Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Khai thác phần mềm cabri 2d hỗ trợ dạy học các tình huống điển hình trong hình h...

Tài liệu Khai thác phần mềm cabri 2d hỗ trợ dạy học các tình huống điển hình trong hình học 9

.PDF
89
1
99

Mô tả:

1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- HOÀNG THÚY ANH KHAI THÁC PHẦN MỀM CABRI 2D HỖ TRỢ DẠY HỌC CÁC TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH TRONG HÌNH HỌC 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Toán học Phú Thọ, 2019 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- HOÀNG THÚY ANH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CNTT-TT Công nghệ thông tin- Truyền thông GV Giáo viên HD Hướng dẫn HS Học sinh KHAI THÁC PHẦN MỀM CABRI 2D HỖ TRỢ DẠY MTĐT Máy tính điện tử PMDH Phần mềm dạy học HỌC CÁC TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH TRONG PPDH SGK Phương pháp dạy học HÌNH HỌC 9Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Toán học NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Thanh Tâm Phú Thọ, 2019 3 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................6 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................7 6. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................8 CHƯƠNG 1:ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TOÁN TRUNG HỌC CƠ SỞ .....................................................................9 1.1. Tác động của công nghệ thông tin tới sự phát triển của xã hội ........................9 1.2. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ..................................9 1.2.1. Công nghệ thông tin góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ....10 1.2.2. Công nghệ thông tin góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá ..........................14 1.2.3. Nhận định chung ..........................................................................................14 1.3. Tác động của công nghệ thông tin trong dạy học toán ...................................15 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán......................................15 1.3.2. Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong hệ thống phương pháp dạy học môn Toán .................................................................17 1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán THCS............22 1.5. Quy trình, cách thức tổ chức dạy toán có sử dụng công nghệ thông tin .........24 1.5.1. Quy trình tổ chức dạy toán có sử dụng công nghệ thông tin .......................24 1.5.2. Thực hiện giờ dạy học .................................................................................27 1.6. Giới thiệu phần mềm Cabri 2D: ......................................................................28 1.6.1. Giới thiệu sơ lược về phần mềm hình học động Cabri 2D ..........................28 1.6.2. Các vấn đề cơ bản để làm việc với phần mềm Cabri 2D .............................29 1.6.2.1. Khởi động ................................................................................................29 1.6.2.2. Hệ thống menu của Cabri 2D ...................................................................30 1.6.2.3. Làm quen với một số nút lệnh ..................................................................32 Kết luận chương 1 ..................................................................................................38 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC CÓ SỬ DỤNG PHẦN MỀM CABRI 2D HỖ TRỢ DẠY HỌC HÌNH HỌC 9 ...........39 2.1. Khái quát chương trình Hình học 9 ................................................................39 2.2. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học khái niệm ................................40 2.2.1. Sử dụng phần mềm Cabri 2D trong hoạt động tiếp cận khái niệm ..............40 2.2.2. Sử dụng phần mềm Cabri 2D trong hoạt động nhận dạng khái niệm..........42 2.2.3. Sử dụng phần mềm Cabri 2D trong hoạt động thể hiện khái niệm .............44 2.3. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học định lý .....................................45 2.3.1. Sử dụng Cabri Geometry để giúp học sinh phát hiện ra định lý, tạo động cơ chứng minh...............................................................................................45 2.3.2.Sử dụng Cabri Geometry để hỗ trợ quá trình nhận dạng và thể hiện trong dạy học định lý ............................................................................................46 2.3.3.Sử dụng Cabri Geometry hỗ trợ học sinh tập chứng minh ...........................47 2.4. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học giải bài tập ...............................49 2.4.1. Sử dụng Cabri 2D để thể hiện chính xác giả thiết ban đầu ..........................50 2.4.2. Sử dụng Cabri 2D hỗ trợ tìm hướng giải quyết bài tập ...............................71 4 2.4.3. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học giải các bài toán quỹ tích .....72 Kết luận chương 2 ..................................................................................................83 CHƯƠNG 3:THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ..........................................................84 3.1. Mục đích của thử nghiệm sư phạm .................................................................84 3.2. Tổ chức dạy học thử nghiệm...........................................................................84 3.3. Nội dung thử nghiệm sư phạm........................................................................84 3.4. Kết luận của thử nghiệm sư phạm ..................................................................87 Kết luận chương 3 ..................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................90 PHỤ LỤC ..............................................................................................................91 5 Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo là giảng viên của trường đại học Hùng Vương, cũng như các thầy cô giáo là giáo viên của trường THCS Sơn Đông- Lập Thạch - Vĩnh Phúc. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô giáo Nguyễn Thị Thanh Tâm là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Cô là người giúp tôi lĩnh hội và nắm vững các kiến thức chuyên môn cũng như rèn luyện khả năng nghiên cứu khoa học. Đồng thời, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo là giảng viên của khoa Khoa học tự nhiên trường Đại học Hùng Vương, các thầy cô giáo viên của trường THCS Sơn Đông- Lập Thạch- Vĩnh Phúc, cùng gia đình, bạn bè là những người luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện và hoàn chỉnh khóa luận. Mặc dù đã cố gắng, song khóa luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn. Phú Thọ, tháng 05 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thúy Anh 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay công nghệ thông tin đã và đang thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực. Đặc biệt, nó là một phần không thể thiếu trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo nói chung và ngành Toán học nói riêng. Việc dạy học với các phần mềm ngày càng có sự ứng dụng rộng rãi. Hiện nay, ở các trường phổ thông , giáo viên đã dần quan tâm đến việc sử dụng phần mềm dạy học để hỗ trợ trong việc giảng dạy của mình. Trên thế giới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu của nhiều nước. Các chuyên gia đều cho rằng: “Khi đưa công nghệ thông tin vào quá trình dạy học sẽ có sự thay đổi lớn, nó tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục và do đó sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong phương pháp dạy học”. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, ở tất cả các môn học chúng ta đều cố gắng tìm ra những PPDH có thể phát huy hết khả năng tiềm tàng của người học và đạt được mục tiêu dạy học ở cấp độ cao nhất. Lý do lựa chọn khóa luận bao gồm các lý do cơ bản sau: Dạy học hình học ở THCS hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc truyền tải đến học sinh các khái niệm, định lí, giữa khối lượng lớn kiến thức cần lĩnh hội và thời gian học tập hạn chế, học sinh không có hứng thú trong việc học toán hình vì chưa thấy hết ý nghĩa của môn học, ngại phải học toán hình vì trừu tượng. Phần mềm Cabri 2D đã từng được nghiên cứu ứng dụng trong dạy học đại số, giải tích và các công trình nghiên cứu. Khi sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học các tình huống trong dạy học hình học ở THCS đặc biệt là ở trong hình học 9 sẽ phát huy được tính tích cực học toán của học sinh, các phương pháp tiếp cận bài học mới, hình thức tổ chức lớp học đa dạng hơn, phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh, học sinh – máy tính…trong đó chú trọng đến quá trình tìm lời giải, khuyến khích học sinh trao đổi tranh luận,…từ đó phát triển các năng lực tư duy ở học sinh. Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và không truyền thống trong đó có sử dụng công nghệ thông tin. 7 Vì những lí do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Khai thác phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học các tình huống điển hình trong hình học 9 ” làm khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu khoa học công nghệ: Đề tài nghiên cứu về cách sử dụng và ứng dụng của phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học các tình huống điển hình trong Hình học 9. - Sản phẩm khoa học công nghệ: Thiết kế một số tình huống điển hình sử dụng phần mềm Cabri 2D trong dạy học hình học 9. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phần mềm hình học Cabri 2D, các menu lệnh, các nguyên tắc vẽ hình, nguyên tắc thực hiện các phép biến hình trong phần mềm này để hệ thống các kiến thức về các sử dụng và các ứng dụng của nó. Từ đó rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. Nghiên cứu và khai thác sử dụng phần mềm hình học động Cabri 2D hỗ trợ quá trình dạy học thử nghiệm trong hình học 9. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về phần mềm Cabri 2D, dạy học toán hình, chương trình sách giáo khoa hình học lớp 9.. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của giảng viên trực tiếp hướng dẫn, các giảng viên khác để hoàn thiện về mặt nội dung và các hình thức của khóa luận. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua việc nghiên cứu tham khảo tài liệu, giáo trình từ đó rút ra kinh nghiệm để áp dụng vào việc nghiên cứu. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phần mềm hình học Cabri 2D. Phạm vi nghiên cứu: Khai thác sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ vào dạy học các tình huống điển hình trong hình học 9. 8 6. Ý nghĩa khoa học Khóa luận đưa ra cách sử dụng, các nguyên tắc vẽ hình, nguyên tắc thực hiện các phép biến hình của phần mềm Cabri 2D và ứng dụng của phần mềm Cabri 2D hỗ trợ vào dạy học các tình huống trong hình học 9. Khóa luận là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh THCS, sinh viên, giáo viên dạy bộ môn Toán. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương. Chương 1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán trung học cơ sở. Chương 2: Thiết kế một số tình huống dạy học có sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học Hình học 9. Chương 3: Thử nghiệm sư phạm. 9 CHƯƠNG 1 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TOÁN TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tác động của công nghệ thông tin tới sự phát triển của xã hội Trong những năm gần đây, loài người đã được chứng kiến một kỷ nguyên gắn liền với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin– truyền thông. Internet, công nghệ truyền thông đa phương tiện (Multimedia) đã mang lại nhiều ứng dụng trong đời sống xã hội như: trao đổi thư tín qua mạng Internet (e- mail), giáo dục điện tử (e- education) dạy học qua mạng (e-learning) thư viện điện tử (elibrary),… Tất cả đều có một đặc điểm chung là dữ liệu được số hóa và việc trao đổi thông tin được thực hiện trên mạng. Như vậy công nghệ thông tin- truyền thông đã xâm nhập vào mọi ngóc ngách của cuộc sống và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Con người tiếp xúc với kho kiến thức khổng lồ của nhân loại qua màn hình máy tính và giao tiếp với nhau qua mạng Internet, khi đó mọi cản trở về không gian, thời gian trở về không đáng kể. Những thành tựu của công nghệ thông tin – truyền thông đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu hết các lĩnh vực xã hội, kinh tế,… Sự thay đổi không chỉ thấy trong các ngành sản xuất công nghiệp, điện tử, viễn thông mà ngay trong các lĩnh vực như y tế, tài chính, ngân hàng, thương mại, quản lý nhà nước,… thì công nghệ thông tin cũng đã thực sự mang lại cho các ngành này các công cụ mới cho phép đẩy nhanh gấp bội tốc độ xử lý nghiệp vụ. Có thể kể ra rất nhiều thành tựu khoa học mới ra đời dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin như các thành tựu trong y học (chụp cắt lớp, mổ nội soi, chẩn đoán bệnh và điều trị từ xa…), trong sinh học (các nghiên cứu mới về gen, cấy ghép tế bào,…). Trong bối cảnh này, giáo dục không thể là trường hợp ngoại lệ, sớm hay muộn thì giáo dục cũng phải chịu tác động sâu sắc bởi các thành tựu của công nghệ thông tin. 1.2. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Công nghệ thông tin mang lại những triển vọng mới cho ngành giáo dục ở chỗ công nghệ thông tin không chỉ thay đổi căn bản phương thức điều hành và quản lý giáo dục (Education Management Technology) mà còn tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Công nghệ thông tin đã trở thành một bộ 10 phận giáo dục về khoa học, công nghệ cho mọi học sinh. Kỹ năng về máy tính điện tử đã trở thành một trong những kỹ năng thiết yêu của học sinh. 1.2.1. Công nghệ thông tin góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học Ngay từ khi máy tính điện tử ra đời, các chuyên gia giáo dục đã chú ý khai thác thế mạnh của máy tính điện tử trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tại Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học thế kỉ 21 “Tầm nhìn và hành động” tại Paris do UNESCO tổ chức đã đưa ra ba mô hình giáo dục: Mô hình Vai trò trung tâm Vai trò người học GV Thụ động Bảng, tivi, radio, đèn chiếu. Thông tin Người học Chủ động Máy tính điện tử. Tri thức Nhóm HS Thích nghi cao độ Máy tính điện tử và mạng. Truyền thống Công dụng nghệ sử MTĐT đã đóng vai trò quyết định trong việc chuyển từ mô hình truyền thống sang mô hình thông tin và sự xuất hiện của mạng máy tính là tác động chính để chuyển từ mô hình thông tin sang mô hình tri thức. Như vậy, từ những hình thức đơn giản ban đầu, việc ứng dụng CNTT-TT trong GD&ĐT ngày càng khẳng định được tính ưu việt vượt trội so với các phương tiện, đồ dùng dạy học truyền thống vì CNTT-TT không chỉ là một công cụ hỗ trợ dạy học mà còn là tác nhân góp phần tạo ra một cuộc cách mạng trong GD&ĐT. * Những thành tựu của CNTT-TT có thể khai thác trong dạy học Trong thập niên vừa qua, công nghệ thông tin có tốc độ phát triển rất nhanh. Bên cạnh công nghệ phần cứng liên tục phát triển thì công nghệ phần mềm cũng không ngừng đưa ra thị trường những ứng dụng mới trong nhiều lĩnh vực. Trong các thành tựu đó, có rất nhiều kết quả có thể khai thác trong dạy học: - Công nghệ đồ hoạ 2 chiều, 3 chiều trên máy tính để thiết kế các PMDH, các thí nghiệm ảo hay một quá trình khoa học nào đó được thu gọn... Mặt khác thông qua giao diện đồ họa các PMDH trở nên rất “thân thiện” với người sử dụng, đây là một trong các lý do để phổ cập việc sử dụng PMDH cho GV và HS. - Công nghệ đa phương tiện (multimedia) cho phép tích hợp nhiều dạng dữ liệu như văn bản, biểu đồ, đồ thị, âm thanh, hình ảnh, video... vào bài giảng nhằm giúp HS có điều kiện tiếp thu bài học qua nhiều kênh thông tin khác nhau. – Việc trao đổi thông tin giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh được thực hiện 11 trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng Internet. – Sự phát triển của các ngành khoa học trong lĩnh vực tin học như trí tuệ nhân tạo, hệ chuyên gia, mạng noron, xử lý tri thức đã cho phép chế tạo và điều khiển mạng máy tính bắt chước suy nghĩ và những hành động của con người. Trong thời gian gần đây việc sử dụng máy tính điện tử trong các công việc đòi hỏi suy luận như chứng minh các mệnh đề toán học đã trở thành hiện thực. Như vậy , qua những ứng dụng đã được trình bày sơ lược ở trên chúng ta có thể hình dung được hiệu quả và tiềm năng ứng dụng của thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học rất là lớn. * CNTT-TT tạo ra một môi trường dạy học mới CNTT-TT tạo ra một môi trường dạy học hoàn toàn mới so với môi trường dạy học truyền thống bởi các yếu tố sau: - Tài nguyên học tập phong phú. Ngoài sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, còn có “Sách giáo khoa điện tử" dưới dạng CD-ROM, DVD... - HS được tiếp cận bài học qua nhiều kênh thông tin đa dạng như văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, đồ thị, biểu đồ, âm thanh, video... - HS có cơ hội quan sát, tìm hiểu và hình thành các khái niệm phức tạp trong cuộc sống thông qua các mô hình ảo do MTĐT cung cấp. - PMDH đã tạo ra môi trường thuận lợi để tổ chức các hoạt động học tập hướng vào việc lĩnh hội tri thức, khuyến khích HS tìm tòi, luyện tập những kỹ năng cần thiết và năng lực sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề, góp phần phát triển tính sáng tạo, khả năng tư duy độc lập, phương pháp học tập và cách thức làm việc hợp tác trong đó việc xử lý thông tin một phần được thực hiện nhờ MTĐT và như vậy CNTT-TT đã trở thành một bộ phận của bài học. - Tương tác, trao đổi thông tin đa chiều giữa GV và HS, giữa HS với HS, giữa gia đình và nhà trường... được thực hiện qua mạng và Internet, như vậy Internet vừa là kho thông tin khổng lồ chứa đựng tri thức nhân loại vừa là chiếc cầu nối mọi người lại với nhau. CNTT-TT cho phép cá thể hoá dạy học ở mức độ cao. Nhờ các PMDH mà người GV có thể thông qua MTĐT để đưa ra khối lượng kiến thức phù hợp với đặc điểm riêng của từng HS. Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT-TT, mỗi HS nhận được một nhiệm vụ riêng tuỳ theo tiến độ của mình. Như vậy, CNTTTT đã cho phép thực hiện phương thức dạy học một-một (điều này rất khó thực hiện trong các môi trường dạy học khác). - Khai thác CNTT-TT thay thế GV trong một số khâu của quá trình dạy học (xét toàn bộ quá trình thì CNTT-TT chỉ là công cụ của GV). 12 Vai trò của CNTT-TT trong việc tạo ra một môi trường dạy học mới cũng đã được nhiều chuyên gia giáo dục như Nguyễn Bá Kim, Quách Tuấn Ngọc, Đào Thái Lai và Sheldon Shaefer... khẳng định. * CNTT-TT góp phần đổi mới việc dạy học CNTT-TT là công cụ đắc lực góp phần đổi mới việc chuẩn bị và lên lớp của người thầy: - Cung cấp cho GV nhiều phương tiện dạy học mới như MTĐT, máy chiếu đa năng, bảng điện tử... - Hỗ trợ GV gia tăng giá trị lượng thông tin đến HS, hình thành nhiều kênh trao đổi thông tin hai chiều giữa GV và HS. - Đưa ra nhiều lựa chọn để GV chuẩn bị bài giảng và tiến hành lên lớp sao cho phát huy cao nhất tính tích cực chủ động của HS. - Cho phép GV thực hiện việc phân hoá cao trong dạy học. - Ngoài việc dạy học trên lớp còn có thể dạy học từ xa qua mạng LAN, WAN và Internet. Trong môi trường đa phương tiện cho phép thực hiện hình thức dạy học hợp tác. CNTT-TT tác động một cách tích cực tới quá trình học tập của HS, tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc học tập mà đặc biệt là tự học của HS: - Bên cạnh việc tiếp nhận kiến thức từ GV, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo thì HS còn có thể tiếp cận với kiến thức, với thế giới khách quan qua “sách giáo khoa điện tử”, CD-ROM, Internet... - Các PMDH “gia sư” sẽ trợ giúp, khuyến khích một cách kịp thời tại các thời điểm cần thiết không chỉ trong các giờ học tại trường mà cả trong thời gian tự học ở nhà, giúp HS hoàn thành nhiệm vụ chiếm lĩnh kiến thức và có điều kiện phát triển tối đa năng lực của bản thân. Mặt khác việc thực hiện nhiệm vụ học tập của mỗi HS không làm ảnh hưởng tới các HS khác, những HS hoàn thành sớm nhiệm vụ học tập có thể tiếp tục tiếp cận với các nội dung mới, nhiệm vụ mới để phát huy hết khả năng của bản thân. - Các PMDH vi thế giới tạo ra một môi trường thuận lợi, một thế giới sinh động thu nhỏ để kích thích trí tò mò, gợi nhu cầu tìm hiểu, khám phá... giúp HS chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức. - HS chủ động lên kế hoạch, triển khai việc tự học của mình tại bất kỳ một thời điểm nào mà bản thân có nhu cầu nhờ các chương trình hướng dẫn trên MTĐT hoặc các chương trình dạy học từ xa qua mạng. - Song song với việc khai thác CNTT-TT nhằm “cá nhân hoá” việc học tập của mỗi HS, thì việc giao cho một nhóm HS cùng sử dụng một máy tính đã góp phần hình 13 thành và phát triển năng lực lập kế hoạch, hoạt động hợp tác giữa các HS trong nhóm (đây là một phẩm chất không thể thiếu của con người lao động trong kỷ nguyên của công nghệ cao). Như vậy, CNTT-TT đã làm cho quá trình dạy học không còn bị ràng buộc bởi không gian và thời gian. HS có thể học ở mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời. Việc học tập trở nên uyển chuyển, linh hoạt, căn cứ vào nhu cầu của HS. HS được phép lựa chọn những phương thức học tập có hiệu quả, lựa chọn nội dung bài giảng và các tài liệu có liên quan phù hợp với năng lực bản thân. HS chủ động trao đổi và khai thác các thông tin trên Internet nhằm đáp ứng nhu cầu về kiến thức liên quan đến nội dung học tập của mình. CNTT-TT cũng đã tạo ra một môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi trong môi trường đó và như vậy CNTT-TT tạo điều kiện cho người học độc lập với mức độ cao và hỗ trợ cho người học vươn lên trong quá trình học tập. * CNTT-TT tạo ra các mô hình dạy học mới - Dạy học có sự trợ giúp của máy tính (Computer Based Training - CBT). - Dạy học trên nền website (Web Based Training -WBT). - Dạy học qua mạng (Online Learning–Training- OLT). - Dạy học từ xa: GV và học viên không ở cùng một vị trí, không cùng thời gian (Distance Learning). - Sử dụng CNTT-TT tạo ra một môi trường ảo để dạy học (E-learning). Lê Công Triêm, Nguyễn Quang Lạc, Nguyễn Bá Kim đưa ra các hình thức sử dụng MTĐT như một công cụ dạy học như sau: - GV trình bày bài giảng với sự hỗ trợ của CNTT-TT. - HS sử dụng các phần mềm cài trên MTĐT hoặc trên CD-ROM dưới sự hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ của GV. - HS sử dụng các phần mềm cài trên MTĐT hoặc trên CD-ROM một cách độc lập hoặc theo nhóm tại nhà trường hoặc tại nhà riêng theo những định hướng đã có. - HS tra cứu, tìm kiếm thông tin và tài nguyên phục vụ học tập trên mạng hoặc trên Internet. Trong quá trình này, HS có thể tiến hành độc lập hoặc giao lưu, trao đổi với nhau thông qua dịch vụ chat hoặc E-mail. Lê Thuận Vượng cũng đã đưa ra một số mô hình: - Giáo dục nửa tập trung với sự trợ giúp của MTĐT và PMDH. - Giáo dục từ xa với sự trợ giúp của MTĐT, CD-ROM, DVD, PMDH. - Giáo dục từ xa qua mạng máy tính với sự hỗ trợ của các PMDH thông minh, cơ sở dữ liệu, tài nguyên học tập trên mạng máy tính. Với tốc độ phát triển rất nhanh, trong thời gian tới, chắc chắn các thành tựu của 14 CNTT-TT sẽ tiếp tục hỗ trợ chúng ta phát triển các hình thức dạy học đã có và triển khai thêm nhiều hình thức dạy học mới. 1.2.2. Công nghệ thông tin góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá Có thể nói việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đem đến nhiều nét mới trong kiểm tra đánh giá, đơn cử: - Giáo viên thiết lập một hệ thống ngân hàng câu hỏi. Học sinh được nhận đề một cách ngẫu nhiên và lựa chọn phương án trả lời thông qua việc bấm chọn các biểu tượng trên màn hình hoặc điền thông tin vào các ô trống. Việc xử lý kết quả điểm số được thực hiện tự động hoàn toàn bởi chương trình cài trong máy tính điện tử. - Học sinh sử dụng phần mềm dạng “gia sư” có tích hợp modul kiểm tra để tự đánh giá nhận thức của mình một cách thường xuyên mà không cần sự có mặt trực tiếp của giáo viên. - Học sinh có thể gửi bài kiểm tra qua mạng cho giáo viên bằng email hoặc truy cập vào website và thực hiện kiểm tra với hình thức trắc nghiệm trực tuyến. Về vai trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ kiểm tra, đánh giá đã được nhiều chuyên gia giáo dục khẳng định. Đào Thái Lai cho rằng việc sử dụng công nghệ thông tin cho phép tổ chức và kiểm soát được hoạt động của học sinh không chỉ tại lớp học mà cả khi học sinh làm việc tại nhà và việc đánh giá sẽ được tổ chức một cách liên tục tại mọi thời điểm học tập của học sinh một cách khách quan lâu dài. Nhờ máy tính điện tử nên việc củng cố, kiểm tra kiến thức cũ được thực hiện thường xuyên hơn, giảm thời gian cho mỗi khóa học do đó tiết kiệm được cả thời gian và chi phí. 1.2.3. Nhận định chung Ứng dụng công nghệ thông tin vào qua trình dạy học tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục và dẫn đến những thay đổi trong phương pháp dạy học. Công nghệ Multimedia và Internet làm cho quá trình dạy học trở nên tích cực, khuyến khích học sinh phát huy tính chủ động sáng tạo và hăng say học tập. Người giáo viên không còn là kho kiến thức duy nhất. Giáo viên phải thêm chức năng tư vấn, tổ chức cho học sinh khai thác một cách tối ưu các nguồn tài nguyên tri thức trên mạng, Internet, CD-ROM và sử dụng phần mềm dạy học. Tiến trình lên lớp không nhất thiết phải tuần tự mà có thể tiến hành một cách linh hoạt. Phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: Học sinh – Giáo viên, Học sinh- Học sinh, Học sinh – Máy tính, trong đó chú trọng đến quá trình tìm lời giải, 15 khuyến khích học sinh trao đổi, tranh luận. Đây là điều kiện giúp học sinh phát triển năng lực tư duy. Người học bị thu hút bởi những thông tin trên máy tính điện tử, trên Internet. Học sinh sẽ kết nối lại những tri thức đã được học và thu nhận những thông tin phản hồi từ máy tính điện tử để đi đến những quyết định đúng đắn. Máy tính điện tử sẽ giúp học sinh giải quyết khó khăn trước vấn đề mới cần chiếm lĩnh và tạo ra một môi trường khuyến khích tính tò mò, ham muốn tìm hiểu, khám phá, trong quá trình học tập để đi đến chiếm lĩnh tri thức. Học tập là một hoạt động xã hội, quá trình đối thoại qua mạng sẽ hỗ trợ đắc lực cho người học nắm bắt được kiến thức không chỉ trong mà cả ngoài trường học. Như vậy ngoài góc độ là công cụ hỗ trợ dạy và học, công nghệ thông tin trở thành một công cụ hình thành và phát triển nhận thức. 1.3. Tác động của công nghệ thông tin trong dạy học toán 1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán * Tổ chức, điều khiển quá trình học tập của học sinh dựa trên thông tin ngược do máy tính điện tử cung cấp So với các phương pháp truyền thống, thì rõ ràng các thông tin ngược do máy tính điện tử cung cấp sẽ chính xác hơn, khách quan hơn, nhanh chóng hơn và đây chính là một yếu tố quan trọng để giáo viên có thể điều khiển quá trình học tập của học sinh cũng như học sinh tự điều chỉnh lại việc học tập của mình. Ví dụ: - Giáo viên, học sinh có thể thử, kiểm tra để xác định trước kết quả trên máy tính điện tử, rồi sau đó lần ngược dần để tìm ra lời giải cho bài toán. - Trong quá trình dạy học toán, giáo viên và học sinh có thể đưa ra các giả thuyết của riêng mình rồi nhờ máy tính điện tử thử nghiệm những giả thuyết đó để có thể tiếp tục phát triển hoặc điều chỉnh, thay đổi giả thuyết của mình. * Sử dụng MTĐT xây dựng các mô hình trực quan sinh động Để nghiên cứu một đối tượng toán học nào đó trước hết người ta tìm cách xây dựng mô hình tương ứng. Trên cơ sở các kết quả làm việc với mô hình đó sẽ đi đến việc chứng minh hoặc lời giải trong trường hợp tổng quát. So với các phương tiện đồ dùng dạy học truyền thống thì MTĐT có khả năng nổi trội hơn trong việc thể hiện các đối tượng toán học trong thế giới thực bởi các mô hình đồ họa 2 chiều, 3 chiều. CNTT-TT được coi là một công cụ tự nhiên để diễn tả các mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, hình vẽ và quá trình chuyển động của các đối tượng toán học theo một 16 quy luật nào đó. Vì vậy những đối tượng, quan hệ toán học không còn trừu tượng, xa lạ và khó nắm bắt đối với một số đông HS. Điều này giúp HS tiếp thu tốt các nội dung khó, có tính trừu tượng cao trong toán học. * Sử dụng MTĐT và PMDH để phát hiện các tính chất, các mối quan hệ trong toán học Ta sử dụng các PMDH để biểu diễn các mô hình, biểu đồ, hình vẽ... một cách trực quan sinh động. Chỉ cần một vài thao tác đơn giản như kéo rê chuột ta có thể có được những hình ảnh về đối tượng cần nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau hoặc có thể cho một vài thành phần của đối tượng toán học biến đổi để nghiên cứu các thành phần còn lại từ đó phát hiện ra các mối quan hệ, tính chất của chúng. Sử dụng kết hợp các phần mềm đồ hoạ và số học, GV có thể giải thích cả hai trạng thái hình dạng và số lượng. Đào Thái Lai, Trần Vui đã nhấn mạnh vai trò của CNTT-TT trong việc hỗ trợ học sinh tự khám phá và phát hiện vấn đề trong quá trình học toán và thông qua quá trình này học sinh có điều kiện rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập, năng lực tư duy sáng tạo. Theo Phạm Huy Điển thì phần mềm toán học và MTĐT sẽ hỗ trợ giảng dạy các chủ đề khó, hỗ trợ đi sâu và hiểu đúng bản chất vấn đề. Sue Johnston-Wilder, David Pimm cũng đã khẳng định CNTT-TT đã cung cấp cho HS một môi trường tốt để học toán. * Khai thác mạng Internet trong dạy học toán Internet là kho thông tin tích lũy tri thức toán học của con người và đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho những người dạy và học toán. Tiếp theo, Internet cung cấp phương tiện, môi trường để GV, HS trao đổi thông tin với nhau trong quá trình dạy học toán và dạy học toán từ xa. Với thực tế hạ tầng CNTT- TT như ngày nay, các nhà trường, GV thậm chí cả HS hoàn toàn có thể thiết kế các website và đưa lên Inter net để cung cấp thông tin, tạo ra một diễn đàn để mọi người cùng khai thác thông tin, trao đổi về nội dung, kiến thức liên quan đến nhiệm vụ học tập của HS. * Dạy học toán với máy tính Trong quá trình nghiên cứu về sử dụng MTĐT để dạy học toán thì việc khai thác đồ hoạ trên MTĐT được đặc biệt quan tâm vì đây là công cụ rất hữu ích trong việc biểu diễn các mô hình toán học. David Tall đã sử dụng môi trường đồ hoạ máy tính để dạy học toán từ năm 1980. Kenneth Ruthven bắt đầu lựa chọn, nghiên cứu, phát triển sử dụng đồ hoạ của máy tính vào dạy học toán từ năm 1986. Theo xu hướng này, Morgan Jones, McLeay (1996), Crawford, Morrison (1998) đã ứng dụng đồ hoạ trong dạy học toán. Về vai trò của đồ hoạ trong dạy học toán cho HS từ 17 11 đến 16 tuổi cũng đã được Arter (1993), Ruthven (1992), Graham, Galpin (1998) khẳng định. Theo Colette Laborde, thì MTĐT có khả năng tạo ra môi trường kích thích HS hoạt động tìm tòi khám phá và từ đó hình thành kiến thức mới. John Mason đã khẳng định rằng các PMDH toán với một hệ thống công cụ có khả năng giải toán và giúp HS nghiên cứu các đối tượng để tìm ra các tính chất toán học. Rosamund Sutherland khi nghiên cứu dạy học toán với phần mềm Logo đã đúc kết rằng: Điều quan trọng nhất là khi HS sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu máy tính thì sẽ phát triển khả năng khái quát hoá toán học. Wan Fatimah Bt Wan Ahmad, Halimah Badioze Zaman cho rằng bằng việc sử dụng MTĐT trong dạy học toán có thể cung cấp nhiều cách học khác nhau, đặc biệt là tổ chức học nhóm và PMDH đã giúp cho khả năng suy luận toán học của học sinh THCS đạt hiệu quả rất cao. Nhóm tác giả còn dẫn lời của Niess (1994) cho rằng khi sử dụng máy tính mô phỏng các vấn đề và điều kiện trong thế giới thực thì HS có thể học rất nhiều tri thức mới, củng cố kiến thức và nhận thấy được tầm quan trọng của kiến thức đó. Tringa (1923) khẳng định những kiến thức hình học mà HS đạt được khi sử dụng MTĐT sẽ cao hơn so với phương pháp dạy học thông thường. Nguyên nhân chính của sự tiến bộ là nhờ việc HS sử dụng các phần mềm toán học. 1.3.2. Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong hệ thống phương pháp dạy học môn Toán Tỷ lệ lưu trữ thông tin trong trí nhớ người học thông qua các kênh thông tin khác nhau đã được các chuyên gia tổng kết như sau: Cách tiếp cận Sau 3 giờ Sau 3 ngày Lời nói 30% 10% Hình ảnh 60% 20% Lời nói và hình ảnh 80% 70% Lời nói, hình ảnh và hành động 90% 80% Tự phát hiện 99% 90% Qua đây ta thấy được hạn chế của các phương pháp dạy học thụ động, nhồi nhét, máy móc và thấy được vai trò của việc sử dụng hình ảnh minh họa và nhu cầu cấp bách cần tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Một vấn đề được các chuyên gia quan tâm là việc ứng dụng CNTT- TT trong dạy học toán sẽ có tác động đến hệ thống phương pháp dạy học toán như thế nào? Tác động nào mang tính tích cực? Những hạn chế nào cần lưu ý? Ta sẽ xem xét hệ thống phương pháp dạy học toán dưới từng góc độ để thấy được những tác động tích cực do ứng dụng CNTT- TT mang lại. 18 * Xét về việc hỗ trợ HS tìm hiểu sâu nội dung kiến thức Trong hoạt động toán học, có những việc gồm hàng loạt các thao tác tính toán, vẽ hình... Chúng thường chiếm rất nhiều thời gian học tập của HS nhưng đôi khi kết quả không chính xác. Ta có thể sử dụng máy tính hỗ trợ HS trong các công đoạn này. Ví dụ, bên cạnh việc yêu cầu HS nắm được và thực hiện chính xác các thao tác cơ bản để dựng một hình hình học thì đến một mức độ nào đó có thể cho HS sử dụng MTĐT với các phần mềm hình học để vẽ hình, thậm chí cho phép HS sử dụng các macro gồm nhiều thao tác dựng hình. Khi cần vẽ lại hình đó HS không cần phải thao tác lần lượt từ đầu mà chỉ cần gọi lệnh thực hiện macro. Như vậy CNTT-TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về nội dung kiến thức. * Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ Ngày nay các PMDH đã trở nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành... Với phần mềm hình học Euclides, Geometer’s Sketchpad,... HS có thể rèn luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần mềm GeoSpacW có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy việc luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS không còn bị hạn chế về mặt thời gian và nội dung như các phương pháp kiểm tra thông thường. * Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học Nhiều người lo ngại MTĐT với các chức năng "trong suốt" đối với người sử dụng nên HS không có sự gắn kết giữa hình tượng tính toán trong não với thực hiện tính toán trên MTĐT. Một số bước trung gian được MTĐT thực hiện do đó làm mất cảm giác thuật toán. Tại Hội nghị nghiên cứu toán học thế giới lần thứ 3 (TIMSS) đã tiến hành thảo luận xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Ann Kitchen đã chứng minh rằng trong điều kiện có sử dụng máy tính, HS sẽ học toán tốt hơn. Vì vậy, dạy học toán với sự hỗ trợ của MTĐT đã cho phép GV tạo môi trường để phát triển khả năng suy luận toán học và tư duy lôgíc, đặc biệt là năng lực quan 19 sát, mô tả, phân tích so sánh cho HS. HS sử dụng MTĐT và phần mềm để tạo ra các đối tượng toán học sau đó tìm tòi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ quá trình mò mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập luận lôgíc để làm sáng tỏ vấn đề. Ví dụ khi sử dụng Graph để nghiên cứu đồ thị của một hàm số hoặc sử dụng Maple để vẽ hình bắt buộc HS phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các bước của quy trình, đây là môi trường tốt để phát triển tư duy lôgíc, tư duy thuật toán. Nhiều người lo ngại MTĐT với các chức năng "trong suốt" đối với người sử dụng nên HS không có sự gắn kết giữa hình tượng tính toán trong não với thực hiện tính toán trên MTĐT. Một số bước trung gian được MTĐT thực hiện do đó làm mất cảm giác thuật toán! Tại Hội nghị nghiên cứu toán học thế giới lần thứ 3 (TIMSS) đã tiến hành thảo luận xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Ann Kitchen đã chứng minh rằng trong điều kiện có sử dụng máy tính, HS sẽ học toán tốt hơn. Các tác giả Michael D. De Villiers, Trần Vui khi nghiên cứu việc dạy học toán với phần mềm The Geometer’s Sketchpad đã khẳng định vai trò của phần mềm này trong việc phát triển khả năng sáng tạo toán học cho HS. Phạm Huy Điển khẳng định MTĐT có khả năng làm sáng tỏ các khái niệm toán học phức tạp bằng những minh hoạ trực quan hoàn hảo. Như vậy dạy học toán với sự hỗ trợ của MTĐT đã cho phép GV tạo môi trường để phát triển khả năng suy luận toán học và tư duy lôgíc, đặc biệt là năng lực quan sát, mô tả, phân tích so sánh cho HS. HS sử dụng MTĐT và phần mềm để tạo ra các đối tượng toán học sau đó tìm tòi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ quá trình mò mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập luận lôgíc để làm sáng tỏ vấn đề. Ví dụ khi sử dụng Graph để nghiên cứu đồ thị của một hàm số hoặc sử dụng Maple để vẽ hình bắt buộc HS phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các bước của quy trình, đây là môi trường tốt để phát triển tư duy lôgíc, tư duy thuật toán. * Xét về phương pháp và hình thức dạy học Khi đưa CNTT-TT vào nhà trường sẽ tạo nên một môi trường dạy học hoàn toàn mới, hấp dẫn và có tính trợ giúp cao... đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học toán. Trước hết, CNTT- TT góp phần tăng cường tính tích cực của HS trong học tập. Trong những năm gần đây, trên cơ sở những thành tựu của công nghệ phần mềm, các PMDH đã tạo ra một môi trường hoạt động thuận lợi cho HS. Trong môi 20 trường này, HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tượng và qua đó HS chiếm lĩnh được các tri thức và kỹ năng mới. * Xét về vai trò của người thầy trong dạy học toán Trước hết cần loại bỏ tư tưởng sai lạc là MTĐT có thể thay thế hoàn toàn người GV trong dạy học toán. Việc dạy học toán luôn luôn đòi hỏi cao vai trò mà đặc biệt là công sức và khả năng sư phạm của người GV. Tuy nhiên vai trò của người GV trong điều kiện sử dụng MTĐT và PMDH cũng có những thay đổi so với truyền thống. Người GV phải là người hướng dẫn, chỉ đạo HS phát huy được hết khả năng của mình trong hoạt động học tập. Người GV là người tổ chức, điều khiển, tác động lên HS và đôi khi cả môi trường tin học, chẳng hạn: - Thiết kế, tạo ra các tình huống để HS hoạt động với MTĐT. - Chỉ cho HS biết phải sử dụng MTĐT và PMDH như thế nào và giúp đỡ HS vượt qua các khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình này. - Thiết kế các môđun theo ý đồ sư phạm để khi HS sử dụng các môdul này sẽ tiếp cận và đạt được mục đích một cách nhanh chóng. Ngoài ra, GV còn là người chỉ ra địa chỉ những nguồn thông tin cho HS khai thác, ví dụ khi dạy định lý Py-ta-go, GV chỉ cho HS địa chỉ các website về lịch sử, thân thế nhà bác học Py-ta-go, việc chứng minh định lý Py-ta-go. * Xét về góc độ thực hiện phân hoá trong dạy học toán CNTT-TT tạo điều kiện cho việc thực hiện phân hoá cao trong quá trình dạy học toán. Để thực hiện được sự phân hoá, GV phải nắm bắt được và xử lý kịp thời mọi diễn biến của hoạt động học tập của từng HS trong lớp. Công việc này rất khó thực hiện trong môi trường dạy học truyền thống một GV đảm nhận việc lên lớp cho ba, bốn chục HS. Nếu sử dụng CNTT-TT thì chính MTĐT sẽ thay thế GV trong một thời điểm nào đó để đưa ra những hỗ trợ kịp thời khi HS gặp khó khăn với liều lượng thích hợp đồng thời đưa ra những chương trình, nội dung công việc tuỳ thuộc vào mức độ nhận thức của mỗi HS. Nếu HS có MTĐT tại nhà riêng thì các PMDH lại là những “thầy giáo” tại nhà kiểm soát, đánh giá kết quả và giúp HS học tập một cách hiệu quả. Nếu GV dạy học trong phòng đa phương tiện với hệ thống Hiclass thì việc thực hiện phân hoá trong dạy học toán được thực hiện một cách thuận lợi. Việc khai thác PMDH và Internet cũng đã nối dài cánh tay của người thầy dạy toán đến từng gia đình, tới từng HS cụ thể và ngoài việc hướng dẫn HS học tập, công tác kiểm tra, đánh giá cũng được thực hiện ngay tại chỗ. * Xét về vai trò hỗ trợ khả năng đi sâu vào các phương pháp học tập, phương pháp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng