VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ HẢI ĐĂNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ HẢI ĐĂNG
Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 62 22 03 17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRÌNH NĂNG CHUNG
2. TS. NGUYỄN GIA ĐỐI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình tổng hợp và nghiên cứu của cá nhân tôi.
Những số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận án là trung thực. Các ý kiến khoa
học nêu trong luận án đƣợc tác giả kế thừa và trích nguồn theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày 4 tháng 1 năm 2017
Tác giả luận án
NCS. LÊ HẢI ĐĂNG
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC
- Before Christ (Trƣớc Công nguyên)
BP
- Before Present (Cách ngày nay)
Cm
- Xentimét
GS
- Giáo sƣ
KCH
- Khảo cổ học
KHXH
- Khoa học xã hội
KH&KT
- Khoa học và Kỹ thuật
Km
- Kilômét
m
- Mét
KQ
- Khai quật
PT
- Phúc tra
Nxb.
- Nhà xuất bản
NPHM…
- Những phát hiện mới về khảo cổ học năm
PGS
- Phó giáo sƣ
ThS
- Thạc sĩ
Tr.
- Trang
TS
- Tiến sĩ
TT
- Thứ tự
Tp.
- Thành phố
TG.
- Tác giả
TDSĐ
- Thƣợng du sông Đà
VHTT
- Văn hoá Thông tin
VHTT&DL
- Văn hóa Thể thao và Du lịch
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TƢ LIỆU ...................................................................6
1.1. T ƣợng du s ng Đ - Đ
l tự n i n v m i trƣờng sin t ái ......................6
1.2. K ảo cổ ọc k u vực t ƣợng du s ng Đ – l c sử p át iện, ng i n cứu........10
1.3. Tiểu kết c ƣơng 1 .............................................................................................21
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ THƢỢNG DU SÔNG ĐÀ
...................................................................................................................................23
2.1. Giới t iệu c ung ...............................................................................................23
2.2. M tả ệ t ống di tíc ......................................................................................26
2.3. Tiểu kết c ƣơng 2…………………………………………………………….61
CHƢƠNG 3: ĐẶC TRƢNG, TÍNH CHẤT, NIÊN ĐẠI CỦA CÁC GIAI
ĐOẠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA .........................................................................63
3.1. Đặc điểm p ân bố v cấu trúc các di tíc ......................................................63
3.2. Cấu tạo đ
tầng v tầng văn ó ...................................................................66
3.3. Đặc trƣng di tích...............................................................................................69
3.4. Đặc trƣng di vật ................................................................................................79
3.5. Tín c ất, ni n đại củ các gi i đoạn p át triển văn ó .............................94
3.6. Bƣớc đầu p ác t ảo con đƣờng Đá mới ó k u vực t ƣợng du s ng Đ .... 116
3.7. Tiểu kết c ƣơng 3 .......................................................................................... 121
CHƯƠNG 4: THỜI ĐẠI ĐÁ KHU VỰC THƯỢNG DU SÔNG ĐÀ: ĐỜI
SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN, TỔ CHỨC XÃ HỘI VÀ CÁC MỐI
QUAN HỆ ............................................................................................................. 123
4.1. Các ìn t ái cƣ trú - kiếm sống.................................................................. 123
4.2. Tổ c ức xã ội v đời sống tin t ần .......................................................... 128
4.3. T ời đại Đá t ƣợng du s ng Đ trong nền cản tiền sử Việt N m .......... 132
4.4. Trong mối li n ệ với một số văn ó t ời đại Đá mới ở k u vực N m
Trung Quốc ........................................................................................................... 142
4.5. Tiểu kết c ƣơng 4 .......................................................................................... 145
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU DẪN VÀ THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG TRONG CHÍNH VĂN
Bảng 2.1: Hệ thống các di tích thời đại Đá ở khu vực thƣợng du sông Đà đã
đƣợc khai quật nghiên cứu [Tác giả] .............................................................. 23
Bảng 2.2: Danh sách các di tích thời đại Đá đã đƣợc phát hiện ở thƣợng du
sông Đà (ở phần Phụ lục) [Tác giả]……………………………………………
Bảng 2.3: Thống kê các di vật di chỉ Nậm Tun năm 1973 [153].................... 30
Bảng 2.4: Phân loại chi tiết công cụ ghè đẽo Nậm Tun [153] ........................ 30
Bảng 2.5: Phân loại công cụ đá di chỉ Thẩm Khƣơng năm 1974 [194] ........ 32
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả phân loại và số lƣợng mảnh di cốt động vật hang
Đán Min [228] ................................................................................................. 34
Bảng 2.7: Thống kê công cụ đá ở Huổi Ca theo nhóm và loại hình [51] ...... 43
Bảng 2.8: Thống kê các loại hiện vật di chỉ Huổi Lé [194] ............................ 45
Bảng 2.9: Thống kê loại hình hiện vật đá di chỉ Nậm Dôn [194] ................... 46
Bảng 2.10: Hiện vật trong hố khai quật di chỉ Huổi Han năm 2014 [56] ....... 49
Bảng 2.11: Thống kê công cụ đá các hố khai quật di chỉ Mƣờng Chiên [57] 54
Bảng 2.12: Phân loại công cụ đá di chỉ Mƣờng Chiên theo nhóm đặc trƣng [57] 56
Bảng 2.13: Thống kê hiện vật di chỉ Phiêng Áng năm 2012 [55] .................. 60
Bảng 3.1: Thống kê hiện vật đá trong các di tích thời đại Đá ........................ 80
ở khu vực thƣợng du sông Đà [Tác giả] ......................................................... 80
Bảng 3.2: Thống kê theo nhóm hiện vật đá ở thƣợng du sông Đà [Tác giả] .. 85
Bảng 3.4: Kết quả tuổi giám định niên đại tuyệt đối một số di tích thời đại Đá
ở khu vực thƣợng du sông Đà [Tác giả] ....................................................... 103
Bảng 3.5: Tuổi niên đại tuyệt đối của một số di tích thời đại Đá khác ........ 106
MỞ ĐẦU
1. Tín cấp t iết củ đề t i luận án
1.1. Th
ng du s ng
à là v ng đất đầu nguồn của con sông Đà ở Việt Nam
thuộc địa bàn ba tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La ở khu vực Tây B c nƣớc ta.
Đây là địa bàn chiến lƣợc quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và an ninh quốc
ph ng của cả nƣớc. Vì vậy, việc nghiên cứu đầy đủ hơn về v ng đất này - cả tự
nhiên và xã hội, trong đó có khảo cổ học - tạo cơ sở khoa học cho công tác hoạch
định chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực Tây B c nói chung, v ng
thƣợng du sông Đà nói riêng, là yêu cầu cần thiết không chỉ với giai đoạn hiện nay.
1.2. Trên lĩnh vực khảo cổ học, cuộc khai quật đầu tiên của nữ học giả Pháp
M. Colani ở di chỉ Mái đá Bản M n (Thuận Châu, Sơn La) vào cuối thập niên 1920
đã xác tín sự hiện diện của con ngƣời tại Tây B c từ thuở bình minh lịch s . Tuy
nhiên, vì nhiều lý do nên mãi đến những năm 1960 việc nghiên cứu khảo cổ học
Tây B c mới đƣợc khởi động trở lại. Vào đầu những năm 1970, các nhà khảo cổ
học Việt Nam đã phát hiện và khai quật các di chỉ Nậm Tun, Bản Phố, Thẩm
Khƣơng và Hang Pông trong địa vực Tây B c thuộc v ng thƣợng du sông Đà.
Những thu hoạch khoa học từ các cuộc khai quật khảo cổ ấy nhƣ những viên gạch
đầu tiên đặt nền móng cho việc nghiên cứu giai đoạn Tiền s – nhất là thời đại Đá –
ở v ng đất này.
Hai mƣơi năm trở lại đây, với chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội Quốc gia,
nhiều cơ sở công nghiệp – đặc biệt là các nhà máy thủy điện quốc gia – đƣợc xây
dựng ở Tây B c, tập trung nhất là v ng thƣợng du sông Đà. Tham gia vào quá trình
này, ngành Khảo cổ học đã phát hiện 99 địa điểm khảo cổ và khai quật 51 di tích
trong đó chủ yếu là các di tích ở trong v ng l ng hồ các nhà máy thủy điện Sơn La,
Lai Châu, Huổi Quảng, Bản Chát. Hầu hết các địa điểm khảo cổ nói trên đã vĩnh
viễn nằm dƣới đáy các l ng hồ thủy điện, chúng ta không c n cơ hội để tiếp tục
khai quật nghiên cứu. Khối s liệu vật chất thu đƣợc từ các cuộc điều tra, khai quật
trên đã đƣợc chỉnh lý sơ bộ và đƣợc công bố dƣới dạng tƣ liệu hay s dụng trong
một số bài viết về Tiền s Tây B c, gồm cả v ng thƣợng du sông Đà. Nhƣng vẫn
thiếu một công trình mang tính chuyên khảo về thời đại Đá ở thƣợng du sông Đà
1
qua việc tập hợp, hệ thống hóa khối tƣ liệu vật chất c ng nhƣ kết quả nghiên cứu đã
có ng hầu phục dựng lại một cách cơ bản nhất bức tranh văn hóa – xã hội Tiền s
tại đây. Công việc này là đ i h i bức thiết không chỉ riêng với ngành Khảo cổ học.
1.3. Là ngƣời công tác nhiều năm tại Ph ng nghiên cứu thời đại Đá (nay là
Ph ng Nghiên cứu khảo cổ học Tiền s ) Viện Khảo cổ học, Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam, từng tham gia điều tra và khai quật khảo cổ học ở nhiều v ng
miền khác nhau, từ năm 2007 đến nay, đƣợc trực tiếp thực hiện việc điều tra, khai
quật một số di tích khảo cổ học ở Tây B c – chủ yếu trong v ng thƣợng du sông Đà
– có điều kiện tiếp xúc với khối tƣ liệu vật chất c ng nhƣ những kết quả nghiên cứu
giai đoạn Tiền s đã có về v ng đất này; nghiên cứu sinh nhận thấy thời đại Đá ở
thƣợng du sông Đà giữ vai tr đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu
giai đoạn Tiền s không chỉ riêng với khu vực Tây B c. Và, với mong muốn góp
một phần ít i của bản thân vào việc tìm hiểu giai đoạn Tiền s thuộc thời đại Đá ở
Tây B c, nghiên cứu sinh chọn đề tài
du s n
oc
ct
uv ct
n
cho luận án của mình nhằm tập hợp, phân loại, hệ thống hóa tƣ liệu –
khảo cổ học cả vật chất lẫn thành văn - để phân định các giai đoạn phát triển của
thời đại Đá ở thƣợng du sông Đà và phác dựng lại bức tranh xã hội - kinh tế - văn
hóa trong khu vực đƣợc nghiên cứu.
2. Mục đíc v n iệm vụ ng i n cứu củ luận án
2.1. Mục đíc ng i n cứu
Hệ thống hóa tƣ liệu điều tra, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu đã có
về thời đại Đá ở khu vực thƣợng du sông Đà; cung cấp những thông tin khoa học
đầy đủ nhất có hệ thống và cập nhật nhất về thời đại Đá trong địa bàn đƣợc nghiên cứu.
Tìm hiểu phân tích, nêu lên đặc trƣng, tính chất, niên đại và quá trình phát
triển của các di tích thời đại Đá v ng thƣợng du sông Đà.
Xác định giá trị lịch s – văn hóa của các di tích thời đại Đá ở khu vực thƣợng
du sông Đà trong nền cảnh rộng hơn qua so sánh, đối chiếu với các di tích thuộc
thời đại Đá tại các v ng miền khác.
2.2. N iệm vụ ng i n cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án đã thực hiện những
nhiệm vụ sau:
2
Điền dã, khảo sát, phúc tra lại một số di tích thời đại Đá trọng điểm đã đƣợc
phát hiện nghiên cứu ở khu vực thƣợng du sông Đà trƣớc năm 2007, tổng hợp các
tài liệu vật chất và kết quả nghiên cứu đã có để xác định đặc điểm cơ bản của hệ
thống các di tích thời đại Đá khu vực thƣợng du sông Đà.
Nghiên cứu, phân tích tƣ liệu và xây dựng các bảng biểu thống kê, nghiên cứu
kỹ thuật chế tác, phân loại loại hình di tích, di vật theo chiều đồng đại và lịch đại
nhằm xác lập sự phát triển của những di tích, di vật khảo cổ thời đại Đá ở khu vực
thƣợng du sông Đà qua từng giai đoạn lịch s .
Thu thập thông tin và tổng hợp tƣ liệu khảo cổ học giai đoạn thời đại Đá ở các
tỉnh thuộc miền Tây B c nhƣ H a Bình, Lào Cai, Yên Bái... hay mở rộng hơn nhƣ
Hà Giang, Tuyên Quang, Ninh Bình, Thanh Hóa... làm cơ sở dữ liệu đối sánh nhằm
làm rõ tính chất văn hóa của hệ thống các di tích khảo cổ thời đại Đá khu vực
thƣợng du sông Đà.
Tổng hợp những kết quả nghiên cứu đã công bố về các văn hóa thời đại Đá ở
B c Việt Nam nhƣ: Sơn Vi, H a Bình-B c Sơn, Quỳnh Văn - Đa Bút và khảo cổ
học thời đại Đá khu vực Nam Trung Quốc làm tƣ liệu nghiên cứu so sánh.
3. Đối tƣợng v p ạm vi ng i n cứu luận án
3.1. Đối tƣợng ng i n cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án là các di tích khảo cổ học thuộc thời
đại Đá - cả Đá c và Đá mới - trong hang động c ng nhƣ ngoài trời ở v ng thƣợng
du sông Đà.
3.2. P ạm vi ng i n cứu
Khung thời gian nghiên cứu của luận án là giai đoạn Tiền s thuộc thời đại Đá
c và thời đại Đá mới ở khu vực thƣợng du sông Đà.
Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu tổng số 51 di tích khảo cổ học
phân bố trong phạm vi có diện tích khoảng 6.500km2; trong phạm vi kinh tuyến từ
102o25’đến 103o52’ độ kinh Đông; vĩ tuyến từ 21o40’ đến 22o30’ độ vĩ B c. Đây là
những di tích thuộc thời đại Đá phân bố dọc theo hai bên tả ngạn và hữu ngạn sông
Đà đoạn chảy qua các huyện Mƣờng Tè, Nậm Nh n, Phong Thổ, Sìn Hồ và Tân
Uyên, Than Uyên thuộc tỉnh Lai Châu; Tuần Giáo, Tủa Ch a và Mƣờng Lay thuộc
tỉnh Điện Biên; Quỳnh Nhai, Thuận Châu và Mƣờng La, thuộc tỉnh Sơn La. Và, các
3
di tích phân bố dọc theo hai bên tả ngạn và hữu ngạn sông Nậm Mu là chi lƣu chính
của sông Đà đoạn chảy qua các huyện Than Uyên và Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
4. P ƣơng p áp luận v p ƣơng p áp ng i n cứu củ luận án
4.1. P ƣơng p áp luận
Luận án s dụng phƣơng pháp Duy vật biện chứng và Duy vật lịch s để tìm
hiểu đặc th văn hóa, quá trình phát triển của thời đại Đá ở v ng thƣợng du sông
Đà, phục dựng lại trên những nét đại cƣơng nhất đời sống kinh tế - xã hội của cƣ
dân Tiền s trong khu vực này.
4.2. P ƣơng p áp ng i n cứu
Luận án s dụng phƣơng pháp khảo cổ học truyền thống: điều tra, khai quật,
phân loại di tích, di vật, đo vẽ, chụp ảnh, xây dựng các bảng biểu thống kê, tìm hiểu
kỹ thuật chế tác công cụ… để xác định đặc trƣng, tính chất của di tích, di vật và
niên đại của các di chỉ khảo cổ đƣợc nghiên cứu.
Luận án s dụng phƣơng pháp đa ngành, liên ngành nhƣ khảo cổ – dân tộc
học, khảo cổ - địa chất học, khảo cổ - sinh thái học, các phƣơng pháp xác định niên
đại tuyệt đối… qua đó nêu bật những giá trị lịch s - văn hóa của các di tích thuộc
thời đại Đá ở v ng thƣợng du sông Đà.
5. N ững đóng góp c ín củ luận án
Thông qua việc khảo tả, thống kê các di tích di vật thuộc thời đại Đá ở
thƣợng du sông Đà đƣợc điều tra, khai quật từ trƣớc tới nay, luận án cung cấp hệ
thống tƣ liệu khoa học đầy đủ nhất cho đến thời điểm hiện tại về thời đại Đá trên
v ng lãnh thổ này của nƣớc ta.
Luận án c ng cung cấp kết quả nghiên cứu và những nhận định về Tiền s
Tây B c c ng nhƣ của v ng thƣợng du sông Đà đƣợc công bố trên các văn liệu đã
xuất bản c ng ý kiến của tác giả nhằm xác định những vấn đề khoa học đã đƣợc giải
quyết, những vấn đề c n chƣa hoàn thiện và những gợi mở cho các nghiên cứu tiếp
sau giúp cho sự hiểu biết về v ng đất quan trọng này của Tổ quốc ngày càng hoàn
thiện hơn, sâu s c hơn.
6. Ý ng ĩ l luận v t ực tiễn củ luận án
Có thể nói luận án là một chuy n h o v th i
i
á v ng th
ng du s ng
à qua việc tổng kết s liệu khoa học vật chất c ng những kết quả nghiên cứu đã có
4
thu đƣợc trong các di tích khảo cổ tại đây. Và, đây c ng là lần đầu tiên - trên cơ sở
của một chuyên khảo - luận án phác thảo một cách r hơn bức tranh kinh tế - xã hội
của cƣ dân cổ tại khu vực đƣợc nghiên cứu và xác định giá trị lịch s - văn hóa của
các di tích khảo cổ ở khu vực này trong tiến trình lịch s không chỉ của v ng Tây B c.
Những kết quả nghiên cứu của luận án tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng
nội dung trƣng bày thời Tiền s trong các Bảo tàng địa phƣơng ở Tây B c nói
chung, trong Bảo tàng của các nhà máy thủy điện Sơn La, Lai Châu, Huổi Quảng,
Bản Chát nói riêng. Luận án c ng cung cấp nguồn s liệu quan trọng về nhiều lĩnh
vực cho việc biên soạn Địa chí và Lịch s các địa phƣơng nằm trong v ng thƣợng
du sông Đà và miền Tây B c.
7. Bố cục củ luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tƣ liệu (17 trang)
Chƣơng 2: Hệ thống di tích thời đại Đá thƣợng du sông Đà (39 trang)
Chƣơng 3: Đặc trƣng, tính chất, niên đại của các giai đoạn phát triển văn hóa
(61 trang)
Chƣơng 4: Thời đại Đá khu vực thƣợng du sông Đà: Đời sống vật chất, tinh
thần, tổ chức xã hội và các mối quan hệ (24 trang)
Ngoài ra, trong luận án c n có các phần: Danh mục các công trình của tác giả
liên quan đến luận án; 267 tài liệu tham khảo; phụ lục minh hoạ gồm: 7 biểu đồ; 5
bản đồ; 4 không ảnh; 29 trang A4 bản vẽ; 28 trang A4 bản ảnh và 2 trang A4 bản
dập hoa văn. Những trang đầu của luận án có: Lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục,
bảng các chữ viết t t, danh mục các bảng biểu trong luận án và danh mục các minh
hoạ trong phụ lục.
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TƢ LIỆU
1.1. T ƣợng du s ng Đ - Đ
hu v c th
ng du s ng
l tự n i n v m i trƣờng sin t ái
à chỉ v ng địa lý đƣợc giới hạn nơi thƣợng nguồn
của d ng sông Đà ở Việt Nam thuộc đất của ba tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn
La. Đây là v ng lƣu vực cao nhất của con sông Đà ở Việt Nam với những chi lƣu và
phụ lƣu của nó với tổng diện tích khoảng 6.500km2, chiếm một phần nh trong toàn
miền Tây B c. Theo tọa độ địa lý, khu vực thƣợng du sông Đà nằm trong phạm vi
kinh tuyến từ 102o25’đến 103o52’ độ kinh Đông; vĩ tuyến từ 21o40’ đến 22o30’ độ
vĩ B c [229]. Gồm địa phận các huyện: Mƣờng Tè, Nậm Nh n, Phong Thổ, Sìn Hồ,
Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu); Mƣờng Lay, Tủa Ch a, Tuần Giáo (Điện Biên)
và Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mƣờng La (Sơn La) (B n ồ 1; 2).
Về địa giới, khu vực thƣợng du sông Đà có phía B c giáp tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc, phía Tây và Nam giáp nƣớc Cộng h a dân chủ nhân dân Lào, phía
Đông giáp các tỉnh Lào Cai, Yên Bái. Đây là nơi cƣ trú, sinh tụ của nhiều dân tộc
anh em nhƣ: Việt, Thái, H’Mông, Dao, Giáy, Hà Nhì, Lào, Cống, Si La và một số
dân tộc ít ngƣời khác. Khu vực này đƣợc nối với các v ng miền khác chủ yếu qua
hai tuyến giao thông thủy – bộ: sông Đà và quốc lộ 6 và ít hơn là quốc lộ 32. Khi
chƣa có những con đƣờng lớn trên bộ, trục giao thông chính của khu vực này là con
sông Đà và các chi lƣu của nó (gồm Nậm Mu, Nậm Mạ, Nậm Na) c ng mạng lƣới
khe suối ở đây (B n ồ 3).
Về địa hình, khu vực thƣợng du sông Đà nằm giữa hai dãy núi lớn: dãy
Hoàng Liên Sơn ở phía Đông và dãy Sông Mã ở phía Tây, theo các tài liệu địa chất
thì toàn bộ v ng Tây B c (mà thƣợng du sông Đà là một bộ phận của nó) tuy đƣợc
hình thành từ 500 triệu năm trƣớc nhƣng chỉ đƣợc nâng cao nhƣ hiện nay là nhờ vào
cuộc vận động tạo sơn của v trái đất làm nên dãy Hymalaya. Chính sự nâng hạ,
trồi sụt trong quá trình tạo sơn của trái đất, đặc biệt là việc tạo dãy Hymalaya, khiến
cho địa hình ở Tây B c nói chung, khu vực thƣợng du sông Đà nói riêng, bị phân
c t mạnh bởi những đứt gãy địa chất nên núi đồi trong khu vực này có độ dốc cao
dẫn đến sông suối ở đây nhiều ghềnh thác, d ng chảy mạnh, lƣu lƣợng nƣớc lớn dẫu
6
hầu hết v ng thƣợng du sông Đà đƣợc coi là v ng thấp trong khoảng độ cao trung
bình từ 500m đến 1000m. Tuy nhiên, những vận động tạo sơn của v trái đất ngoài
việc tạo ra địa máng sông Đà (hay lƣu vực sông Đà) c ng các chi lƣu của nó c n
giúp cho khu vực này có những mặt bằng karst ở độ cao 600m và 1000m nơi hiện
nay là những cao nguyên Tà Phình, Sìn Hồ, Sơn La, Mộc Châu; các thung l ng l ng
chảo lớn nhƣ Mƣờng Thanh, Mƣờng L , Mƣờng Tấc, Mƣờng Thau [179], [216],
[231]. Và, những hang động, thung l ng, bãi bồi ven sông suối thuận lợi cho việc cƣ
trú, sinh sống của con ngƣời không chỉ với thời đại hiện nay.
Theo các tài liệu khí hậu – thủy văn thì khu vực thƣợng du sông Đà thuộc
n a phần phía B c của miền Tây B c, đây là v ng có lƣợng mƣa trung bình hàng
năm cao nhất toàn miền. Và, do độ cao mà nhiệt độ trong khu vực này c ng không
giống nhau, trải trong khoảng 16oC (v ng núi cao trên 800m) đến 22oC – 23oC ở
v ng thấp (có độ cao trên dƣới 300m). Chế độ nhiệt ẩm v ng thƣợng du sông Đà
phân biệt hai m a r rệt. M a đông khô và lạnh, m a hè nóng và ẩm. Do nằm sâu
trong lục địa, và bị các dãy núi cao che ch n, gây cản trở cho sự hoàn lƣu của gió
mùa trong khu vực [227]. Hiện nay ở v ng thƣợng du sông Đà và miền Tây B c
lƣợng mƣa suy giảm, nhiệt độ nóng dần lên, độ chênh lệch nhiệt lớn dần giữa các
m a đã tác động không nh đến sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Một trong
những nguyên nhân là nạn phá rừng làm suy kiệt môi trƣờng. Với khí hậu đa dạng
nên khu vực thƣợng du sông Đà rất phong phú về tài nguyên động thực vật. Quần
động vật tƣơng đối phong phú với 176 loài có vú, 974 loài chim, 250 loài b sát.
Khu vực thƣợng du sông Đà chủ yếu là các loại đất đ , vàng nhạt phát triển trên đá
cát, đá sét và đá vôi. Đây là khu vực có nhiều loại hình rừng khác nhau nhƣ rừng
kín, rừng thƣa, rừng rụng lá và rừng n a rụng lá với độ che phủ của thảm thực vật
hiện c n khoảng 30%. Rừng ở đây có nhiều loại gỗ quý giá trị cao nhƣ lát, ch chỉ,
nghiến, táu, pơ mu, các cây đặc sản nhƣ cánh kiến đ , song, mây tre và các loại cây,
củ để làm thuốc [221].
Những nghiên cứu về sự biến đổi khí hậu c ng nhƣ sự thay đổi của mực nƣớc
đại dƣơng c ng tƣ liệu thu đƣợc trong nhiều di chỉ khảo cổ về bào t phấn hoa, tàn
tích thực vật và động vật, cổ từ trƣờng v.v ở Đông Nam Á và Việt Nam cho thấy từ
khoảng 20.000 năm trở lại đây, sự biến đổi khí hậu từ khô lạnh sang nóng ẩm tạo
7
cho khu vực này lớp phủ thực vật gồm những cánh rừng mƣa nhiệt đới nhiều tầng
cây phong phú, đa dạng c ng những dải đồi c tranh bạt ngàn c ng mạng lƣới sông
suối dày đặc nơi cƣ trú của nhiều loài động vật sinh sống trong môi trƣờng rừng núi
hay thủy sinh [77], [206], [207], [221]. Cho đến nay, sản vật của rừng núi, sông suối
vẫn cung cấp một nguồn lợi không nh cho đời sống sinh hoạt của các dân tộc sinh
tụ trong v ng đất này. Và, những khu rừng rậm bao phủ trên và quanh núi đồi ở đây
c ng c n lƣu giữ cho các d ng sông suối-nguồn nƣớc ngầm phong phú dồi dào
khiến cho chúng hầu nhƣ không bao giờ cạn kiệt [51].
Nhƣ phần trên đã trình bày khu vực thƣợng du sông Đà đƣợc hình thành bởi
những biến đổi địa chất của v trái đất. Sự nâng hạ của tự nhiên tạo nên những dãy
núi đá vôi dài và rộng xen lẫn vào đó là các dải đồi núi đất với nhiều độ cao khác
nhau. Sụt lún của bề mặt địa cầu khu vực này tạo ra những cái máng lớn nh - nơi
thoát nƣớc của m a mƣa – mà lớn nhất là địa máng sông Đà, tất cả những d ng
máng nh hơn – các khe lạch đều dồn nƣớc vào đây ở m a l c ng nhƣ khi trời
ngừng mƣa bão. Ấy là nguồn nƣớc do mƣa mang đến, c n về cơ bản các suối khe,
ng i lạch đƣa nƣớc ngầm trào lên từ l ng đất cho d ng sông lớn nhất v ng Tây B c này.
Và, khi núi đồi đã tƣơng đối định hình, thiên nhiên trồng lên đó những cánh
rừng bạt ngàn nhiều tầng cây và những đồi, đồng c bát ngát tại các bình nguyên
rộng đã đƣợc tạo ra trƣớc đó.
Nhƣng sự việc không thuận lợi một cách đơn giản nhƣ vậy bởi thiên nhiên
luôn biến đổi. Cách ngày nay trên 20.000 năm, ở đại dƣơng nƣớc biển hạn thấp
xuống, thời tiết trở nên khô lạnh khiến cho trong rừng những loài cây nào không
biến đổi đƣợc để thích nghi với điều kiện khí hậu này dần bị tuyệt chủng, các loài
động vật c ng vậy. Vào thời điểm này, nhiệt độ không chỉ ở thƣợng lƣu sông Đà mà
trên diện rộng hơn cả khu vực Đông Nam Á hạ xuống. Sau đó 3.000 năm khí hậu
ấm dần lên, những loài động thực vật đƣợc tự nhiên lựa chọn bƣớc vào giai đoạn
mới với điều kiện nóng ẩm, mƣa nhiều. Từ đây sông Đà và các chi lƣu của nó
không phải chỉ tồn tại nhờ chủ yếu vào nguồn nƣớc ngầm nằm sâu trong l ng đất
nữa mà c n đƣợc bổ sung bởi nguồn nƣớc ngấm trên bề mặt xuống nhờ sự lƣu giữ
của những cánh rừng già, rậm rạp, nhiều tầng cây phủ kh p v ng núi non tr ng điệp
này. Không chỉ thế, thiên nhiên c n tạo ra những hang động, cao ráo trên các triền
8
núi đá vôi; những thung l ng bãi bồi ven sông suối khá bằng phẳng đƣợc bao phủ
bởi rừng và những cây thân bụi nh khá thoáng đãng. Bao quanh các thung l ng,
bãi bồi này là những quả núi đất, hay đồi đất không cao l m. Và, thông thƣờng các
thung l ng ven sông Đà khá rộng có độ dốc không cao chỉ khoảng 15o đến 25o.
Những nghiên cứu về môi trƣờng qua phân tích bào t phấn hoa ở Đông Nam
Á lục địa (Thái Lan) và miền B c nƣớc ta lấy mẫu từ các di chỉ khảo cổ ở Thanh
Hóa (Mái Đá Điều, hang Con Moong) c ng nhƣ trong một số di chỉ khảo cổ thời đại
Đá đƣợc nghiên cứu trong luận án này cho thấy sinh cảnh môi trƣờng miền B c
Việt Nam ở giai đoạn này là không khác nhau, quần động vật c ng tƣơng tự nhƣ
nhau. Kết quả giám định xƣơng cốt động vật trong các di tích khảo cổ ở khu vực
thƣợng du sông Đà c ng nhƣ các v ng xung quanh cho thấy những loài động vật ở
đây hoàn toàn thích nghi với môi trƣờng sinh thái rừng rậm nhiều tầng cây, nhiều
giống loài thực vật xen kẽ và những thảm, đồi c trong khu vực này.
Các hang động và thung l ng ven sông Đà hay các chi lƣu của nó c ng các
bãi bồi ven suối khe rất thuận lợi cho việc cƣ trú, sinh tụ của con ngƣời. Ở đây
nguồn lợi rừng - sông suối rất phong phú, đa dạng, cho đến gần đây, mặc d môi
trƣờng sinh thái đã suy giảm nhiều nhƣng rừng và sông suối vẫn cung cấp cho nhân
dân sống trong khu vực này nguồn lợi khá cao trong đời sống sinh hoạt của họ. Và,
càng l i sâu vào quá khứ, những thuận lợi về môi trƣờng sinh thái càng giữ vai tr
quan trọng - đôi khi là cơ bản – với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Tuy
nhiên, c ng không thể không nói đến một khó khăn rất lớn nếu sống trong khu vực
này là khả năng giao lƣu trao đổi cả trong lẫn ngoài – đặc biệt với bên ngoài –
không hề dễ dàng bởi thủa xƣa ở đây chỉ có duy nhất một tuyến giao thông đƣờng
thủy: Sông Đà.
Ngƣời Tiền s thuộc thời đại Đá ở khu vực thƣợng du sông Đà đã sinh tụ và
phát triển xã hội của mình trong những điều kiện thuận lợi và khó khăn ấy.
Nhìn một cách tổng quát, điều kiện tự nhiên và môi trƣờng sinh thái của khu
vực thƣợng du sông Đà có tính đa dạng sinh học cao, nguồn lợi tự nhiên vô c ng to
lớn – và, chỉ với riêng điều này thôi thì khu vực thƣợng du sông Đà đã là nơi sinh
sống lý tƣởng của con ngƣời, đặc biệt là với những cƣ dân thời Tiền s hay Lịch s .
Tất nhiên, c ng không thể b qua những khó khăn mà con ngƣời phải chịu đựng và
9
kh c phục khi sinh tụ trên địa bàn này bởi tính biệt lập của nó, đặc biệt là sự hạn
chế của trao đổi nội v ng, mà càng l i sâu về quá khứ thì những hạn chế này càng
lớn. Vào những thời điểm đó, các con suối và sông Đà c ng chi lƣu của nó giữ vai
tr cơ bản cho việc đi lại, giao lƣu cả trong lẫn ngoài của khu vực thƣợng du này.
1.2. K ảo cổ ọc k u vực t ƣợng du s ng Đ – l c sử p át iện, ng i n cứu
1.2.1. Lịc sử n
ên cứu
Lịch s phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học khu vực thƣợng du sông Đà nói
chung không tách rời mà luôn g n liền với cả miền Tây B c, vì vậy xin đƣợc trình
bày những phát hiện chung về khảo cổ học Tây B c với hai giai đoạn: trƣớc năm
1990 và từ năm 1990 đến nay.
1.2.1.1. Giai o n 1 (Từ năm 1990 tr về tr ớc)
Tính từ trƣớc năm 1945, hoạt động khảo cổ ở Việt Nam do các nhà khoa học
phƣơng Tây - chủ yếu là các học giả Pháp - thực hiện. Ở Tây B c, khảo cổ học thời
đại Đá chủ yếu đƣợc triển khai trên đại bàn tỉnh H a Bình do nữ học giả Pháp M.
Colani đảm nhiệm. Và, với tác phẩm Thời đại đá ở tỉnh H a Bình (“L’Âge de la
pierre dans le provin de Hoabinh”) bà không chỉ là ngƣời đầu tiên tìm hiểu thời đại
Đá ở đây mà c n ngƣời xác lập nền văn hóa khảo cổ H a Bình nổi tiếng thế giới với
những đặc trƣng cơ bản của nó [251]. Tuy nhiên, những v ng khác ở Tây B c vào
thời gian đó lại không đƣợc chú ý là mấy.
Năm 1927, M. Colani đã phát hiện và khai quật di chỉ Bản M n, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Có thể xem đây là mốc mở đầu cho những phát hiện và
nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở miền Tây B c.
Trong Tập san Sở địa chất Đông Dƣơng, M.Colani cho biết di chỉ Bản M n
đƣợc phát hiện vào tháng 5 và 6 năm 1927, trong chuyến đi tìm kiếm di tích văn
hoá Hoà Bình - B c Sơn ở miền Tây B c của bà [251, tr. 7 - 34]. Sau khi khảo sát
trên 10 hang động v ng xung quanh thị xã Sơn La và huyện Thuận Châu,
M.Colani nhận xét rằng, những hang này hẹp, tối và ẩm ƣớt, nên con ngƣời thời
đại Đá c và Đá giữa không thể cƣ trú đƣợc. Bà cho biết v ng ven thị xã Sơn La
có 3 địa điểm c n vết tích cƣ trú của con ngƣời, gồm: hang Thẩm Kheng, gần Bản
Mé, tìm thấy 1 rìu tứ giác và 1 viên cuội lớn có khoét lỗ giữa; tại hang Bản Tham
đã tìm đƣợc 1 rìu mài có chuôi tra cán. Bà xem đây là những di tích cƣ trú tạm thời
10
của ngƣời tiền s [251, tr. 22]; Mái đá Bản M n, huyện Thuận Châu là địa điểm có
vết tích cƣ trú của cƣ dân tiền s r nhất, núi Bản M n dài 200m, cao hơn mực
nƣớc biển 555m, xung quanh núi có 6 mái đá ở các mặt khác nhau.
M. Colani cho biết, trong 6 mái đá chỉ có 2 mái đá ở phía Tây và phía Đông
là có vết tích cƣ trú của ngƣời thời tiền s . Bà đã khai quật 2 mái đá này, tầng văn
hoá c n lại ở mái đá phía Tây dày 0,3m, ở mái đá phía Đông dày 1,5m, địa tầng ở
đây đã bị xáo trộn nhiều do ngƣời thời sau đào bới.
Tầng văn hoá ở mái đá Bản M n tạo bởi v ốc nƣớc ngọt (Coquilles de
melania), có chứa than tro và những di tồn văn hoá khác. Tại đây, bà đã tìm thấy
một số rìu đá mài (trong đó có 1 rìu đá có vai), đục đá, chày nghiền và cuội có vết
ghè đẽo, hạt chuỗi, mảnh v ng khoan tách l i, c ng rất nhiều mảnh gốm thô, công
cụ xƣơng, mảnh tƣớc và mảnh đá có dấu cƣa. Tại đây còn tìm thấy 2 hiện vật đồng
(trong đó có 1 rìu đồng). Chiếm số lƣợng nhiều nhất trong sƣu tập Bản M n là
những mảnh tƣớc và đá có dấu cƣa đƣợc làm từ đá phún xuất màu xanh xám.
Tại Mái đá phía Đông đã tìm thấy di cốt ngƣời cổ, đƣợc chôn không sâu l m
song các xƣơng sọ đều vỡ thành mảnh nh rất khó nghiên cứu, giám định.
M.Colani đã so sánh những chiếc rìu đá mài toàn thân ở Bản M n với rìu Ba
Xã (Lạng Sơn), c n những đồ gốm thô, theo bà là tƣơng tự nhƣ đồ gốm thời đại Đá
mới ở hang Khe Toong (Quảng Bình) mà bà đã đào trƣớc đó. Với sự có mặt của
nhiều phác vật v ng, phác vật rìu, mảnh tƣớc và những viên đá có dấu cƣa bên
cạnh gốm thô và rìu đá mài toàn thân, M.Colani xác định, Bản M n là di chỉ xƣởng, đặc trƣng cho thời đại Đá mới Đông Dƣơng [251, tr. 22]. Phải thừa nhận
rằng, với tƣ liệu chỉ duy nhất ở Bản M n, kết luận của M.Colani là một sự tiên
đoán khá s c sảo. Tuy nhiên, sự có mặt của rìu đồng trong một số di chỉ - xƣởng
của thời đại Đá mới chƣa đƣợc bà lý giải thoả đáng.
Có thể nói trƣớc những năm 1960, tri thức về tiền s khu vực thƣợng du
sông Đà nói riêng và miền Tây B c nói chung chƣa có gì nổi bật ngoài phát hiện
của M.Colani. Rồi, vì nhiều lý do, hoạt động khảo cổ học ở Tây B c, trong đó có
khu vực thƣợng du sông Đà, sau cuộc khai quật của M. Colani chững lại; và, mấy
chục thập k tiếp theo khu vực thƣợng du sông Đà vẫn gần nhƣ một v ng tr ng
trên bản đồ khảo cổ học Việt Nam.
11
Từ sau năm 1960, các hoạt động khảo cổ học ở miền Tây B c hoàn toàn do
các nhà khảo cổ học Việt Nam thực hiện.
Năm 1962, đoàn cán bộ của Khoa Lịch s Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội
(nay là Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội) có sự
tham gia của giáo sƣ P.I.Boriskovski đã triển khai điều tra khảo cổ học ở Tây B c,
trong đó có tỉnh Sơn La. Theo đánh giá của Nguyễn Xuân Diệu và V Quý, thì đợt
điều tra này thực hiện trên địa bàn khá rộng và có kế hoạch tƣơng đối chu đáo [204].
M a điền dã 1964 - 1965 các cán bộ Đội Khảo cổ (tiền thân của Viện Khảo
cổ học ngày nay) điều tra xác minh các di tích khảo cổ dọc theo trục Quốc lộ 6 từ
Hoà Bình, qua Sơn La đến Lai Châu nhằm phúc tra lại các di tích do ngƣời Pháp
phát hiện và khai quật trƣớc đây nên không có phát hiện gì mới. Tại Sơn La, đoàn
đã thăm lại di chỉ xƣởng Bản Mòn.
Cuối năm 1969, cán bộ Viện Khảo cổ học là Hoàng Xuân Chinh và V Quý đã trở
lại khảo sát di chỉ Bản M n và nghiên cứu sƣu tập hiện vật ở bảo tàng địa phƣơng [8].
Bƣớc sang thập k 70, khảo cổ miền Tây B c mới thực sự có những phát
hiện mới. Những phát hiện đó g n liền với cuộc khảo sát v ng ngập nƣớc của nhà
máy thu điện Hoà Bình.
Mở đầu là cuộc điều tra khảo cổ học Tây B c của cán bộ của Viện Khảo cổ
học đƣợc triển khai khá hệ thống ở hai tỉnh Sơn La và Lai Châu vào đầu năm 1972.
Trên đất Sơn La, đoàn đã phát hiện mới 8 di tích khảo cổ học hang động ở
huyện Mộc Châu. Phần lớn các hang này đều mang tên các cơ quan Nhà nƣớc sơ
tán lúc đó nhƣ: Hang Huyện Đội, hang U Ban, hang Nông Cụ, hang Chế Biến,
hang Thị Trấn, hang Bƣu Điện, chỉ có hai hang c n giữ nguyên tên do ngƣời địa
phƣơng đặt là hang Dơi và hang Mƣờng Sang. Ở Lai Châu đoàn đã phát hiện và
đào thám sát hai di tích hang Nậm Tun và mái đá Thẩm Khƣơng. Những ngƣời
phát hiện và thám sát xếp những di tích này vào thời đại Đá mới, tƣơng đƣơng với
văn hoá Hoà Bình [30, tr. 90-102].
Ngoài ra trong các năm 1972 - 1974, c n có những điều tra cổ sinh vật học
và tìm thấy hóa thạch ở các hang Ta Sín Chải, huyện Phong Thổ, hang Thẩm Quái,
hang Nà Nọi, huyện Tuần Giáo; hang Bụt, huyện Pa Thơm, tỉnh Lai Châu [120].
12
Đầu năm 1973, cán bộ Viện Khảo cổ học và Bảo tàng Sơn La khảo sát dọc
đôi bờ sông Đà thuộc địa bàn huyện Mộc Châu, đã phát hiện mới 6 di chỉ khảo cổ
học: đều là các di tích hang động, gồm hang Cờ Lằn, Hang Coong, hang Bó Hiềng,
hang Pông I, Pông III và hang Pông IV. Sau đó, các hang Pông I, Pông III và Pông
IV ở xã Liệp Tè, huyện Mộc Châu đƣợc tổ chức khai quật, những ngƣời khai quật
cho rằng, Hang Pông có niên đại hậu kỳ đá c , thuộc văn hoá Sơn Vi [28], [29, tr.
43-44]. Phát hiện hệ thống Hang Pông đánh dấu giai đoạn mở đầu nghiên cứu văn
hoá Sơn Vi hang động ở thƣợng du sông Đà nói riêng và Việt Nam nói chung.
C ng trong năm 1974, các cán bộ Bảo tàng Sơn La do Nguyễn Văn Hƣng
phụ trách đã điều tra dọc sông Đà trên địa bàn huyện Yên Châu, phát hiện và đào
thám sát 7 di tích khảo cổ học Bản Phố, Sập Việt, Thẩm Puốc, xã Tạ Khoa; Cụm
Đồn, Hang Chƣớng, Hang Tống và Thọc Kim, xã Chiềng Sại.
Tại các di tích này, những ngƣời khảo sát đã thu lƣợm trên mặt hoặc trong
tầng văn hoá khá nhiều di vật thuộc nhiều loại khác nhau: 51 hiện vật đá có ở Bản
Phố; 93 hiện vật ở Cụm Đồn; 37 hiện vật tìm thấy ở Thẩm Puốc. Một số phác vật
v ng và mảnh gốm đã tìm thấy ở địa điểm Thọc Kim. Riêng ở Thẩm Puốc c n tìm
thấy mộ nồi v úp nhau, giống nồi mộ ở địa điểm Đông Sơn. Đoàn điều tra xếp các
địa điểm Bản Phố, Cụm Đồn và Sập Việt vào thời đại Đá có niên đại khác Hoà
Bình và trƣớc Hoà Bình; các di tích Hang Tống, Thẩm Puốc và Hang Chƣớng
thuộc hậu kỳ Đá mới, c n Thọc Kim là công xƣởng của thời đại đồng thau [232].
C ng thời gian này, các cán bộ Viện Khảo cổ học điều tra ở bờ trái của sông
Đà, thuộc huyện Ph Yên (lúc đó thuộc tỉnh Nghĩa Lộ, nay thuộc Sơn La) phát
hiện 3 di chỉ: Mái đá Bản Cải, Mái đá Bản Chợp và Hang Diêm. Các tác giả xếp 3
di tích này vào văn hoá Hoà Bình [Theo 189].
Những di tích khảo cổ học tiền s đầu tiên đƣợc khai quật ở Lai Châu là hang
Nậm Tun và mái đá Thẩm Khƣơng. Di tích hang Nậm Tun khai quật tháng 12 năm
1973 với diện tích 40m2. Di chỉ có hai tầng văn hóa ứng với hai giai đoạn trƣớc văn
hóa Hòa Bình và giai đoạn Hậu kỳ đá mới [153, tr. 33-34], [154, tr. 12-26]. Mái đá
Thẩm Khƣơng đƣợc khai quật năm 1974, diện tích 53m2. Về niên đại, hang Thẩm
Khƣơng đƣợc xếp vào văn hoá Hoà Bình - B c Sơn và kéo dài đến các giai đoạn
muộn hơn [204, tr. 40-53]. Các địa điểm Nậm Tun và Thẩm Khƣơng đã đƣợc
13
- Xem thêm -