Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát kết quả áp dụng chế độ nuôi dưỡng tới khả năng sinh sản của lợn nái ngo...

Tài liệu Khảo sát kết quả áp dụng chế độ nuôi dưỡng tới khả năng sinh sản của lợn nái ngoại giống landrace tại trang trại tư nhân thôn an hòa xã tản lĩnh huyện ba vì thành phố hà nội

.PDF
61
316
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRUNG ĐỨC Tên đề tài: KHẢO SÁT KẾT QUẢ ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG TỚI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI GIỐNG LANDRACE TẠI TRANG TRẠI TƯ NHÂN, THÔN AN HOÀ, XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRUNG ĐỨC Tên đề tài: KHẢO SÁT KẾT QUẢ ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG TỚI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI GIỐNG LANDRACE TẠI TRANG TRẠI TƯ NHÂN, THÔN AN HOÀ, XÃ TẢN LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K43 - CNTY Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Giảng viên HD: PGS.TS. Hoàn Toàn Thắng Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn: Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm - Thái Nguyên Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Hoàng Toàn Thắng. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các công nhân viên và bác Nguyễn Văn Lộc chủ trại lợn tại xã Tản Lĩnh- Ba Vì- thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong qua trình thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện vể vật chất cũng như tinh thần động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Nguyễn Trung Đức ii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Quy mô đàn lợn của trại hiện nay..................................................... 4 Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng của trại lợn Lộc Hà.............................................. 11 Bảng 1.3: Công tác phục vụ sản xuất: ............................................................. 15 Bảng 2.1: Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y ........................................... 33 Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn cái hậu bị ngoại....... 42 Bảng 2.3: Mức ăn cho lợn cái hậu bị ngoại (con/ngày) .................................. 43 Bảng 2.4: Khẩu phần ăn của nái qua các giai đoạn ........................................ 45 Bảng 2.5: Giá trị dinh dưỡng thức ăn sử dụng cho lợn trong trang trại.......... 47 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu sinh lí sinh dục của lợn nái ngoại giống Landrace nuôi tại trang trại. ............................................................................................ 48 Bảng 2.7: Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace. ...................................... 48 Bảng 2.8: Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1kg lợn con cai sữa. ......................... 51 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CS: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính ME: Năng lượng trao đổi KL: Khối lượng P: Trọng lượng TB: Trung bình UI: Unit Internation- Đơn vị quốc tế Nxb: Nhà xuất bản iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................... 1 1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................... 1 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1 1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 2 1.1.3. Tình hình sản xuất của trại chăn nuôi ..................................................... 4 1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 5 1.1.5. Phương hướng sản xuất của trại .............................................................. 6 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ................................ 6 1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ...................................................................... 6 1.2.2. Biện pháp thực hiện ................................................................................ 7 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất............................................................. 8 1.3.1. Công tác giống ........................................................................................ 8 1.3.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................... 8 1.3.3. Công tác thú y ....................................................................................... 10 1.4. Kết luận và đề nghị .................................................................................. 16 1.4.1. Kết luận ................................................................................................. 16 1.4.2. Tồn tại ................................................................................................... 17 1.4.3. Đề nghị .................................................................................................. 17 PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................. 18 2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 18 2.1.1. Mục tiêu của chuyên đề: ....................................................................... 19 2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 19 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 19 v 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................... 32 2.3. Đối tượng, nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu ................... 35 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 35 2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 35 2.3.3. Nội dung chuyên đề .............................................................................. 36 2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................. 36 2.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 36 2.3.6. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/ 1 kg lợn con cai sữa ................................. 38 2.3.7. Ước tính hiệu quả kinh tế/ 1 lứa đẻ của lợn mẹ .................................... 39 2.3.8. Phương pháp sử lí các số liệu................................................................ 39 2.4. Kết quả và phân tích kết quả .................................................................... 40 2.4.1. Khảo sát quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại............. 40 2.4.2. Kết quả khảo sát các chỉ tiêu sinh lý sinh dục ...................................... 47 2.4.3. Năng suất sinh sản của đàn nái ............................................................. 48 2.4.4. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con cai sữa ................................ 50 2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 52 2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 52 2.5.2. Đề nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53 1 PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. Điều tra cơ bản 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Văn Lộc là một đơn vị chăn nuôi gia công thuộc công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại nằm trên địa bàn hành chính xã Tãn Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Cách núi Ba Vì 5 km về hướng Đông. Nhìn chung đây là vị trí thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì trại cách xa khu công nghiệp, xa đường giao thông chính, nhưng rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và sản phẩm tới nơi tiêu thụ. Trại có hệ thống kênh cung cấp nước cho cánh đồng của xóm chạy qua. 1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai Trại lợn Lộc Hà nằm ở khu vực trung du miền núi nhưng lại có địa hình khá bằng phẳng với diện tích 36.823 . Trong đó: - Diện tích đất trồng cây ăn quả: 20.130 - Diện tích đất xây dựng: 10.564 - Diện tích ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 6.129 1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn Trại lợn Lộc Hà nằm ở khoảng vĩ tuyến 21 Bắc, chịu tác động của cơ chế gió mùa. Tác động phối hợp của vĩ độ và gió mùa tạo nên loại khí hậu nhiệt đới ẩm có 2 mùa rõ rệt mùa đông lạnh và khô- mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, từ cote 400m trở lên không có mùa khô. Chế độ nhiệt + Nhiệt độ trung bình năm là 23,39oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 (16,52oC), tháng nóng nhất là tháng 7 (28,69oC). 2 + Mùa nóng từ tháng 4 cho đến tháng 11, nhiệt độ trung bình mùa nóng là 26,1oC, ngày nóng nhất trong mùa có thể lên tới 38,2oC. + Mùa lạnh từ tháng 12 cho đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình mùa lạnh là 17,9o, nhiệt độ thấp nhất có thể tới 6,5oC. + Độ ẩm không khí trung bình năm 86,1% + Lượng mưa trung bình năm 2.587,2mm + Lượng bốc hơi trung bình năm 759,5mm sấp xỉ bằng 30% tổng lượng mưa. + Tổng số giờ nắng trung bình năm 1.326,7 giờ. 1.1.1.4. Nguồn nước Nguồn nước dùng trong chăn nuôi lấy từ nước giếng khoan được kiểm tra, đảm bảo vệ sinh, nước dùng trong cây trồng lấy từ ao cá và tận dụng nguồn nước tự nhiên. 1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.1.2.1. Tình hình kinh tế Trại lợn Lộc Hà nằm trên địa bàn xã Tản Lĩnh- một xã miền núi của huyện Ba Vì. Hầu hết dân cư xung quanh trại là nông dân, sống định cư bằng nghề nông nghiệp. Ngoài ra còn có tiểu thủ công nghiệp cũng khá phát triển, có một số gia đình viên chức sống gần đây. Dân trí tại khu vực này khá cao, người dân sống đoàn kết, tình hình an ninh trật tự ổn định, ít tệ nạn xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trại. 1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất, cơ cấu của trại. * Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất của trại Kinh tế của trại là sự tổng hợp kết quả của trồng trọt, thủy sản và chăn nuôi đang từng bước đi vào ổn định và ngày càng phát triển. Thủy sản: Với diện tích ao nước cho chăn nuôi tương đối nhiều lên tới 6.129 cùng với dự chỉ đạo trại cũng như sự nhiệt tình và kinh nghiệm của công nhân thủy sản nên chăn nuôi thủy sản khá phát triển và cho thu nhập tương đối khá, đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế của trại. 3 Chăn nuôi lợn là nhiệm vụ quan trọng của trại, đóng vai trò quyết định vào sự phát triển của trại. Vì vậy, chăn nuôi ngày càng được mở rộng về quy mô và đầu tư khá cao về trang trại thiết bị kĩ thuật. khu sản xuất của trại được đặt trên nền đất cao ráo, rễ thoát nước, đước tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình. Chuồng trại được xây dựng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Khu chuồng dành riêng cho chăn nuôi lợn có tổng diện tích khoảng 10.000 . Trại thường xuyên nhập giống từ công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam để nâng cao chất lượng đàn giống của trại. Trại có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng nâng cấp hệ thống chuồng trại, đưa trại ngày càng phát triển: Hệ thống chuồng trại khá hoàn chỉnh phù hợp với từng đối tượng lợn: + 3 chuồng dành cho lợn nái nuôi con (chuồng sàn nhựa cao cấp với hệ thống nước tự động): 180 ô với kích thước 2,4m 1,6m/ô. + 1 chuồng dành cho lợn nái hậu bị, nái chờ phối và nái bầu (chuồng sàn bê tông): 1020 ô có kích thước 2,4m 0,65m/ô. + 2 chuồng cách li có 15 ô với kích thước 2,4m 4,0m/ô. Trại có hệ thống cấp, thoát nước được bố trí hợp lí theo từng dãy chuồng thuận tiện cho việc sản xuất cũng như vệ sinh, thoát nước thải. Trong khu sản xuất, trại đã xây dựng 1 phòng dành cho kĩ sư, 9 phòng cho công nhân, 2 nhà kho với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ trong công tác chăn nuôi, thú y như: nhà kho, dụng cụ thú y, dụng cụ sữa chữa các chỗ hư hỏng của trại... Để xây dựng phục vụ sản xuất, trại còn xây dựng 2 giếng khoan. Khu hành chính của trại gồm: Một văn phòng làm việc của ban lãnh đạo, một phòng làm việc của cán bộ hành chính, một hội trường rộng rãi là nơi họp và học tập của cán bộ công nhân viên. 4 * Quy mô đàn lợn của trại hiện nay Bảng 1.1: Quy mô đàn lợn của trại hiện nay STT Loại lợn Số lượng (con) 1 Đực giống 5 2 Nái hậu bị 60 3 Nái sinh sản 600 4 Tổng 665 1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng , nhiệm vụ của trại a. Cơ cấu của trại Trại có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình, giàu năng lực, nhiều kinh nghiệm thực tế. Bộ máy của trại gồm có 26 người, trong đó: Kỹ sư: 1 người Thủ quỹ: Chủ trại Quản lí trại: 1 người Công nhân chăn nuôi: 23 người b. Chức năng của trại Là cơ sở sản xuất lợn con để nuôi lợn thịt thương phẩm để xuất bán ra thị trường. 1.1.3. Tình hình sản xuất của trại chăn nuôi 1.1.3.1. Chăn nuôi + Cơ sở vật chất: Hệ thống chuồng trại dần hiện đại hóa. Hệ thống điện, nước, hầm Biogas dần được nâng cấp. + Tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng nhanh vào sản xuất. Trại thường xuyên mở các lớp tập huấn để phổ biến về kĩ thuật chăn nuôi nhằm nâng cao kĩ năng nghề nghiệp cho đội ngũ các công nhân trong trại và trại ở xung quanh khu vực do công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đào tạo. 5 + Kết quả chăn nuôi: Hàng tháng trang trại xuất trung bình 1200 lợn con giống cho các trang trại lân cận. Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ vào chăn nuôi cá thịt, cá giống để tận dụng nguồn chất thải từ chăn nuôi lợn, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời giảm ô nhiễm do chăn nuôi gây ra. 1.1.3.2 Về trồng trọt Chăn nuôi lợn là nhiệm vụ trọng tâm của trại cho nên trồng trọt chỉ là lĩnh vực phụ. Công nhân trong trại trồng trọt các cây ăn quả và rau xanh như: Vải, xoài, nhãn và các loại rau ăn nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái, tạo điều kiện tốt cho phát triển chăn nuôi bền vững. 1.1.4. Đánh giá chung 1.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành các cấp có liên quan: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông tỉnh, công ty vật tư nông nghiệp, chi cục thú y và sở khoa học công nghệ môi trường đã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Ban lãnh đạo có năng lực, năng động, nhiệt tình, có cán bộ kĩ thuật giỏi, đội ngũ công nhân viên nhiệt tình, có kinh nghiệm. Toàn bộ công nhân viên của trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có lòng yêu nghề. Trại lợn được xây dựng theo quy mô công nghiệp do đó rất phù hợp với điều kiện phát triển của lợn. 1.1.4.2. Khó khăn Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến rất phức tạp nên việc phòng bệnh gặp rất nhiều khó khăn. Diễn biến dịch bệnh và thời tiết năm 2014-2015 phức tạp làm cho chi phí phòng bệnh và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng đến giá thành và sự phát triển của lợn. Vốn đầu tư cho một chu kì sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn, trong đó kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp nên phần nào ảnh hưởng tới năng suất kinh doanh của trại. 6 1.1.5. Phương hướng sản xuất của trại Căn cứ vào cơ sở vật chất và điều kiện của trại, trên cơ sở đánh giá những khó khăn, thuận lợi và tình hình phát triển chăn nuôi trong những năm gần đây của trại. Trại Lộc Hà đã vạch ra phương hướng phát triển của trại trong những năm tới. 1.1.5.1. Về ngành chăn nuôi Duy trì đàn nái để sản xuất và cung cấp lợn con để nuôi thịt theo yêu cầu của thị trường. Tăng cường công tác thú y, thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng dịch một cách triệt để và chặt chẽ hơn. 1.1.5.2. Về ngành trồng trọt Xây dựng mở rộng vườn cây ăn quả với các giống cho năng suất cao, chất lượng tốt như: Vải, nhãn, quýt, đu đủ, chuối... 1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tôi đã căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích những khó khăn, thuận lợi của trại. Áp dụng những kiến thức đã học trên nhà trường vào thực tế sản xuất, kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm của những cán bộ đi trước. Tôi đã tự đề ra kế hoạch thực hiện một số công việc như sau: 1.2.1.1. Công tác giống Tham gia chọn lọc đực giống, cái giống từ công ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam cung cấp cho trại. Tiến hành lập hồ sơ theo dõi từng cá thể, ghi chép các biểu hiện sinh lí sinh dục, tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp. 1.2.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng Tham gia vào công tác vệ sinh chuồng trại. Tham gia vào công tác chăn nuôi, chăm sóc đàn lợn nái của trại. 7 1.2.1.3. Công tác thú y Tham gia vào công tác tiêm phòng vacxin cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại. Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi... theo quy trình vệ sinh thú y. Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc trong quá trình thực tập. 1.2.1.4. Công tác khác Tham gia công tác truyền giống nhân tạo. Tham gia công tác đỡ đẻ, thiến lợn đực và tiêm sắt cho đàn lợn con. Kết hợp phục vụ sản xuất và đề tài nghiên cứu khoa học nhằm không ngừng nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức cho bản thân. 1.2.2. Biện pháp thực hiện Để thực hiện tốt một số nội dung trên em đã đề ra một số biện pháp sau: Lên kế hoạch cụ thể và phù hợp với nội dung trên và phù hợp với tình hình sản xuất của trại chăn nuôi. Điều tra theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên ngành mà mình quan tâm. Tham gia tích cực vào công tác phục vụ sản xuất. Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại cơ sở. Tham khảo ý kiến, tranh thủ sự giúp đõ của ban lãnh đạo, cán bộ kĩ thuật và những công nhân có kinh nghiệm. Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi vào phục vụ sản xuất để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức chuyên môn. Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của thầy giáo hưỡng dẫn để có những bước đi đúng đắn. Tuân thủ nghiêm ngặt nội quy của trường, khoa, cở sở thực tập và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn. 8 Thực hiện đúng kĩ thuật chăn nuôi, bám sát cơ sở sản xuất, phát huy những thuận lợi có sẵn, khắc phục những khó khăn về trang thiết bị của trại để có kết quả tốt. Xác định cho mình động cơ làm việc đúng đắn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, không ngại khó khăn vất vả. 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 1.3.1. Công tác giống Trong công tác chăn nuôi nói chung muốn đạt được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên chú ý phải là con giống vì thế tôi và cán bộ thú y của trại đã chọn lọc kĩ lưỡng đàn lợn để nâng cao năng suất trong chăn nuôi. trại đã chọn giống Landrace để làm nái sinh sản, hình thức phối giống được áp dụng chủ yếu là thụ tinh nhân tạo vói tỷ lệ phối giống cao. Tiến hành chọn lọc kỹ lưỡng đàn nái hạu bị. đối với những lợn nái già, gầy yếu hay sinh sản kém thì loại thải. 1.3.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng Việc chăm sóc nuôi dưỡng giữ vai trò rất quan trọng đến sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. - Chăn nuôi lợn nái hậu bị: Thức ăn cần đảm bảo cho quá trình sinh trưởng và phát triển, đàn lợn không quá béo hoặc quá gầy, nên bỏ qua lần động dục đầu, lần động dục thứ hai, trước khi phối giống 10 ngày nên cho ăn tăng khẩu phần ăn nhằm kích thích động dục. Sau khi phối giống xong cho lợn nái ăn theo chế độ nái chửa. - Nuôi dưỡng nái chửa: Để khối lượng sơ sinh của lợn cao, lợn con khoẻ mạnh thì chăm sóc lợn mẹ giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng. Lợn nái mang thai chia làm hai giai đoạn: + Nái chửa kì І (từ ngày thứ 1 đến ngày 84): Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm nên thức ăn cung cấp giai đoạn này cần thỏa mãn nhu cầu duy trì cơ thể và một phần nhỏ nuôi bào thai. Dinh dưỡng đảm bảo 13% protein và năng lượng trao đổi là 2800 kcal/kg thức ăn hỗn hợp. 9 + Nái chửa kì Π ( từ ngày 85 đến ngày đẻ): Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh được quyết định trong giai đoạn này. Do vậy thức ăn cung cấp cần phải thoả mãn nhu cầu duy trì cơ thể, đồng thời đảm bảo cho bào thai phát triển nhanh. Dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ protein là 15% và năng lượng trao đổi là 3000 kcal/kg thức ăn hỗn hợp. - Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con: Trung tâm sử dụng thức ăn hỗn hợp của công ty CP với thành phần dinh dưỡng sau: Đạm tối thiểu: 17% Ca: 0,6-1,2% Xơ tối đa: 7% P tổng số: 0,5-1,0% Năng lượng trao đổi tối thiểu là 3100 kcal/kg. Chế độ ăn của nái đẻ là: Ngày đẻ cho ăn 0,5 kg, không cho ăn ngay sau khi đẻ, cho uống nước tự do bổ sung điện giải. Ngày thứ nhất sau đẻ cho ăn 1 kg/con. Ngày thứ 2 sau đẻ cho ăn 2 kg/con. Ngày thứ 3 sau đẻ cho ăn 3 kg/con. Ngày thứ 4 sau đẻ cho ăn 4 kg/con. Từ ngày thứ 7 trở đi đến cai sữa lợn con có thể dùng công thức sau để tính lượng thức ăn cần cung cấp cho một con nái trong một ngày: Thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (0,3 × số con theo mẹ). Đối với những con nái gầy cho ăn tự do thỏa mãn nhu cầu và cho uống nước tự do. Ngày cai sữa không cho ăn, cần hạn chế nái uống nước để tránh hiện tượng nái sốt sữa. Ngoài ra trong chuồng lợn nái đẻ cần có ô sưởi và ô tập ăn cho lợn con ăn sớm. - Nuôi dưỡng lợn con theo mẹ: Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ là khâu quan trọng vì nó quyết định đến sự tăng trưởng của lợn con. 10 Tập ăn sớm cho lợn con: Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng. Trung tâm sử dụng thức ăn tâp ăn của công ty CP có tỷ lệ protein là 20%, năng lượng trao đổi là 3300 kcal/kg thức ăn hỗn hợp. - Nuôi lợn con cai sữa: Trại sử dụng 2 loại thức ăn hỗn hợp cho lợn con cai sữa là: + Thức ăn hỗn hợp HT - GRO 550S: Dùng trong giai đoạn lợn từ 7 ngày tuổi đến 15 kg TT. + Thức ăn hỗn hợp HT 11S (Star feed): Dùng trong giai đoạn từ 7 ngày tuổi đến 30 kg TT. - Nuôi lợn con sau cai sữa: + Thức ăn hỗn hợp 12S (Star feed): Dùng cho lợn từ 20-40 kg. + Thức ăn hỗn hợp HT 13S (Star feed): Dùng cho lợn từ 40 kg đến xuất chuồng. Chuồng trại được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ, chuồng nuôi luôn khô ráo, thoáng mát tránh gió lùa. 1.3.3. Công tác thú y Trong chăn nuôi, công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y triệt để có hiệu quả thì phải lấy việc phòng bệnh là chủ yếu, nhằm tránh những tổn thất về kinh tế. Vì vậy, công tác phòng bệnh đóng vai trò quan trọng: Tham gia vệ sinh quét dọn máng ăn, máng uống, chuồng trại và xung quanh sạch sẽ, định kì phun formol 5%, khơi thông cống rãnh thoát nước để tránh mầm bệnh xâm nhập vào khu vực. khi có lợn ốm phải kịp thời cách ly, điều trị để tránh lây lan, tiêm phòng định kì cho đàn lợn. 1.3.3.1. Công tác vệ sinh trong chăn nuôi Công tác vệ sinh trong chăn nuôi lợn là một trong những khâu quan trọng, quyết định tới thành quả chăn nuôi, nó bao gồm tổng hợp các yếu tố như: Đất, nước, không khí. Hiểu rõ vấn đề và tầm quan trọng của nó, trong suốt quá trình ở trại em đã cùng cán bộ công nhân viên của trại thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y. 11 Để tạo điều kiện tốt cho tiểu khí hậu chuồng nuôi, hàng ngày em tham gia quét dọn vệ sinh, thu gom phân thải, khơi thông cống rãnh thoát nước, rẫy cỏ, rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và cả lối đi lại giữa các dãy chuồng, trồng cây keo lai tạo bóng mát, định kì phun thuốc sát trùng (Han- Iodin 10%) theo quy trình chăn nuôi và sản xuất của trại, thay vôi hố sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi, đảm bảo chuồng nuôi luôn thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. 1.3.3.2. Công tác phòng bệnh Trại chăn nuôi Lộc Hà là một cơ sở chăn nuôi tập chung và có quy mô lớn, cho nên công tác phòng bệnh là hết sức quan trọng. Việc phòng bệnh được thực hiện một cách thường xuyên và nghiêm ngặt. Trại luôn xác định phương châm " phòng bệnh hơn chữa bệnh". Qua đó ta thấy biện pháp phòng bệnh là biện pháp tích cực và bắt buộc trong quy trình chăn nuôi của trại. lịch tiêm phòng và sử dụng vacxin được quán triệt chỉ đạo và giám sát chặt chẽ. Lịch tiêm phòng của trại lợn Lộc Hà được thể hiện qua bảng: Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng của trại lợn Lộc Hà Loại lợn Ngày tuổi 2-3 ngày Vaccine/ Đường Liều Phòng Thuốc/ đưa thuốc lượng bệnh Chế phẩm (ml/con) Thiếu sắt Fe+B12 Tiêm 2 Tiêu chảy Nova-Ampicol Uống 2 3-6 ngày Cầu trùng Nova-Coc 5% Uống 2 16-18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 25, 29 tuần tuổi Khô thai Parvo Tiêm bắp 2 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 27,30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 sinh sản 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 Lợn con Lợn hậu bị 12 1.3.3.3. Công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh Để điều trị bệnh cho gia súc đạt kết quả cao thì việc chẩn đoán bệnh kịp thời và chính xác giúp đưa ra những phác đồ điều trị dùng thuốc có hiệu quả và làm giảm được tỷ lệ tử vong xuống, đồng thời làm giảm bớt thời gian sử dụng thuốc và giảm được thiệt hại về kinh tế cũng như số đầu lợn. Vì vậy, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật thú y của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả các dãy chuồng nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn thường không có biểu hiện triệu chứng điển hình, triệu chứng của con ốm quan sát thấy: ủ rủ, bỏ ăn, mệt mỏi, kém linh hoạt, thân nhiệt tăng. Vì vậy để chẩn đoán đúng bệnh thì ngoài triệu chứng lâm sàng ra ta quan sát thấy, còn phải dựa vào kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao. Đối với lợn cấp tính chưa có triệu chứng bên ngoài thì tiến hành mổ khám quan sát bệnh tích bên trong. - Hội chứng tiêu chảy + Triệu chứng: Khi mới mắc bệnh lợn con ỉa chảy phân có màu vàng nhạt. Lợn con bỏ ăn, mệt mỏi, ủ rũ có thể gầy yếu, phân dính bết quanh hậu môn cạnh đuôi, ỉa vọt vòng cung, xù lông + Điều trị: Hội chứng tiêu chảy lợn có nhiều thuốc điều trị nhưng trại thường dùng một số phác đồ điều trị sau: Phác đồ: Norfacoli: 10g Nước cất 100ml Khuấy đều cho uống 10-15 ml/con/ngày trong 3-5 ngày liên tục. Vitamin C: 2ml/con/ngày. Những con tiêu chảy nặng có thể tiếp nước sinh lý mặn hoặc gluco 5% vào xoang phúc mạc. - Bệnh phân trắng lợn con + Triệu chứng: 13 Bệnh xảy ra ở thể quá cấp, cấp tính, mãn tính. Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn ỉa phân lỏng màu trắng có mùi tanh hôi khó chịu, sau chuyển sang hơi vàng, khắm, phân bết sau hậu môn, lợn đi lại không vững, gầy sút nhanh. Lợn bị bệnh nếu không chữa kịp thời sau 3-5 ngày sẽ chết. + Điều trị: Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn, chuồng nuôi luôn khô giáo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại. Dùng thuốc: Cho lợn con uống Baytril o,5% (1ml/con) liên tục 2-3 ngày. Dùng Nophacoli tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 1ml/20 kg TT/ngày, dùng liên tục 3-5 ngày. Hoặc dùng Ampicoli trộn thức ăn hoặc hoà cho uống với liều 1ml/20 kg TT/ ngày, dùng liên tục 3-5 ngày. - Hội chứng hô hấp + Triệu chứng: Lợn mệt mỏi, chán ăn, hay nằm, ngồi như chó ngồi để thở, bụng hóp, tần số hô hấp tăng, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mũi, nước mắt. + Điều trị: Phác đồ: Dùng Tylosin, tiêm bắp với liều 1ml/10 kg TT/ngày, dùng liên tục trong 3-5 ngày. Dùng Analgin C: 1ml/10 kg TT có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng sức đề kháng Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho. B.complex, vitamin B1 có tác dụng tăng sức đề kháng. - Bệnh viêm tử cung + Triệu chứng: Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng cao trên 40°C, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, đi tiểu khó, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục chảy ra chất dịch màu trắng đục, mùi hôi tanh, dịch dính bết xung quanh mông, gốc đuôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng