóc nuôi dƣỡng: đảm bảo khẩu phần ăn đủ các chất dinh dƣỡng, đặc biệt thức ăn đạm và các vitamin A, D, E và vitamin nhóm B, giúp nâng cao sức đề kháng của gà chống lại việc cảm nhiễm các loài cầu trùng. - Sử dụng các hóa dƣợc phong nhiễm: có thể dùng các hóa dƣợc: Esb3 (cocci – stop), sulfaquinoxaline, amprolium, Grigecoccin, có thể trộn các hóa dƣợc này vào thức ăn hoặc cho gà uống. - Dùng vaccine phòng bệnh: có thể dùng vacine Coccicax, Precovax cho gà uống, vacine có hiệu giá bảo hộ đạt 60%. Gà dùng vacine có miễn dịch nhƣng có thể mang và thải noãn nang cầu trùng. Liều phòng bệnh: 1 gram pha trong 1 lít nƣớc, uống trong 4 - 7 ngày liên tục. - Esb3: (hãng Novatis, Thuỵ Sỹ sản xuất): Thành phần chính là Sulfachlozine sodium monohydrate (30%). 10 Liều điều trị bệnh: 1 gam pha trong 1 lít nƣớc, cho uống 3 - 5 ngày. Nếu chƣa khỏi có thể lặp lại liệu trình trên sau khi dùng thuốc 2 - 3 ngày. - Baycox (hãng Bayer, Đức sản xuất). Thành phần chính là Toltrazuril: 25 mg Liều điều trị: 1 ml pha trong liên tục trong 1 lít nƣớc lít nƣớc (tƣơng đƣơng với nồng độ 25 ppm). Uống liên tục trong 2 ngày. Ngoài ra còn có thể sử dung các loại thuốc Anticoccid, Avicoc, Ancoban, Salinomycin… 2.3.2.5. Điều trị Nguyên tắc: không nên dùng một lúc nhiều loại thuốc, cũng không nên chỉ dùng một loại thuốc kéo dài nhiều năm trong một cơ sở chăn nuôi gà. Hiện nay có nhiều loại thuốc phòng trị bệnh cầu trùng đƣợc sử dụng rộng rãi. Một số hóa dƣợc điều trị hiệu quả ở nƣớc ta: - Sunfamid và các nhóm hoá dƣợc 1àm tăng cƣờng hiệu lực của Sulfamid. - Coccistop 2000 (hãng Intervet, Hà Lan sản xuất): thuốc bột màu trắng, đóng gói200 gam, tan trong nƣớc. - Thuốc có tác dụng trên các loài cầu trùng E.acervulina, E.maxima, E.tenella, E.brunetti, E.necatrix ở giai đoạn sinh sản nội sinh. Liều điều trị bệnh: 1 gram pha trong 1 lít nƣớc, uống trong 3 - 5 ngày liên tục. 2.3.3. Bệnh Newcastle (bệnh gà rù) Bệnh newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù là một bệnh truyền nhiễm cấp tính và lây lan rất nhanh.Bệnh tích trên đƣờng hô hấp, tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay bệnh là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh thƣờng gây nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết là 100%, gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế với những khoản chi khổng lồ cho công tác phòng bệnh, thuốc men chữa trịvà nhiều khoản chi phí khác... 2.3.3.1.Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh - Bệnh do virus thuộc nhóm Paramyxovirus gây bệnh cho gà mọi lứa tuổi, đặc trƣng bởi hiện tƣợng xuất huyết, viêm loét đƣờng tiêu hoá. Bệnh lây lan nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng, có thể gây chết đến 100% trên đàn gà bệnh. 11 - Virus dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng thông thƣờng nhƣng có thể tồn tại nhiều năm trong môi trƣờng mát. Bệnh lây lan chủ yếu qua đƣờng hô hấp, tiêu hoá, do tiếp xúc gà bệnh. - Động vật cảm nhiễm: gà là loài mẫm cảm nhất, mọi giống gà, mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Khả năng gây bệnh cho gà của virus Newcastle tùy thuộc vào chủng virus, đƣờng xâm nhập, số lƣợng virus, điều kiện môi trƣờng. Gà con thƣờng mắc bệnh cấp tính. - Phƣơng thức lây truyền: virus xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đƣờng tiêu hóa, ngoài ra có thể lây qua đƣờng hô hấp. Gà bệnh thƣờng thải một số lƣợng lớn virus qua phân làm lây lan bệnh cho gà khác trong đàn qua đƣờng tiêu hóa. - Cơ chế sinh bệnh: virus xâm nhập vào cơ thể theo đƣờng tiêu hóa, qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết. Cũng trong thời gian đó căn bệnh đi vào hầu hết các cơ quan tổ chức của cơ thể gây ra viêm hoại tử. Nội mô thành huyết quản bị phá hoại, gây xuất huyết làm thâm nhiễm dịch thẩm xuất vào các xoang trong cơ thể. Virus tác động gây rối loạn tuần hoàn và tác động vào trung khu hô hấp của hệ thần kinh trung ƣơng gây hiện tƣợng khó thở nghiêm trọng. Tùy vào chủng virus và động lực mà bệnh có thể ở dạng quá cấp tính, cấp tính hay mạn tính. - Gây bệnh thực nghiệm qua tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc não có thể gây triệu chứng thần kinh. - Bệnh xảy ra quanh năm nhƣng tập trung vào vụ đông xuân. Bệnh lây lan nhanh, tỷ lệ mắc bệnh và chết cao. 2.3.3.2.Triệu chứng - Thời gian nung bệnh ngắn, khoảng 2 – 15 ngày, thƣờng từ 3 - 5 ngày. Bệnh tiến triển theo 3 thể chính nhƣ sau: - Thể quá cấp: Thƣờng xuất hiện ở đầu ổ dịch, bệnh xảy ra rất nhanh, gà chỉ ủ rũ vài giờ là chết. - Thể cấp tính: Là thể phổ biến thƣờng hay gặp nhất, trong đàn gà xuất hiện bệnh một vài con ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 42oC - 43oC, xoã cánh nhƣ khoác áo tơi, chảy nƣớc mũi màu trắng, xám hoặc đỏ nhạt hơi nhớt. Gà bệnh thƣờng hắt 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng