Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Khai thác tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch ở phú thọ giai đoạn 2020 20...

Tài liệu Khai thác tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch ở phú thọ giai đoạn 2020 2025

.PDF
81
1
90

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH Ở PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2020-2025 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: ĐHSP Địa lí Phú Thọ, 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH Ở PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2020-2025 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: ĐHSP Địa lí NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Chu Thị Thanh Hiền Phú Thọ, 2020 i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm đạo đức trong học thuật. Tôi cam kết rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện đảm bảo trung thực và không vi phạm yêu cầu về đạo đức trong học thuật. Phú Thọ, ngày tháng năm 2020 Sinh viên thực hiện ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo của Trường Đại học Hùng Vương, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Khoa học xã hội và Văn hóa Du lịch đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt bốn năm học vừa qua đã tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành khóa luận. Các thầy cô không chỉ trang bị cho em những kiến thức chuyên môn nền tảng cần thiết mà còn truyền đạt cả những kinh nghiệm, vốn sống thực tế rất hữu ích và vô cùng quý báu. Tất cả sẽ trở thành hành trang, những kỉ niệm vô giá của em trong cuộc sống sau này. Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên, ThS. Chu Thị Thanh Hiền, người đã trực tiếp giúp đỡ, động viên và luôn theo sát chỉ dẫn cho em trong thời gian em làm đề tài, cho em những lời khuyên bổ ích, giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè – những người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ em về nhiều mặt để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công hơn nữa. Em xin trân thành cảm ơn! Việt trì,ngày.... tháng.... năm 2020 Sinh viên thực hiện Nguyễn Đăng Đạt iii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ....................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5 NỘI DUNG ....................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỂM DU LỊCH............. 6 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6 1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 6 1.1.2. Vai trò của phát triển điểm du lịch........................................................ 16 1.1.3. Các yếu tố cấu thành và điều kiện công nhận điểm du lịch .................. 18 1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 19 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 21 CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH Ở PHÚ THỌ ....................................................................... 22 2.1. Tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch ở tỉnh Phú Thọ....................... 22 2.1.1. Các điểm du lịch tự nhiên ..................................................................... 22 2.1.2. Các điểm du lịch văn hóa ...................................................................... 24 2.1.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ...................................... 32 2.1.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 37 2.1.5. Các điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 39 2.2. Hiện trạng phát triển tại các điểm du lịch ở Phú Thọ ............................. 42 iv 2.2.1. Khách du lịch ........................................................................................ 42 2.2.2. Doanh thu du lịch .................................................................................. 44 2.2.3. Sản phẩm du lịch ................................................................................... 47 2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế ......................................................... 48 2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 48 2.3.2. Hạn chế, yếu kém .................................................................................. 49 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 50 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH Ở PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 ................................................................................................................. 51 3.1. Định hướng phát triển du lịch Phú Thọ ................................................... 51 3.1.1 Tình hình quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 51 3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ ........................................... 53 3.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ .............................................. 54 3.1.4. Định hướng phát triển du lịch tỉnh phú thọ giai đoạn 2020 -2025. ...... 55 3.2. Một số giải pháp phát triển điểm du lịch ở tỉnh Phú Thọ ........................ 59 3.2.1 Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí nhà nước về du lịch tại các điểm du lịch .............................................................................................................. 59 3.2.2 Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn với phát triển các dịch vụ cơ bản cho khách du lịch tại các điểm du lịch 60 3.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại các điểm du lịch ..................................................................................................... 61 3.2.4 Đào tạo và phát triển, bổ sung nguồn nhân lực cho các điểm du lịch ... 62 3.2.5 Phát triển các hình thức xúc tiến, quảng bá du lịch, phát triển thị trường tại các điểm du lịch ......................................................................................... 64 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 65 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt VQG Vườn quốc gia KDTLS Khu di tích lịch sử KT - XH Kinh tế - xã hội UNWTO Tổ chức du lịch thế giới UNESCO Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa liên hợp quốc SL Số lượng CC Cơ cấu vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số cơ sở dịch vụ lưu trú và ăn uống tại tỉnh Phú Thọ .................... 36 Bảng 2.2: Dân số và lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2018 ........ 40 Bảng 2.3: Dân số và lao động tại các khu vực có điểm du lịch ...................... 41 Bảng 2.4: Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh phú thọ giai đoạn 2010 – 2018 ..... 42 Bảng 2.5: Hiện trạng khách du lịch tại các điểm du lịch ở tỉnh Phú Thọ ....... 43 Bảng 2.6: Doanh thu du lịch Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2018 ........................ 45 Bảng2.7: giá trị của ngành du lịch trong tỉ trọng nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 -2018 ....................................................................................... 46 Bảng 2.8: Doanh thu du lịch tại các điểm du lịch ........................................... 47 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dân số và lao động tỉnh Phú Thọ năm 2018................... 40 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2015- 2018 ...................... 41 Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng doanh thu du lịch giai đoạn 2015 -2018 ................ 45 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GRDP toàn tỉnh ....... 46 giai đoạn 2015 -2018 ....................................................................................... 46 Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch... 8 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh và ngày nay đã trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nhiều địa phương và quốc gia trên thế giới. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước xác định vai trò hết sức quan trọng của du lịch trong nền kinh tế quốc dân, khẳng định mục tiêu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhất quán, xuyên suốt từ nhiều năm qua để đạt được mục tiêu này. Những thành tựu mà ngành du lịch của Việt Nam đạt được từ những năm đổi mới đến nay cho thấy, quan điểm định hướng đúng đắn trên ngày càng được hiện thực hóa. Sự phát triển của du lịch ở nhiều địa phương nước ta cũng đã góp phần khẳng định điều đó. Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, điểm trung chuyển giữa Đông và Tây Bắc, một trong những địa phương có tiềm năng du lịch khá toàn diện và nhiều lợi thế để phát triển du lịch. Nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng núi Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây Bắc, vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây - Đông -Bắc đem lại lợi thế trong mối liên kết vùng phát triển du lịch. Các điều kiện tự nhiên của Phú Thọ, đặc biệt là địa hình trung du đa dạng đã tạo cho Phú Thọ có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn. Phú Thọ là mảnh đất cội nguồn của dân tộc có nền văn hóa rực rỡ từ lâu đời, còn lưu giữ một hệ thống di sản văn hóa có giá trị phục vụ du lịch cao, trong đó nổi bật là quần thể di tích lịch sử Đền Hùng được công nhận là di tích Quốc gia đặc biệt gắn với Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng, hàng năm thu hút hàng triệu khách du lịch người Việt Nam từ khắp mọi miền trên đất nước. Đặc biệt Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại và nhiều tài nguyên du lịch có giá trị khác là cơ hội cho du lịch tạo được những bước đột phá trong những năm tiếp theo. Phú Thọ là nơi có nhiều di tích lịch sử văn hóa, trong đó có nhiều di tích được xếp hạng cấp quốc gia; là nơi có rừng quốc gia 2 Xuân Sơn, có nguồn nước khoáng nóng Thanh Thủy; là vùng đất nằm ở trung du Bắc Bộ, có đường sắt Hà Nội - Vân Nam, đường Hồ Chí Minh, đường cao tốc Vân Nam–Hà Nội-Hải Phòng, đường quốc lộ 2 và các đường liên tỉnh chạy qua. Chính vì thế mà Phú Thọ có vị trí thuận lợi, có tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa phong phú để phát triển các loại hình du lịch. Kinh tế du lịch phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, là yêu cầu bức thiết đặt ra cho nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ. Tỉnh Phú Thọ là địa bàn cư trú của 28 dân tộc khác nhau. Ngoài dân tộc Kinh, trong số các dân tộc thiểu số, đông nhất là dân tộc Mường, tiếp theo là dân tộc Dao. Các dân tộc quần cư đan xen theo làng, bản. Các làng, bản đều có lễ hội và nghề thủ công truyền thống. Đây là cơ sở để hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng của miền Đất Tổ. Tài nguyên du lịch Phú Thọ đa dạng, phong phú cả về tự nhiên và văn hóa cho phép phát triển nhiều sản phẩm đặc thù có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tất cả những điều này là lợi thế của Phú Thọ khi so sánh với các địa phương khác trên cả nước. Mặc dù tiềm năng phát triển lớn như vậy, nhưng trong những năm qua, việc phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ nhìn chung vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng hiện có. Điều này thể hiện qua tỉ trọng đóng góp của ngành du lịch còn khá thấp trong cơ cấu kinh tế, hiện tượng sử dụng lãng phí tài nguyên vẫn đang diễn ra. Do đó, muốn du lịch Phú Thọ đi vào quỹ đạo chung của sự phát triển, cần phải khai thác triệt để tài nguyên và thế mạnh trong vùng để tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng hấp dẫn. Vì những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Khai thác tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch ở Phú Thọ giai đoạn 2020-2025” nhằm góp phần tìm ra lời giải đáp cho bài toán phát triển du lịch một cách bền vững ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới, tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam, nghiên cứu về du lịch đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những góc độ khác nhau như: Vũ Thế Bình (chủ biên) (2008), Non nước Việt Nam, Nxb Văn hóa thông tin; Đồng Ngọc Minh – Vương Lôi Đình (2002), 3 Kinh tế du lịch, Nxb trẻ; Phạm Trung Lương (2010), Tài nguyên và môi trường du lịch, Nxb Giáo dục; Bùi Thị Hải Yến (2009), Tài nguyên du lịch, Nxb Giáo dục. Ngoài ra còn rất nhiều các công trình khác. Nội dung cơ bản của các công trình trên nhằm đánh giá tiềm năng, giới thiệu các điểm du lịch trên khắp đất nước. Từ đó cũng có một số công trình đưa ra những định hướng nhằm khai thác phát triển các điểm du lịch trong tương lai. Trong hầu hết các công trình nghiên cứu trên, tỉnh Phú Thọ luôn được nhắc đến như một mảnh đất giàu tiềm năng trong phát triển du lịch. Ở tỉnh Phú Thọ, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau nhằm tìm ra cách đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển tại các điểm du lịch ở tỉnh Phú Thọ. Từ đó đưa ra được những định hướng để khai thác và phát triển các điểm du lịch của tỉnh như: Trong “Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2011 –2020 và định hướng đến năm 2030”, Sở văn hóa thể thao và du lịch xác định: “Đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Phát triển du lịch bền vững, đặt trong mối quan hệ liên ngành trong khu vực và các nước, phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế -xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các giá trị tài nguyên”. Những quy hoạch trên đã đánh giá phát triển điểm, tuyến du lịch và các nguồn lực du lịch, nêu lên định hướng phát triển du lịch. Phùng Thị Hoa Lê, (2012), Nghiên cứu sản phẩm du lịch tại khu di tích lịch sử đền Hùng tỉnh Phú Thọ. Phú Thọ, (2013), Đầu tư phát triển VQG Xuân Sơn thành điểm du lịch hấp dẫn. Phú Thọ, (2018) Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại VQG Xuân sơn. Nguyễn Thị Hồng Nhung, (2017), Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên những bài viết này chỉ mang tính khái quát về phát triển du lịch tại các điểm, chưa chuyên sâu, chưa thực sự chú trọng đến khai thác phát triển điểm du lịch. Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích về khai thác tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch, chúng tôi sẽ tổng hợp được tất cả các tiềm năng cơ bản nhất, đánh giá đúng tiềm năng và hiện trạng phát triển tại các điểm du lịch ở Phú Thọ. Vì thế khóa luận “Khai thác tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch 4 ở Phú Thọ giai đoạn 2020 -2025” cũng có thể xem là một đóng góp mới cho vấn đề nghiên cứu. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Mục tiêu: Trên cơ phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển tại một số điểm du lịch hiện nay ở Phú Thọ, từ đó đề ra giải pháp khai thác hiệu quả các điểm du lịch đó trong giai đoạn 2020 – 2025. - Nhiệm vụ: + Tổng quan cơ sở lí luận về du lịch và điểm du lịch + Phân tích điều kiện phát triển du lịch tại một số điểm du lịch ở Phú Thọ giai đoạn hiện tại + Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại một số điểm du lịch của tỉnh Phú Thọ + Đề xuất các giải pháp để khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch tại một số điểm du lịch Phú Thọ giai đoạn 2020 – 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đố i tươ ̣ng : Khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở các điểm du lịch - Pha ̣m vi nghiên cứu: + Nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các điều kiện phát triển du lịch tại một số điểm du lịch ở Phú Thọ trong giai đoạn hiện tại và đề xuất hướng khai thác phát triển du lịch trong giai đoạn 2020 - 2025 + Thời gian nghiên cứu: Từ 2015 đến nay + Không gian nghiên cứu: tại một số điểm du lịch điển hình của Phú Thọ: Khu di tích lịch sử đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ, VQG Xuân Sơn, suối khoáng nóng Thanh Thủy. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Đối với hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học nói chung, phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tich tài liệu, xử lí số liệu thống kê được coi là phương pháp phổ biến và cực kì quan trọng. Việc vận dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tính kế thừa những nghiên cứu trước đó. Bên cạnh việc thu thập các dữ liệu từ các nguồn như sách, giáo trình, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu khoa học của tỉnh Phú 5 Thọ, Tổng Cục Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, các thông in trên mạng internet … Các tài liệu có được trong quá trình thu thập phục vụ đề tài này hầu hết từ các nguồn chính thống như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ, Cục Thống kê Phú Thọ… Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu cần thiết, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch của tỉnhPhú Thọ, từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết góp phần thúc đẩy du lịch Phú Thọ phát triển hơn nữa trong thời gian tới. - Phương pháp phân tích, so sánh Đây cũng là một trong những phương pháp rất quan trọng, không thể thiếu được trong quá trình làm đề tài. Trong khi thực hiện đề tài về phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ, phương pháp này đã phát huy rất rõ vai trò của mình, nó giúp cho việc nhận định, đánh giá, dự báo trên cơ sở phân tích các số liệu thống kê và phép đối chiếu so sánh khoa học đạt được những kết quả nhất định. Qua việc các số liệu, các thông tin được đưa vào xử lí, phân tích, so sánh đã giúp cho việc đưa ra những kết luận, những nhận định có giá trị thực tiễn cao - Phương pháp thực địa Khảo sát thực địa là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng lại là công việc bắt buộc đối với mỗi đề tài nghiên cứu. Việc có mặt tại thực địa, quan sát trực tiếp và phỏng vấn những người có trách nhiệm các vấn đề có liên quan tới đề tài là rất cần thiêt. Để từ đó bổ xung cho lý luận được hoàn chỉnh. Là cơ sở đánh giá ban đầu và thẩm định lại trong quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở đó giúp đề ra các giải pháp hợp lý và khả thi. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; đề tài được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển điểm du lịch Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển tại các điểm du lịch ở Phú Thọ Chương 3: Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển tại các điểm du lịch ở Phú Thọ giai đoạn 2020 - 2025 6 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỂM DU LỊCH 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một nhu cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nần cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế đất nước. 1.1.1.1. Khái niệm du lịch. Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hi lạp “Tonos” nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được latinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “Tour” (Tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo chơi. Theo Robert Langquar (năm 1980), từ “Tourism” (du lịch) lần đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh khoảng năm 1800 và được quốc tế hóa nên nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Một số học giả khác lại cho rằng du lịch không phải xuất phát từ tiếng Hi Lạp mà từ tiếng Pháp “le tour”, có nghĩa là một cuộc hành trình đến nơi nào đó và quay trở lại, sau đó từ gốc này ảnh hưởng ra phạm vi toàn thế giới… Như vậy, nhìn chung chưa có một sự thống nhất về nguồn gốc thuật ngữ du lịch, song điều cơ bản của thuật ngữ này đều bắt nguồn từ gốc là cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được giải thích theo âm Hán- Việt: du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Cũng tương tự như vậy, có nhiều quan niệm không giống nhau về khái niệm du lịch. 7 Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch là phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí”. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động du lịch. Năm 1930, Glusman người thụy sĩ định nghĩa: “ Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”. Hai học giả Hunziker và Krapf, những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung cầu du lịch, đưa gia định nghĩa: “Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu truscuar những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không lien quan đến việc kiếm lời”. So với các quan niệm trên, quan niệm của Hunziker và Krapf đã thể hiện tương đối đầy đủ và bao quát các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên, quan niệm này chưa làm rõ được đặc trưng của các hiện tượng và mối quan hệ du lịch ( các mối quan hệ nào và hiện tượng nào thuộc loại kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…). Ngoài ra định nghĩa bỏ sót hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Dưới góc độ địa lí I.I Pirojnik (năm 1985) “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ và những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. Tháng 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về thống kê Du lịch cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là một dạng hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi cùng đến thăm”. 8 Theo quan điểm của Robert W.Mc.Intosh, Charles R.Goeldner, J.R Brent Ritcie, du lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách du lịch. Với cách tiếp cận tổng hợp ấy, các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch gồm: (1) Khách du lịch (2) Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách du lịch (3)Chính quyền sở tại (4) Cộng đồng dân cư địa phương Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch Khách du lịch Chính quyền sở tại Danh nghiệp cung cấp dịch vụ Cộng đồng dân cư địa phương 9 Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả các hoa ̣t động của một cá nhân đi đến và lưu trú ta ̣i những điểm ngoài nơi ở thường xuyên của họ trong thời gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích khác”. Ở Việt Nam, thuật ngữ du lịch được định nghĩa tại Điều 3 của Luật Du lịch (2017) như sau: “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Tuy tồn tại nhiều khái niệm khác nhau, nhưng nhìn chung mọi khái niệm đều có điểm giống nhau. Và “du lịch” có thể được hiểu là: +Một hiện tượng Xã hội: nghĩa là: Du lịch là sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh,có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. + Một hiện tượng kinh tế, một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích: phục hồi sức, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển của Du lịch. Cho đến nay không ít người, thậm chí cả cán bộ nhân viên đang làm việc trong nghành Du lịch chỉ cho rằng: “ Du lịch là một nghành Kinh tế”. Do đó,mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. điều đó đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, Du lịch còn là một hiện tượng Xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tình đoàn kết. Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho Du lịch phát triển như với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực Văn hóa khác. 10 Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên theo thời gian, các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, tác giả đồng ý theo quan niệm phổ biến được công nhận rộng rãi là quan niệm được trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017. 1.1.1.2. Điểm du lịch Theo điều 3, luật du lịch Việt Nam năm 2017 “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch”. Điểm du lịch là cấp thấp nhất của hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch. Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ. Trên bản đồ các vùng du lịch người ta thể hiện điểm du lịch là những điểm riêng biệt. Tuy nhiên, trong thực tế dù quy mô rất nhỏ, điểm du lịch vẫn chiếm một diện tích nhất định trong không gian. Sự chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch là tương đối lớn, ví dụ như điểm du lịch Vườn quốc gia Tân Sơn (Tân Sơn – Phú Thọ) và điểm du lịch đình Hùng Lô (Việt Trì – Phú Thọ). Phân loại điểm du lịch: Các điểm thu hút khách có thể được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau: theo chủ sở hữu, theo khu vực thị trường, thoe mức độ bền vững, theo loại hình,… Theo Nguyễn Minh Tuệ: Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, văn hóa – lịch sử hoặc kinh tế - xã hội) hoặc một loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Vì thế, điểm du lịch có thể phân thành 2 loại: điểm tài nguyên và điểm chức năng (hoặc điểm tiềm năng và điểm thực tế). Thời gian lưu trú của khách tương đối ngắn (không quá 1-2 ngày) vì sự hạn chế của đối tượng du lịch, trừ một vài trường hợp ngoại lệ (điểm du lịch với chức năng chữa bệnh, nhà nghỉ cơ quan,…) Theo Charles R.Goeldner, J.R.Brent Ritchie, Robert W.McIntosh trong tài liệu các điểm thu hút khách được phân loại như sau: (Phụ lục: Sơ đồ điểm du lịch) 11 Như vậy theo Charles R.Goeldner, J.R.Brent Ritchie, Robert W.McIntosh, các điểm du lịch có thể được phân chia thành 5 nhóm chủ yếu: - Các điểm du lịch văn hóa: Các di tích lịch sử, các khu khảo cổ, các công trình kiến trúc, các di tích văn hóa, các bảo tàng, các vùng dân tộc ít người, các món ăn, âm nhạc, hội họa, khu vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,… - Các điểm du lịch tự nhiên thường: các vườn quốc gia, các khu bảo tồn, các danh thắng, bãi biển, đảo, các hệ động vật và thực vật,… - Các khu thể thao: cung cấp các tiện nghi phục vụ cho các hoạt động thể thao trong nhà và ngoài trời như: sân gôn, sân tennis, khu trượt tuyết, bể bơi, xe đạp địa hình, thể thao leo núi, lặn biển,… - Các khu giải trí: công viên chủ đề, các sòng bạc, rạp chiếu phim, nhà hát, trung tâm biểu diễn nghệ thuật, khu triển lãm, khu mua sắm,… - Các lễ hội, sự kiện: các lễ hội tôn giáo, lễ hội văn hóa, các hội thi đấu thể thao, hội chợ,… Những điểm du lịch được công nhận là điểm du lịch quốc gia phải đảm bảo các điều kiện: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn và khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm ; có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch ; các dịch vụ: bãi đỗ xe, có khu vệ sinh công cộng, phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch; đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Các điểm du lịch nối với nhau bằng tuyến du lịch. Trong từng trường hợp cụ thể các tuyến du lịch có thể là tuyến nội vùng (á vùng, tiểu vùng, trung tâm) hoặc là tuyến liên vùng. Các điểm du lịch là yếu tố cấu thành quan trọng của một điểm đến du lịch. Trong một chuyến đi, khách du lịch thường quan tâm tới những yếu tố như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, mua sắm, tham quan… Trong các yếu tố đó, vấn đề được khách du lịch đặc biệt quan tâm là tại điểm đến đó có cái gì để họ tham quan, thưởng thức và hoạt động theo đúng ý thích của họ. Khách đến một
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng