TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHÙNG THỊ HẠNH
KHAI THÁC PHẦN MỀM CABRI 2D HỖ TRỢ DẠY
HỌC CÁC TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH TRONG
HÌNH HỌC 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành sư phạm Toán - Lý
Phú Thọ, 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHÙNG THỊ HẠNH
KHAI THÁC PHẦN MỀM CABRI 2D HỖ TRỢ DẠY
HỌC CÁC TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH TRONG HÌNH
HỌC 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành sư phạm Toán - Lý
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THỊ THANH TÂM
Phú Thọ, 2019
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa - Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS Nguyễn Thị Thanh
Tâm Cô đã dành nhiều thời gian quý báu của mình để tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, đồng thời cô còn là người
giúp tôi lĩnh hội được những kiến thức chuyên môn và rèn luyện cho tôi tác
phong nghiên cứu khoa học
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa - Khoa học tự nhiên, tới gia đình, bạn bè là những người luôn
sát cánh bên tôi, đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như khi tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận này
Mặc dù đã cố gắng, xong khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
để khóa luận được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Phùng Thị Hạnh
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
6. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TOÁN TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................... 4
1.1. Tác động của công nghệ thông tin tới sự phát triển của xã hội ................. 4
1.2. Nhà trường hiện đại trong bối cảnh phát triển của CNTT ......................... 5
1.2.1. CNTT góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ..................... 5
1.2.2. CNTT-TT góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá ...................................... 8
1.2.3. Nhận định chung ..................................................................................... 9
1.3. Ứng dụng CNTT-TT trong nhà trường ở Việt Nam ................................ 10
1.4. Tác động của CNTT-TT trong dạy học toán ........................................... 11
1.4.1. Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học toán .............................................. 11
1.4.2. Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong hệ
thống phương pháp dạy học môn toán ............................................................ 14
1.5. Quy trình tổ chức dạy học môn toán có sử dụng CNTT .......................... 20
1.6. Giới thiệu phần mềm Cabri 2D ................................................................ 20
1.6.1. Tổng quan về phần mềm hình học Cabri 2D ........................................ 20
1.6.2. Giao diện của Cabri 2D ......................................................................... 21
1.6.3. Hệ thống menu bar của Cabri 2D.......................................................... 22
1.6.4. Thao tác với các công cụ của Cabri 2D ................................................ 26
1.6.5. Việt hóa giao diện của Cabri 2D ........................................................... 38
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG DẠY HỌC CÓ SỬ
DỤNG PHẦN MỀM CABRI 2D HỖ TRỢ DẠY HỌC HÌNH HỌC 8 ......... 39
iv
2.1. Khái quát về chương trình hình học 8...................................................... 39
2.2. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học khái niệm.......................... 40
2.3. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học định lí ............................... 46
231 Khái niệm định lí toán học .................................................................... 46
232Tiến trình dạy học định lí toán học ........................................................ 47
2.4. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học giải bài tập........................ 49
2.4.1. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học các bài toán dựng hình .. 50
2.4.2. Sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học giải các bài toán quỹ tích60
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỬ DỤNG PHẦNMỀM CABRI
2D HỖ TRỢ DẠY HỌC HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8 CÓ ỨNG DỤNG
CNTT ............................................................................................................... 74
3.1. Một số giáo án hình học 8 có sử dụng phần mềm Cabri 2D .................... 74
3.1.1. Giáo án bài: “Hình thang” ..................................................................... 74
312 Giáo án bài: “Diện tích tam giác” ......................................................... 78
313Giáo án bài: “Trường hợp đồng dạng thứ nhất” .................................... 82
3.2. Phiếu khảo sát giáo viên về giáo án ......................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHỤ LỤC……………………………………………………………………
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Phương pháp dạy học
PPDH
Trung học cơ sở
THCS
Công nghệ thông tin – truyền thông
CNTT-TT
Phần mềm dạy học
PMDH
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Sách giáo khoa
SGK
Máy tính điện tử
MTĐT
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Trung học phổ thông
THPT
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục phổ thông của chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy
học(PPDH). Mục đích của đổi mới là yêu cầu sản phẩm giáo dục tạo ra phải
là những con người có nhân cách, sáng tạo, năng động, tự lập, tự chủ trong
việc giải quyết các tình huống thực tế của đời sống. Thực hiện chủ trương đổi
mới đó, ở tất cả các môn học người ta đều cố gắng tìm ra những PPDH có thể
phát huy hết khả năng tiềm tàng của người học và đạt được mục tiêu dạy học
ở cấp độ cao nhất. Lý do lựa chọn khóa luận bao gồm các lý do cơ bản sau:
Dạy học hình học ở THCS hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc
truyền tải đến học sinh các khái niệm, định lí, giữa khối lượng lớn kiến thức
cần lĩnh hội và thời gian học tập hạn chế, học sinh không có hứng thú trong
việc học toán hình vì chưa thấy hết ý nghĩa của môn học, ngại phải học toán
hình vì trừu tượng.
Phần mềm Cabri 2D là phần mềm mới nhất được nghiên cứu ứng dụng
trong dạy học đại số, giải tích và các công trình nghiên cứu sử dụng phần
mềm Cabri 2D hỗ trợ dạy học các tình huống trong dạy học hình học ở THCS
đặc biệt là ở hình học lớp 8. Khi sử dụng phần mềm Cabri 2D trong dạy học
toán hình lớp 8 sẽ phát huy được tính tích cực học toán của học sinh, các
phương pháp tiếp cận bài học mới, hình thức tổ chức lớp học đa dạng hơn,
phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: giáo viên – học sinh, học sinh
– học sinh, học sinh – máy tinh…trong đó chú trọng đến quá trình tìm lời giải,
khuyến khích học sinh trao đổi tranh luận…từ đó phát triển các năng lực tư
duy ở học sinh.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy
thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học
truyền thống và không truyền thống trong đó có sử dụng công nghệ thông tin.
2
Vì những lí do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Khai thác phần mềm Cabri 2D
hỗ trợ dạy học các tình huống điển hình trong hình học 8 ” làm khóa luận
tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí thuyết liên quan đến khóa luận: phần mềm hỗ trợ dạy học
hình học, tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học hình học…
Thiết kế một số tình huống điển hình sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ
trong dạy học hình học lớp 8.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu phần mềm hình học Cabri 2D, các menu lệnh, các nguyên tắc
vẽ hình, nguyên tắc thực hiện các phép biến hình trong phần mềm này để hệ
thống các kiến thức về các sử dụng và các ứng dụng của nó. Từ đó rút ra
những kết luận cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
Nghiên cứu và khai thác sử dụng phần mềm hình học động Cabri 2D hỗ trợ
quá trình dạy học trong môn hình học lớp 8.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về phần mềm Cabri
2D, dạy học toán hình, chương trình sách giáo khoa hình học lớp 8...
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của giảng viên trực tiếp
hướng dẫn, các giảng viên khác để hoàn thiện về mặt nội dung và các hình
thức của khóa luận.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua việc nghiên cứu tham khảo tài liệu,
giáo trình từ đó rút ra kinh nghiệm để áp dụng vào việc nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phần mềm hình học Cabri 2D.
Phạm vi nghiên cứu: Khai thác sử dụng phần mềm Cabri 2D hỗ trợ vào dạy
học các tình huống điển hình trong hình học 8.
6. Ý nghĩa khoa học
Khóa luận đưa ra cách sử dụng, các nguyên tắc vẽ hình, nguyên tắc thực
hiện các phép biến hình của phần mềm Cabri 2D và ứng dụng của phần mềm
3
Cabri 2D hỗ trợ vào dạy học các tình huống trong hình học 8. Khóa luận là tài
liệu tham khảo hữu ích cho học sinh THCS, sinh viên, giáo viên dạy bộ môn
Toán.
4
CHƯƠNG 1
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TOÁN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tác động của công nghệ thông tin tới sự phát triển của xã hội
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin – truyền thông (CNTT-TT)
đã phát triển một cách nhanh chóng. Internet, công nghệ truyền thông đa
phương tiện (Multimedia) đã mang lại nhiều ứng dụng trong đời sống xã hội
như: trao đổi thư tín qua mạng Internet: e-mail; chính phủ điện tử: egovernment; giáo dục điện tử: e-education; dạy học qua mạng: e-learning; thư
viện điện tử: e-library; văn hóa số hay văn hóa điện tử: e-culture tất cả đều có
một đặc điểm chung là dữ liệu được số hóa và việc trao đổi thông tin được
thực hiện trên mạng. Như vậy CNTT-TT đã xâm nhập vào mọi góc ngách của
cuộc sống và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại. Con người tiếp xúc với kho kiến thức khổng lồ của nhân loại qua
màn hình máy tính và giao tiếp với nhau qua mạng Internet, khi đó mọi cản
trở về thời gian, không gian trở nên không đáng kể.
Những thành tựu của CNTT-TT đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu
hết các lĩnh vực xã hội, kinh tế, du lịch… Sự thay đổi không chỉ thấy trong
các ngành sản xuất công nghiệp, điện tử, viễn thông mà ngay trong các lĩnh
vực y tế, tài chính, ngân hàng, thương mại, quản lí nhà nước… thì CNTT-TT
cũng đã thực sự mang lại cho các ngành này các công cụ mới ra đời nhanh
gấp bội tốc độ xử lí nghiệp vụ. Có thể kể ra rất nhiều thành tựu khoa học mới
ra đời dựa trên cơ sở ứng dụng CNTT-TT như các thành tựu trong y học
(chụp cắt lớp, mổ nội soi, chẩn đoán bệnh từ xa…), trong sinh học (các
nghiên cứu mới về gen, cấy ghép tế bào…). Trong bối cảnh này, giáo dục
không thể là các trường hợp ngoại lệ, sớm hay muộn thì giáo dục cũng phải
chịu tác động sâu sắc bởi các thành tựu của CNTT-TT.
5
1.2. Nhà trường hiện đại trong bối cảnh phát triển của CNTT
CNTT-TT đã mang lại những triển vọng mới cho ngành giáo dục ở chỗ
CNTT-TT không chỉ thay đổi căn bản phương thức điều hành và quản lý giáo
dục (Education Management Technology) mà còn tác động mạnh mẽ làm
thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. CNTT-TT đã trở thành một bộ
phận giáo dục về khoa học, công nghệ cho mọi học sinh.
1.2.1. CNTT góp phần đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
Trong thập niên vừa qua, CNTT-TT có tốc độ phát triển rất nhanh. Bên
cạnh công nghệ phần cứng liên tục phát triển thì công nghệ phần mềm cũng
không ngừng đưa ra thị trường những ứng dụng mới trong nhiều lĩnh vực.
Trong các thành tựu đó, có rất nhiều kết quả có thể khai thác trong dạy học:
- Công nghệ đồ họa 2 chiều, 3 chiều trên máy tính để thiết kế các phần mềm
dạy họcPMDH), các thí nghiệm ảo hay một quá trình khoa học nào đó được
thu gọn…Mặt khác thông qua giao diện đồ họa các PMDH trở nên rất “thân
thiện” với người sử dụng, đây là một trong các lí do để phổ cập việc sử dụng
PMDH cho giáo viên và học sinh.
- Công nghệ đa phương tiện cho phép tích hợp nhiều dạng dữ liệu như văn
bản, biểu đồ, đồ thị, âm thanh, hình ảnh, video… vào bài giảng nhằm giúp
học sinh có điều kiện tiếp thu bài học qua nhiều kênh thông tin khác nhau.
- Việc trao đổi thông tin giữa GV với HS, giữa HS với HS được thực hiện
trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng và Internet.
- Sự phát triển của các ngành khoa học trong lĩnh vực tin học như trí tuệ nhân
tạo, hệ chuyên gia, mạng noron, xử lý tri thức cho phép chế tạo và điều khiển
máy tính điện tử (MTĐT) bắt chước suy nghĩ và những hành động của con
người. Trong thời gian gần đây việc sử dụng MTĐT trong các công việc đòi
hỏi suy luận như chứng minh các mệnh đề toán học đã trở thành hiện thực.
Như vậy, qua những ứng dụng trình bày sơ lược ở trên chúng ta có thể hình
dung được hiệu quả và tiềm năng ứng dụng các thành tựu của CNTT-TT
trong dạy học là rất lớn.
CNTT -TT tạo ra một môi trường dạy học mới
6
CNTT-TT tạo ra một môi trường dạy học hoàn toàn mới so với môi trường
dạy học truyền thống bởi các yếu tố sau:
- Tài liệu học tập phong phú. Ngoài sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, còn có
“Sách giáo khoa điện tử” dưới dạng CD – ROM, DVD…
- HS được tiếp cận bài học qua nhiều kênh thông tin đa dạng như văn bản,
hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, đồ thị, biểu đồ, âm thanh, video…
- HS có cơ hội quan sát, tìm hiểu và hình thành các khái niệm phức tạp trong
cuộc sống thông qua các mô hình ảo do MTĐT cung cấp.
- PMDH đã tạo ra môi trường thuận lợi để tổ chức các hoạt động học tập
hướng vào việc lĩnh hội tri thức, khuyến khích HS tìm tòi, luyện tập những kỹ
năng cần thiết và năng lực sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề, góp phần
phát triển tính sáng tạo, khả năng tư duy độc lập, phương pháp học tập và
cách thức làm việc hợp tác trong đó việc xử lí thông tin một phần được thực
hiện nhờ MTĐT và như vậy CNTT-TT đã trở thành một bộ phận của bài học.
- Tương tác trao đổi thông tin đa chiều giữa GV và HS, giữa HS với HS, giữa
gia đình và nhà trường… được thực hiện qua mạng và Internet, như vậy
Internet vừa là kho thông tin khổng lồ chứa đựng tri thức nhân loại vừa là
chiếc cầu nối mọi người lại với nhau.
- CNTT-TT cho phép cá thể hóa dạy học ở mức độ cao. Nhờ các PMDH mà
người GV có thể thông qua MTĐT để đưa ra khối lượng kiên thức phù hợp
với đặc điểm riêng của từng HS. Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của
CNTT-TT, mỗi HS nhận được một nhiệm vụ riêng tùy theo tiến độ của mình.
Như vậy, CNTT-TT đã cho phép thực hiện phương thức dạy học một-một
điều
này rất khó thực hiện trong các môi trường dạy học khác).
- Khai thác CNTT-TT thay thế GV trong một số khâu của quá trình dạy học
xét
toàn bộ quá trình thì CNTT-TT chỉ là công cụ của GV).
- Vai trò của CNTT-TT trong việc tạo ra một môi trường dạy học mới cũng đã
được nhiều chuyên gia giáo dục như Nguyễn Bá Kim, Quách Tuấn Ngọc, Đào
Thái Lai… khẳng định.
CNTT-TT góp phần đổi mới việc dạy học
7
CNTT-TT là công cụ đắc lực góp phần đổi mới việc chuẩn bị và lên lớp của
người thầy:
- Cung cấp cho GV nhiều phương tiện dạy học mới như MTĐT, máy chiếu đa
năng, bảng điện tử…
- Hỗ trợ GV gia tăng giá trị lượng thông tin đến HS, hình thành nhiều kênh
trao đổi thông tin hai chiều giữa GV và HS.
- Đưa ra nhiều lựa chọn để GV chuẩn bị bài giảng và tiến hành lên lớp sao
cho phát huy cao nhất tính tích cực chủ động của HS.
- Cho phép GV thực hiện việc phân hóa cao trong dạy học.
- Ngoài việc dạy học trên lớp còn có thể dạy học từ xa qua mạng LAN, WAN
và Internet. Trong môi trường đa phương tiện cho phép thực hiện hình thức
dạy học hợp tác.
CNTT-TT tác động một cách tích cực tới quá trình học tập của HS, tạo ra một
môi trường thuận lợi cho việc học tập mà đặc biệt là tự học của HS:
- Bên cạnh việc tiếp nhận kiến thức từ GV, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
thì HS còn có thể tiếp cận với kiến thức, với thế giới khách quan qua “sách
giáo khoa điện tử”, CD-ROM, Internet…
- Các PDH “gia sư” sẽ trợ giúp, khuyến khích một cách kịp thời tại các thời
điểm cần thiết không chỉ trong các giờ học tại trường mà cả trong thời gian tự
học ở nhà, giúp HS hoàn thành nhiệm vụ chiếm lĩnh kiến thức và có điều kiện
phát triển tối đa năng lực của bản thân. Mặt khác việc thực hiện nhiệm vụ học
tập của mỗi HS không làm ảnh hưởng tới các HS khác, những HS hoàn thành
sớm nhiệm vụ học tập có thể tiếp tục tiếp cận với các nội dung mới, nhiệm vụ
mới để phát huy hết khả năng của bản thân.
- Các PMDH vi thế giới tạo ra một môi trường thuận lợi, một thế giới sinh
động thu nhỏ để kích thích trí tò mò, gợi nhu cầu tìm hiểu, khám phá… giúp
HS chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức.
- HS chủ động lên kế hoạch, triển khai việc tự học của mình tại bất kỳ một
thời điểm nào mà bản thân có nhu cầu nhờ các chương trình hướng dẫn trên
MTĐT hoặc các chương trình day học từ xa qua mạng.
8
- Song song với việc khai thác CNTT-TT nhằm “cá nhân hóa” việc học tập
của mỗi HS, thì việc giao cho một nhóm HS cùng sử dụng một máy tính đã
góp phần hình thành và phát triển năng lực lập kế hoạch, hoạt động hợp tác
giữa các HS trong nhóm đây là một phẩm chất không thể thiếu của con người
lao động trong kỷ nguyên của công nghệ cao).
Như vậy, CNTT-TT đã làm cho quá trình dạy học không còn bị ràng buộc
bởi không gian và thời gian. HS có thể học ở mọi nơi, học mọi lúc, học suốt
đời. Việc học tập trở nên uyển chuyển, linh hoạt, căn cứ vào nhu cầu của HS.
HS được phép lựa chọn những phương thức học tập có hiệu quả, lựa chọn nội
dung bài giảng và các tài liệu có liên quan phù hợp với năng lực bản thân. HS
chủ động trao đổi và khai thác thông tin trên Internet nhằm đáp ứng nhu cầu
về kiến thức liên quan đến nội dung học tập của mình. CNTT-TT cũng đã tạo
ra một môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi trong môi
trường đó và như vậy CNTT-TT tạo điều kiện cho người học độc lập với mức
độ cao và hỗ trợ cho người học vươn lên trong quá trình học tập.
CNTT-TT tạo ra các mô hình dạy học mới
- Dạy học có sự trợ giúp của máy tính Computer Based Training – CBT)
- Dạy học trên nền website Web Based Training – WBT)
- Dạy học qua mạng Online Learning – Training – OLT)
- Dạy học từ xa: GV và học viên không cùng ở một vị trí, không cùng thời
gian Distance Learning).
- Sử dụng CNNTT-TT tạo ra một môi trường ảo để dạy học E-learning).
CNTT-TT sẽ tiếp tục hỗ trợ chúng ta phát triển các hình thức dạy học đã có
và triển khai thêm nhiều hình thức dạy học mới.
1.2.2. CNTT-TT góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá
Có thể nói việc ứng dụng CNTT-TT đã đem đến nhiều nét mới trongkiểm
tra đánh giá, đơn cử:
GV thiết lập hệ thống ngân hàng câu hỏi. HS được nhận về một cách ngẫu
nhiên và lựa chọn phương án trả lời thông qua việc bấm chọn các biểu
tượng trên màn hình hoặc điền thông tin vào các ô trống. Việc xử lí kết
9
quả điểm số được thực hiện tự động hoàn toàn bởi chương trình cài trong
MTĐT.
HS sử dụng phần mềm dạng “gia sư” có tích hợp modul kiểm tra tự đánh
giá nhận thức của mình một cách thường xuyên mà không cần sự có mặt
trực tiếp của GV.
HS có thể gửi bài kiểm tra qua mạng cho GV bằng email hoặc truy cập
vào website và thực hiện kiểm tra với hình thức trắc nghệm trực tuyến.
Về vai trò của CNTT-TT trong việc hỗ trợ kiểm tra, đánh giá đã được nhiều
chuyên gia giáo dục khẳng định. Đào Thái Lai cho rằng việc sử dụng CNTTTT cho phép tổ chức và kiểm soát được hoạt động của HS không chỉ tại lớp
học mà cả khi HS làm việc tại nhà và việc đánh giá sẽ được tổ chức một cách
liên tục tại mọi thời điểm học tập của HS một cách khách quan lâu dài. Nhờ
MTĐT nên việc củng cố, kiểm tra kiến thức cũ được thực hiện thường xuyên
hơn, giảm thời gian cho mỗi khóa học do đó tiết kiệm được cả thời gian và chi
phí.
1.2.3. Nhận định chung
Ứng dụng CNTT-TT vào quá trình dạy học tạ ra một cuộc các mạng trong
giáo dục và dẫn đến những thay đổi trong phương pháp dạy học. Công nghệ
Multimedia và Internet làm cho quá dạy học trở nên tích cực, khuyến khích
HS phát huy tính chủ động sáng tạo và hăng say trong học tập.
Người GV không còn là kho kiến thức duy nhất. GV phải thêm chức năng
tư vấn, tổ chức cho HS khai thác một cách tối ưu các nguồn tài nguyên tri
thức trên mạng, Internet, CD-ROM và sử dụng PMDH.
Tiến trình lên lớp không nhất thiết phải tuần tự mà có thể tiến hành một
cách linh hoạt.
Phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: HS- GV, HS-HS, HSMTĐT, trong đó chú trọng đến quá trình tìm lời giải, khuyến khích HS trao
đổi, tranh luận. Đây là điều kiện giúp HS phát triển năng lực tư duy.
Người học bị thu hút bởi những thông tin trên MTĐT, trên Internet. HS sẽ
kết nối lại những tri thức đã được học và nhận những thông tin phản hồi từ
10
MTĐT để đi đến những quyết định đúng đắn. MTĐT sẽ giúp HS giải quyết
khó khăn trước vấn đề mới cần chiếm lĩnh và tạo ra một môi trường khuyến
khích tính tò mò, ham muốn tìm hiểu, khám phá, trong quá trình học tập để đi
đến chiếm lĩnh tri thức.
Học tập là một hoạt động xã hội, quá trình đối thoại qua mạng sẽ hỗ trợ đắc
lực cho người học nắm bắt được kiến thức không chỉ trong mà cả ngoài
trường học. Như vậy ngoài góc độ là công cụ hỗ trợ dạy và học, CNTT-TT
trở thành một công cụ hình thành và phát triển nhận thức.
1.3. Ứng dụng CNTT-TT trong nhà trường ở Việt Nam
Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học tập trung vào các lĩnh vực sau:
Sử dụng các thiết bị phần cứng) với vai trò là phương tiện, công cụ dạy
học như: MTĐTPCs-Personal Computers); Thiết bị hiển thị thông tin
display):
Large
colour
monitors,
Data
projectors,
Interactive
whiteboards, OHP displays, TV interfaces…; Các thiết bị ngoại vi ghép
nối với MTĐT: máy ảnh kỹ thuật số, máy quét, graphic calculators…
Sử dụng các ngôn ngữ lập trình như Pascal, Logo…; Các phần mềm
thông dụng: Excel, Winword…; Các phần mềm đồ họa Graph Plotting
Software-GPS); Các phần mềm số học, hệ thống đại số máy tính
Computer Algebra System-CAS); Các phần mềm hình học động
Dynamic Geometry Software-DGS); Các phần mềm trình diễn Data
Handling Software-DHS)…
Ngoài ra còn kể đến khai thác thông tin trên các CD-ROM và Internet…
Nhận thức rõ vai trò to lớn của CNTT-TT, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều văn bản chỉ đạo về phát triển ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục và
đào tạo. Từ năm 1985, Bộ GD&ĐT tiến hành dạy thử nghiệm chương trình
nhập môn tin học cơ sở trên địa bàn 10 tỉnh và tính đến năm 1990 đã triển
khai việc dạy thí điểm tin học tại hơn 100 trường THPT trên phạm toàn quốc.
Bên cạnh việc dạy tin theo chương trình của Bộ GD&ĐT nhiều trường từ tiểu
học đến THPT trên toàn quốc đã lựa chọn đưa vào chương trình ngoại khóa
11
một số nội dung tin học như soạn thảo văn bản, sử dụng các phần mêm đồ họa,
tính toán với bảng tính điện tử… Song song với việc triển khai của Nhà nước
và Bộ GD&ĐT, nhiều địa phương đã chủ động đẩy mạnh đưa tin học vào nhà
trường trên địa bàn của mình.
Như vậy, việc ứng dụng CNTT-TT trong dạy học ở Viêt Nam trong thời
gian qua đã đạt được các kết quả chính sau:
- Nghiên cứu và khai thác PMDH trên thế giới.
- Triển khai thiết kế và xây dựng các PMDH cho các nội dung cụ thể ví dụ
như các phần mềm “gia sư” và phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá.
- Tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của MTĐT.
- Thử nghiệm khai thác mạng, Internet để dạy học từ xa.
Tuy nhiên, đứng trước những tiềm năng to lớn của CNTT-TT đối với
GD&ĐT thì các thành tựu trên còn rất khiếm tốn. Trước mắt chúng ta còn bỏ
ngỏ nhiều vấn đề có thể ứng dụng CNTT-TT một cách có hiệu quả, đặc biệt là
việc sử dụng, khai thác PMDH.
1.4. Tác động của CNTT-TT trong dạy học toán
1.4.1. Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học toán
Vì rất khó và không thể liệt kê tất cả các ứng dụng của CNTT-TT trong
dạy học toán nên ta chỉ đề cập đến các ứng dụng sau:
Tổ chức, điều khiển quá trình học tập của HS dựa trên thông tin ngược do
MTĐT cung cấp
So với các phương pháp truyền thống, thì rõ ràng các thông tin ngược do
MTĐT cung cấp sẽ chính xác hơn, khách quan hơn, nhanh chóng hơn và đây
chính là một yếu tố quan trọng để GV có thể điều khiển quá trình học tập của
HS cũng như HS tự điều chỉnh lại việc học tập của mình. Ví dụ:
- GV, HS có thể thử, kiểm tra để xác định trước kết quả trên MTĐT, rồi sau
đó lần ngược dần để tìm ra lời giải cho bài toán.
- Trong quá trình dạy học toán, GV và HS có thể đưa ra các giả thuyết của
riêng mình rồi nhờ MTĐT thử nghiệm những giả thuyết đó để có thể tiếp tục
phát triển hoặc điều chỉnh, thay đổi giả thuyết của mình.
12
Sử dụng MTĐT xây dựng các mô hình trực quan sinh động
Để nghiên cứu một đối tượng toán học nào đó trước hết người ta tìm cách
xây dựng mô hình tương ứng. Trên cơ sở các kết quả làm việc với mô hình đó
sẽ đi đến việc chứng minh hoặc lời giải trong trường hợp tổng quát. So với
các phương tiện đồ dùng dạy học truyền thống thì MTĐT có khả năng nội trội
hơn trong việc thể hiện các đối tượng toán học trong thế giới thực bởi các mô
hình đồ họa 2 chiều, 3 chiều. CNTT-TT được coi là một công cụ tự nhiên để
diễn tả các mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, hình vẽ và quá trình chuyển
động của các đối tượng toán học theo một quy luật nào đó. Vì vậy những đối
tượng, quan hệ toán học không còn trừu tượng, xa lạ và khó nắm bắt đối với
một số đông HS. Điều này giúp HS tiếp thu tốt các nội dung khó, có tính trừu
tượng cao trong toán học.
Sử dụng MTĐTvà PMDH để phát hiện các tính chất,các mối quan hệ
trong toán học
Ta sử dụng các PMDH để biểu diễn các mô hình, biểu đồ, hình vẽ… một
cách trực quan sinh động. Chỉ cần một vài thao tác đơn giản như kéo rê chuột
ta có thể có được những hình ảnh về đối tượng cần nghiên cứu dưới góc độ
khác nhau hoặc có thể cho một vài thành phần của đối tượng toán học biến
đổi để nghiên cứu các thành phần còn lại từ đó phát hiện ra các mối quan hệ,
tính chất của chúng.
Sử dụng kết hợp các phần mềm đồ họa và số học, GV có thể giải thích cả hai
trạng thái hình dạng và số lượng.
Khai thác mạng Internet trong dạy học toán
Trước hết Internet là kho thông tin tích lũy tri thức toán học của con người
và đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho những người dạy và học toán.
Tiếp theo Internet cung cấp phương tiện, môi trường để GV, HS trao đổi
thông tin với nhau trong quá trình dạy học toán và dạy học toán từ xa.
Với thực tế hạ tầng CNTT-TT như ngày nay, các nhà trường, GV thậm trí
cả HS hoàn toàn có thể thiết kế các website và đưa lên Internet để cung cấp
13
thông tin, tạo ra một diễn đàn để mọi người cùng khai thác thông tin, trao đổi
về nội dung, kiến thức liên quan đến nhiệm vụ học tập của HS.
Dạy học toán với máy tính
Trong quá trình nghiên cứu về sử dụng MTĐT để dạy học toán thì việc
khai thác đồ họa trên MTĐT được đặc biệt quan tâm vì đây là công cu rất hữu
ích trong việc biểu diễn các mô hình toán học. David Tall đã sử dụng môi
trường đồ họa máy tính để dạy học toán từ năm 1980. Kenneth Ruthven bắt
đầu lựa chọn, nghiên cứu, phát triển sử dụng đồ họa của máy tính vào dạy học
toán từ năm 1986. Theo xu hướng này, Morgan Jones, McLeay 1996) ,
Crawford, Morrison 1998) đã ứng dụng đồ họa trong dạy học toán. Về vai trò
của đồ họa trong dạy học toán cho HS từ 11 đến 16 tuổi cũng đã được Arter
1993) , Ruthven 1992) , Graham, Galpin 1998) khẳng định.
Theo Colette Laborde, thì MTĐT có khả năng tạo ra môi trường kích thích
HS hoạt động tìm tòi khám phá và từ đó hình thành kiến thức mới.
John Mason đã khẳng định rằng các PMH toán với một hệ thống công cụ
có khả năng giải toán và giúp HS nghiên cứu các đối tượng để tìm ra các tính
chất toán học. Rosamund Sutherland khi nghiên cứu dạy học toán với phần
mềm Logo đã kết đúc rằng: “Điều quan trọng nhất là khi HS sử dụng ngôn
ngữ, kí hiệu máy tính thì sẽ phát triển khả năng khái quát hóa toán học”. Wan
Fatimah Bt Wan Ahmad, Halimah Badioze cho rằng bằng việc sử dụng
MTĐT trong dạy học toán có thể cung cấp nhiều cách học khác nhau, đặc biệt
là tổ chức học nhóm và PMDH đã giúp cho khả năng suy luận toán học của
HS THCS đạt hiệu quả rất cao. Nhóm tác giả còn dẫn lời của Niess 1994)
cho rằng khi sử dụng máy tính mô phỏng các vấn đề và điều kiện trong thế
giới thực thì HS có thể học rất nhiều tri thức mới, củng cố kiến thức và nhận
thấy được tầm quan trọng của kiến thức đó. Tringa1923) khẳng định những
kiến thức hình học mà HS đạt được khi sử dụng MTĐT sẽ cao hơn so với
phương pháp dạy học thông thường. Nguyên nhân chính của sự tiến bộ là nhờ
việc HS sử dụng các phần mềm toán học.
14
Đào Thái Lai khẳng định nếu sử dụng CNTT-TT một cách hợp lý trong
dạy học toán thì sẽ tang được tỷ lệ HS khá, giỏi và giảm tỷ lệ HS yếu so với
dạy học truyền thống và GV có điều kiện giúp được hầu hết HS rèn luyện
năng lực sáng tạo, phương pháp nghiên cứu trong học tập.
Như vậy hiệu quả sử dụng MTĐT trong dạy học toán đã được nhiều
chuyên gia giáo dục trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu và đúc kết một số
khẳng định đáng tin cậy.
1.4.2. Ứng dụng CNTT-TT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong hệ
thống phương pháp dạy học môn toán
Ta xem xét hệ thống phương pháp dạy học toán dưới từng góc độ để thấy
được những tác động tích cực do CNTT-TT mang lại.
Xét về việc hỗ trợ HS tìm hiểu sâu nội dung kiến thức
Trong hoạt động toán học, có những việc gồm hàng loạt các thao tác tính
toán, vẽ hình… Chúng thường chiế rất nhiều thời gian học tập của HS nhưng
đôi khi kết quả không chính xác. Ta có thể sử dụng máy tính hỗ trợ HS trong
các công đoạn này. Ví dụ, bên cạnh việc yêu cầu HS nắm được và thực hiện
chính xác các thao tác cơ bản để dựng một hình hình học thì đến một mức độ
nào đó có thể cho HS sử dụng MTĐT với các phần mềm hình học để vẽ hình,
thậm chí cho phép HS sử dụng các macro gồm nhiều thao tác dựng hình. Khi
cần vẽ lại hình đó HS không cần phải thao tác lần lượt từ đầu mà chỉ cần gọi
lệnh thực hiện macro. Như vậy CNTT-TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu
hướng tang cường các hoạt động để HS có điều kiện sâu hơn hoặc mở rộng
hơn về nội dung kiến thức.
Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ
Ngày nay các PMDH đã trở nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất
nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS.
Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ năng cơ bản về
khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định góc của tiếp
tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành… Với phần mềm hình
học Euclides, Geometer’s Sketchpad,… HS có thể rèn luyện kỹ năng dựng
- Xem thêm -