Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần cao su đà nẵng...

Tài liệu Kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần cao su đà nẵng

.PDF
26
162
112

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH ĐÌNH CƢỜNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 2: PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kế toán quản trị sử dụng kế toán trách nhiệm (KTTN) để phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm (TTTN), trên cơ sở đó đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho từng bộ phận. Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp quản lý, phân cấp quản lý tức là phân chia bớt quyền lực xuống các cấp bên dưới, giúp cho nhà quản trị cấp cao có thời gian để hoạch định các kế hoạch, các chiến lược mang tính chất lâu dài. Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô hình Công ty. Dựa vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà Công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý gồm các bộ phận, phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hóa và được phân cấp một số trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện chức năng quản lý sản xuất một cách trọn vẹn Dưới Công ty là các đơn vị thành viên. Mỗi xí nghiệp thành viên tiến hành sản xuất độc lập theo kỹ thuật riêng và chịu sự điều hành của giám đốc Công ty. Trong mỗi xí nghiệp đều có mỗi giám đốc đứng đầu và có các bộ phận giúp việc. Các xí nghiệp này không có tư cách pháp nhân, tiến hành sản xuất rồi giao nộp SP cho Công ty. Hiện nay Công ty tổ chức thành 5 xí nghiệp: Xí nghiệp cán luyện, xí nghiệp săm lốp xe đạp, xe máy; xí nghiệp săm lốp ô tô; xí nghiệp lốp ô tô đắp, xí nghiệp Radial. Với quy mô và nhiều lĩnh vực như vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Công ty và các xí nghiệp là phải tổ chức điều hành thực thi quyết định của mình một cách có hiệu qủa thông qua việc: quản lý, kiểm soát, đánh giá kết qủa khi DN thực hiện phân cấp quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị. 2 ận dụng những lý luận KTTN vào thực tiễn để thực hiện đề tài ổ phần Cao su Đà Nẵng” 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KTTN ảm bảo việ ủa của các TTTN. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng như thế nào? Có ưu và nhược điểm gì? Thông tin kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu quản lý ở mức độ nào? Tổ chức KTTN ở Công ty như thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về KTTN và tổ chức vận dụng KTTN trong các Công ty sản xuất. ổ phần Cao su Đà Nẵng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu để rút ra những nhận xét về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu cơ bản là phương pháp thu thập thông tin bằng các nguồn tài liệu sẵn có, chủ yếu là nguồn thông tin từ công ty và các giáo trình về kế toán quản trị, các tạp chí chuyên ngành, các công trình khoa học đã công bố có nội dung liên quan,…Trên cơ sở nguồn tài liệu, thông tin đã thu thập được, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, so sánh và thống kê để rút ra những 3 mặt tồn tại trong tổ chức hệ thống KTTN của Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng. Đưa ra hướng xây dựng mô hình phân cấp quản lý, tổ chức thông tin kế toán phục vụ đánh giá các TTTN. Đây là cơ sỏ nâng cao độ tin cậy của hệ thống thông tin kế toán quản trị, nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu quản trị, phát huy tối đa nguồn lực trong DN. 7. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về KTTN trong DN Chương 2: Thực trạng KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng. 8. Tổng quan tài liệu Tại Việt Nam, nhiều Công ty đã ứng dụng KTTN để phục vụ việc quản lý toàn DN. Cho đến nay, có nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài KTTN. Điển hinh là các công trình nghiên cứu sau: Luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thị Lãnh (2004) “ Hoàn thiện tổ chức KTTN tại các DN dệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” đã xác định đặc điểm và nội dung tổ chức KTTN trong các DN dệt và phản ánh được thực trạng công tác tổ chức KTTN tại các DN dệt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như đặc điểm tổ chức, nội dung tổ chức, lập các báo cáo nội bộ, định giá chuyển giao. Luận văn của thạc sĩ Dương Thị Hồng Vân (2005) “ Tổ chức KTTN tại Công ty Điện lực 3” đã tập trung phân tích được thực tế mô hình tổ chức KTTN tại công ty như tình hình phân cấp quản lý tài chính, phân cấp công tác lập kế hoạch, tình hình quản trị doanh 4 thu chi phí và vốn đầu tư cũng như tình hình báo cáo nội bộ, phân bỏ chi phí và xác định giá chuyển giao nội bộ. Luận văn của thạc sĩ (2011) “ đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện tổ chức KTTN như: hoàn thiện tổ chức phân cấp quản lý và xây dựng các TTTN theo mô hình mới của công ty; xác định bộ máy kế toán cho mô hình tổ chức KTTN tại Công ty; Hoàn thiện công tác đánh giá thành quả của các TTTN; Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo KTTN Đề tài “Tổ chức KTTN tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang”, tác giả: Nguyễn Như Nguyệt (2012) đã đưa ra phương án tổ chức các TTTN ở Công ty, xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho từng TTTN. Tổ chức thông tin kế toán phục vụ đánh giá các TTTN ở Công ty. Đưa ra hệ thống các chỉ tiêu và tổ chức phân tích, đánh giá thành quả của các TTTN ở Công ty. Dựa trên cơ sở lý luận về KTTN, tham khảo các đề tài và các tài liệu có liên quan, luận văn “KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng” đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về KTTN. Trên cơ sở đó, đề tài đánh giá được thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán phục vụ quản trị nội bộ nói riêng, đồng thời đưa ra các giải pháp tổ chức công tác KTTN tại Công ty CHƢƠNG 1 1.1 KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA KTTN Theo james R. Martin (1994), “KTTN là một khái niệm cơ bản của hệ thống kế toán đo lường hiệu qủa hoạt động của các TTTN. Ý 5 nghĩa cơ bản của nó là trong những tổ chức phân tán rộng lớn thì rất khó hoặc không thể quản lý như một bộ phận đơn lẻ, vì vậy họ phải tách hoặc chia thành nhiều bộ phận chịu trách nhiệm. Những bộ phận này là các TTTN về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư.” 1.1.2 Bản chất của KTTN a. KTTN là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị KTTN gồm 2 mặt đó là thông tin và trách nhiệm. Mặt thông tin có nghĩa là sự tập hợp, báo cáo và đánh giá thông tin mang tính nội bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt trách nhiệm là việc quy trách nhiệm về những sự kiện tài chính xảy ra. b. KTTN là một bộ phận trong hệ thống kiểm soát quản trị Hệ thống kiểm soát quản trị có 2 yếu tố hạt nhân: Thứ nhất là quá trình lập kế hoạch gồm ngân sách và các kế hoạch dài hạn. Thứ hai là KTTN mà chủ yếu là tạo ra các TTTN. TTTN chịu trách nhiệm tài chính và tác động hiệu quả của từng cá nhân trong tổ chức. Mục tiêu của KTTN là ghi nhận chi phí và doanh thu trong từng TTTN để tính ra chênh lệch so với mục tiêu thực hiện. 1.2 PHÂN CẤP QUẢN LÝ LÀ CƠ SỞ HÌNH THÀNH KTTN 1.2.1. Khái niệm phân cấp quản lý Phân cấp quản lý hay còn gọi là phân quyền trong quản lý được hiểu là sự phân chia quyền lực xuống cấp dưới. Do vậy, các cấp quản lý khác nhau được quyền ra quyết định liên quan đến phạm vi trách nhiệm của họ. 1.2.2. Vai trò của phân cấp quản lý đối với việc hình thành KTTN Hệ thống KTTN gắn liền với sự phân cấp về quản lý. Hệ thống KTTN chỉ tồn tại, hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức phân quyền, ở đó quyền ra quyết định và trách nhiệm được trải rộng trong toàn tổ chức. 6 1.3 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KTTN TRONG DN 1.3.1 Khái niệm về TTTN: Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của bộ tài chính thì “TTTN là một bộ phận trong tổ chức mà người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động kinh doanh”. 1.3.2 Đặc điểm của TTTN: Các TTTN có các đặc điểm sau: Mỗi TTTN có quyền quyết định riêng, được phân định rỏ ràng. Việc đánh giá kết quả hoạt động của các TTTN dựa trên các thông tin nội bộ do hệ thống kế toán quản trị cung cấp. Nhà quản lý của một TTTN khó có thể thu thập và phân tích các thông tin tài chính ở cấp quản trị cao hơn. 1.3.3 Phân loại các TTTN Một TTTN có bản chất giống như một hệ thống, mỗi hệ thống được phân định để xử lý một công việc cụ thể. Hệ thống này sử dụng các đầu vào nguyên vật liệu, số giờ công của các loại lao động và các dịch vụ khác. Hệ thống sẽ làm việc với những nguồn này kèm theo các thiết bị sản xuất, vốn và các tài sản khác. Qua đó TTTN sẽ cho ra đầu ra là các kết quả nhận được phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức. . b.Trung tâm doanh thu 1.4 TỔ CHỨC THÔNG TIN DỰ TOÁN LÀM CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ Ở CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM 1.4.1 Mục đích của thông tin dự toán trong các TTTN 7 Dự toán là quá trình tính toán chi tiết nhằm chỉ rỏ cách huy động và sử dụng vốn và các nguồn lực khác theo từng kỳ và được biểu diễn một cách có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị. Mục đích của dự toán là cung cấp thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của DN cho nhà quản trị. 1.4.2 Tổ chức thông tin dự toán trong các TTTN a. Thông tin dự toán của trung tâm chi phí Tổ chức thông tin dự toán ở trung tâm chi phí bao gồm các nội dung cơ bản là: Dự toán về chi phí nguyên vật liệu; dự toán về chi phí nhân công; dự toán về chi phí SXC; dự toán về chi phí bán hàng và quản lý DN. b. Thông tin dự toán của trung tâm doanh thu Dự toán doanh thu xây dựng trên mức tiêu thụ ước tính với đơn giá bán. Được lập bởi phòng kinh doanh, báo cáo này cung cấp thông tin về khối lượng SP tiêu thụ dự kiến và đơn giá bán. c. Thông tin dự toán của trung tâm lợi nhuận Dự toán lợi nhuận có thể lập theo hai phương pháp là trực tiếp và toàn bộ. Dự toán lợi nhuận là một tài liệu phản ánh lợi nhuận ước tính thu được trong năm kế hoạch, có tác dụng làm căn cứ so sánh, đánh giá quá trình thực hiện sau này của DN. d. Thông tin dự toán của trung tâm đầu tư Dự toán này thể hiện tình hình vốn đầu tư và khả năng huy động các nguồn tài trợ của DN trong năm kế hoạch. Được lập bởi nhà quản trị các cấp đã được phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm mà nhà quản trị cấp cao nhất của DN giao cho, hoặc do nhà quản trị cao nhất của DN lập nên. 1.5 TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN Ở CÁC TTTN 1.5.1 Tổ chức thông tin kế toán ở trung tâm chi phí Trước hết, thống kê phân xưởng tiến hành tập hợp chi phí thực tế phát sinh tại phân xưởng của mình, người chịu trách nhiệm ở cấp 8 quản lý này là quản đốc phân xưởng, sau đó số liệu được trình lên các đơn vị thành viên thuộc DN. Tại đây kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh của các phân xưởng cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý thực tế phát sinh ở đơn vị của mình. 1.5.2 Tổ chức thông tin kế toán ở trung tâm doanh thu Định kỳ, tại các bộ phận bán hàng thuộc các đơn vị thành viên của DN, kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu thực tế đạt được trong kỳ để báo cáo cho kế toán ở các đơn vị thành viên. Căn cứ vào báo cáo doanh thu đạt được, các bộ phận bán hàng báo cáo lên kế toán tại các đơn vị thành viên sẽ tập hợp doanh thu của đơn vị mình để báo cáo lên bộ phận kế toán ở cấp quản trị cao hơn. 1.5.3 Tổ chức thông tin kế toán ở trung tâm lợi nhuận Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận được tổ chức thành dòng SP và vùng địa lý theo hệ thống TTTN đã được xây dựng tại DN. Báo cáo kết quả kinh doanh theo hình thức số dư đảm phí tạo điều kiện cho nhà quản trị kiểm soát chi phí, doanh thu của các trung tâm lợi nhuận. 1.5.4 Tổ chức thông tin kế toán ở trung tâm đầu tƣ Ở trung tâm đầu tư, giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm không chỉ về lợi nhuận mà cả việc đầu tư, mua sắm trang thiết bị.... Người đứng đầu trung tâm phải tính toán được lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định hàng năm. Xác định điểm hòa vốn, khả năng sinh lời để tái đầu tư tài sản, đảm bảo hoạt động hiệu quả cho DN. 1.6 ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA CÁC TTTN 1.6.1. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí Trung tâm chi phí được chia thành hai loại là trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tuỳ ý (tự do). Nhà quản trị các trung tâm chi phí này đều có trách nhiệm điều hành hoạt động tại trung tâm của mình sao cho đạt được kết quả đồng thời đảm bảo chi phí 9 thực tế phát sinh không vượt quá chi phí định mức và chi phí dự toán. Nhìn chung, nội dung đánh giá trung tâm chi phí này là: * Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán 1.6.2. Đánh giá thành quả trung tâm doanh thu Được đánh giá thông qua tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên dữ liệu đó phân tích chênh lệch doanh thu do ảnh hưởng bởi các nhân tố liên quan như số lượng sảm phẩm tiêu thụ và kết cấu SP tiêu thụ, đơn giá. Chỉ tiêu đánh giá kết quả ở trung tâm doanh thu gồm: Sản lượng SP tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ. Doanh thu bán hàng trong kỳ so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra, … Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu được thể hiện qua tình hình thực hiện những chỉ tiêu cơ bản sau: * Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế Doanh thu dự toán 1.6.3. Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận. Được đánh giá thông qua tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh lợi nhuận đạt được so với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó, phân tích chênh lệch lợi nhuận do ảnh hưởng bởi các nhân tố có liên quan: Chỉ tiêu đánh giá kết quả ở trung tâm lợi nhuận. Lợi nhuận đạt được trong kỳ. Lợi nhuận tính trên đơn vị SP. Lợi nhuận hoạt động ở từng trung tâm, … Căn cứ vào những chỉ tiêu trên, thành quả của trung tâm lợi nhuận được thể hiện tập trung qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau: 10 * Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán 1.6.4. Đánh giá thành quả của trung tâm đầu tƣ Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hoá lợi nhuận và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. KTTN sử dụng các chỉ tiêu như ROI, RI - Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tƣ (ROI) ROI = Lợi nhuận Vốn đầu tư Trong công thức tính ROI có hai thành phần là lợi nhuận và vốn đầu tư. Muốn tính được ROI chúng ta phải xác định được lợi nhuận và vốn của một trung tâm đầu tư. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 KTTN là một bộ phận của kế toán quản trị, cung cấp cho nhà quản trị các chỉ tiêu để đánh giá kết quả của từng bộ phận trong một tổ chức. Nhiệm vụ của KTTN là xây dựng các TTTN cho phù hợp vơi cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị Trong chương 1, tác giả đã tập trung khái quát các đặc điểm của KTTN, xác định được nội dung của KTTN. Cơ sở lý luận về KTTN là tiền đề để đánh giá thực trạng và hoàn thiện tổ chức KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 11 2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn của Công ty: a. Tổ chức sản xuất kinh doanh b. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 2.1.3 Tổ chức quản lý tại Công ty: a. Sơ đồ bộ máy quản lý b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 2.1.4 Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty: Mô hình tổ chức quản lý cho biết qui mô sản xuất Công ty lớn và qui trình sản xuất khép kín từ hoạt động thu mua nguyên liệu cao su đến sản xuất và cung cấp SP săm lốp cho thị trường Qua cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, ta có thể phân ra làm hai cấp: + Cấp Công ty + Cấp xí nghiệp và các chi nhánh. a. Phân cấp quản lý sử dụng vốn, tài sản: Tại Công ty: Theo quy chế tài chính tại Công ty, Công ty được quyền huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu, vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tài chính và tín dụng khác…. Theo quy định của pháp luật sau khi được hội đồng Cổ Đông thông qua. Phân cấp quản lý cụ thể cho từng hoạt động ở Công ty như sau: - Đối với tài sản cố định: - Đối với việc mua sắm vật liệu: b. Tại các bộ phận Tại các xí nghiệp sản xuất: Đối với TSCĐ Đối với việc mua sắm vật liệu Tại các chi nhánh tiêu thụ - Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản: 12 - Về quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận b. Phân cấp lập kế hoạch Hàng năm, căn cứ vào tình hình tiêu thụ các mặt hàng tại các chi nhánh, chỉ tiêu của Ban Giám Đốc đề ra, phòng Phân tích Kinh doanh sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu năm nay để trình phó Tổng Giám đốc Kinh doanh xem xét. Trong quá trình thực hiện, tùy theo tình hình hình sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp. Dựa trên doanh thu tiêu thụ dự kiến đã được ký duyệt, phòng Kế hoạch- Sản xuất sẽ lập kế hoạch sản xuất cho từng mặt hàng. Sau khi được phó Tổng Giám đốc sản xuất phê duyệt, Phòng Kế hoạch – sản xuất sẽ lập kế hoạch chi phí cho từng khoản mục chi phí sản xuất các mặt hàng, và giao cho Quản đốc phân xưởng sản xuất. c. Phân cấp về phân phối kết quả và thực hiện các nghĩa vụ tài chính Định kỳ, căn cứ vào số liệu của các phòng ban, phân xưởng sản xuất, các chi nhánh nhánh tiêu thụ chuyển lên hàng tháng, kế toán tổng hợp thực hiện quyết toán toàn Công ty và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chung cho toàn Công ty. Dựa trên kết quả thực hiện, Công ty tính thuế thu nhập DN phải nộp và thực hiện việc phân phối kết quả kinh doanh. - Các chi nhánh tiêu thụ đạt doanh thu vượt kế hoạch, sẽ được thưởng % doanh thu từ tổng số doanh thu vượt kế hoạch. - Phân xưởng sản xuất vượt mức kế hoạch, sẽ được thưởng % từ tổng số giá trị SP sản xuất vượt kế hoạch. 2.1.5 Công tác kế toán tại Công ty a. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty b.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTTN TẠI CÔNG TY 2.2.1 Công tác lập dự toán tại Công ty 13 Tại Công ty Cổ phần Cao su Đà nẵng, dựa trên kế hoạch 5 năm, các bộ phận có liên quan tiến hành lập dự toán cụ thể cho từng năm, từng quý. Thời gian xây dựng kế hoạch vào đầu quý 4 hằng năm, thường là khoảng tháng 10. Toàn bộ các kế hoạch sau khi được dự thảo ở các bộ phận sẽ được thảo luận thống nhất và thông qua Đại hội đồng Cổ Đông dưới sự lãnh đạo của ban Hội đồng quản trị. Sau khi được xem xét, bổ sung, điểu chỉnh kế hoạch được giao xuống cho các bộ phận có liên quan tổ chức thực hiện. Đến tháng 6 hằng năm, xem xét tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm và tiếp tục điều chỉnh lại kế hoạch 6 tháng cuối năm. Các kế hoạch hàng năm, được xây dựng bởi các bộ phận sau: + Phòng kế hoạch- tiêu thụ + Phòng vật tư + Phòng tổ chức + Phòng kỹ thuật cơ năng + Phòng kỹ thuật Cao Su + Phòng kế toán- tài vụ Xây dựng định mức chi phí để làm cơ sở xây dựng dự toán chi phí sản xuất Các bước xây dựng dự toán a. Dự toán tiêu thụ và doanh thu Kế hoạch số lượng tiêu thụ, sản xuất tại Công ty Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch, nhu cầu thị trường SP săm lốp, và các yếu tố khác có liên quan, Phòng Kế hoạch Tiêu thụ tiến hành tính toán lập kế hoạch tiêu thụ và sản xuất. b. Kế hoạch doanh thu Vào quý III hàng năm, căn cứ vào tình hình tiêu thụ, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu năm trước, kết quả bán hàng 6 tháng đầu năm của năm hiện tại, các Trƣởng chi nhánh lập kế hoạch tiêu 14 thụ SP cho từng mặt hàng cho năm tiếp theo để trình lên Phó Giám đốc kinh doanh xem xét và trình cho Tổng Giám Đốc ký duyệt. b. Dự toán chi phí và giá thành SP Kế hoạch chi phí sản xuất được bộ phận kế toán lập. Dựa trên cơ sở số lượng sản xuất dự toán, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu hao lao động và chi phí SXC, bảng dự toán giá vật tư, dự toán đơn giá lao động kế toán thực hiện tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí SXC rồi lập dự toán tính giá thành SP các loại. Ngoài ra, kế toán dự toán lượng vật tư sẽ mua sắm phục vụ cho sản xuất, lưu trữ. a. Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty được thực hiện phức tạp, tốn nhiều thời gian. Do số lượng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tại Công ty phục vụ cho 5 xí nghiệp trong đó ba xí nghiệp sản xuất với số lượng SP đa dạng chủng loại, quy cách nên rất nhiều loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu. b. Kế hoạch chi phí NCTT Dự toán chi phí NCTT tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng có tác dụng giúp Công ty xác định được chi phí NCTT, thực hiện nhanh chóng công tác tính giá thành từng SP theo kế hoạch. Trên cơ sở đó giúp quản trị Công ty có quyết định đúng đắn và kịp thời về giá thành, giá bán của từng loại SP. Mặt khác, việc lập dự toán chi phí NCTT giúp quản trị nhân sự Công ty chủ động trong việc sử dụng lao động, không bị tình trạng thừa hoặc quá thiếu lao động để đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả và tối ưu nhất. c. Kế hoạch chi phí SXC Chi phí SXC bao gồm các khoản chi phí như: Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng ở các đội, xí nghiệp sản xuất, Khấu hao TSCĐ, Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật 15 tư, Vật tư dùng cho bộ phận sản xuất: Phiếu kiểm tra SP, bảo hành SP, nhãn hiệu hàng hoá, bao bì SP, băng keo, móc nhôm, đai, muối, oxy, axetien, mảnh hoa nhôm, dầu HĐ, dầu BS, dầu CZ, mỡ, phụ tùng thay thế, sữa chữa bảo trì máy móc thiết bị, điện phục vụ sản xuất. Phòng kế hoạch căn cứ vào số lượng SP dự kiến sản xuất và tiêu hao thực tế của kỳ trước để lập kế hoạch cho kỳ sau về chi phí sản xuất. c. Dự toán lợi nhuận Từ kế hoạch sản lượng tiêu thụ dự kiến, Công ty lập kế hoạch tiêu thụ phân bổ cho các chi nhánh căn cứ vào tình hình tiêu thụ kỳ trước tại các chi nhánh, nhu cầu thị trường hiện tại do các chi nhánh gửi lên. Dựa vào kế hoạch tiêu thụ, bộ phận kế toán lập kế hoạch doanh thu. Trên cơ sở giá vốn được lập, cùng với ước tính chi phí bán hàng và quản lý DN lập dự toán lợi nhuận Công ty năm kế hoạch. 2.2.2 Báo cáo kế toán phục vụ quản trị nội bộ ở Công ty a. Báo cáo tình hình tiêu thụ tại các chi nhánh Theo quy định trong chế độ báo cáo hiện nay tại Công ty, các chi nhánh có trách nhiệm lập và gửi báo cáo doanh thu thu tại chi nhánh của mình cho Công ty. b. Báo cáo chi phí sản xuất tại phân xưởng sản xuất Báo cáo về tình hình sử dụng nguyên vật liệu Tại phân xưởng sản xuất, việc xuất dùng nguyên vật liệu dựa vào kế hoạch sản xuất và các định mức hao phí nguyên vật liệu từ phòng đảm bảo chất lượng được xác định từ đầu năm Định kỳ, căn cứ vào tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Phân xưởng sản xuất, thống kế phân xưởng lập báo cáo về chi phí NVL thực tế phát sinh. Báo cáo về chi phí NCTT 16 Ở Công ty, lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính theo hình thức lương SP. Phòng Tài chính- Kế toán xây dựng báo cáo chi phí NCTT dựa trên số lượng SP hoàn thành và đơn giá tiền lương được Phòng Kế hoạch- Sản xuất xây dựng. Báo cáo chi phí SXC Chi phí SXC là toàn bộ những chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý và phát sinh tại phân xưởng sản xuất. Nội dung chi phí SXC tại Công ty như sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác Báo cáo giá thành sản xuất SP Phương pháp tập hợp chi phí: Công ty thực hiện sản xuất theo quy trình sản xuất liên tục, sử dụng phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp tính giá toàn bộ. Với phương pháp này, Công ty căn cứ vào chứng từ phát sinh ban đầu để hạch toán trực tiếp vào tài khoản TK 621, 622, 627 chi tiết cho đối tượng chịu chi phí. Minh họa cụ thể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP lốp xe đạp tại xí nghiệp săm lốp xe đạp, se máy Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý DN Chi phí bán hàng và quản lý DN là toàn bộ những chi phí liên quan đến các phòng ban chức năng như Phòng Tài chính- Kế toán, Phòng Kế hoạch- Sản xuất, các chi nhánh tiêu thụ... Nội dung chi phí bán hàng và quản lý tại Công ty gồm: Chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.... Căn cứ vào chứng từ phát sinh, kế toán tổng hợp theo dõi trên các sổ chi tiết tương ứng. Cuối quý tổng hợp và lập báo cáo chi phí bán hàng và quản lý DN. c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17 Dựa trên Báo cáo tiêu thụ toàn Công ty, Báo cáo giá trị thành phẩm xuất kho, Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý, trưởng phòng Tài chính- kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh toàn Công ty. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KTTN TẠI CÔNG TY 2.3.1. Những ƣu điểm của hệ thống KTTN tại Công ty. Về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý Công ty có bộ máy quản lý phân cấp rõ ràng, trách nhiệm đã được giao đến từng tổ đội sản xuất trong từng xí nghiệp sản xuất. Về hệ thống định mức và dự toán: Dự toán được lập căn cứ trên hệ thống định mức đã được xây dựng theo những công thức nhất định. Hệ thống định mức được Công ty xây dựng dựa trên kinh nghiệm và thực tế sản xuất, nên có tính hợp lý cao. 2.3.2. Những tồn tại của hệ thống KTTN tại Công ty. Về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý Việc phân cấp vẫn chưa rõ ràng còn hạn chế trong việc kiêm nhiệm các vị trí khác nhau, nhất là các vị trí về quản lý. Công tác xây dựng kế hoạch, định mức và dự toán Dự toán hiện nay các Công ty vẫn còn lập trên excel do các nhân viên kế toán và kế hoạch lập, chưa triển khai trên phần mềm. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua tìm hiểu và phân tích có hệ thống tổ chức công tác kế toán quản trị nói chung và KTTN nói riêng tại Công ty ta thấy KTTN tại Công ty chưa thực hiện một cách đầy đủ, rõ ràng, từ đó chưa phát huy có hiệu quả vai trò cung cấp thông tin kế toán gắn với trách nhiệm quản lý của KTTN trong Công ty. Đối với những đơn vị có 18 quy mô lớn thì việc tổ chức hệ thống KTTN sao cho hiệu quả càng có ý nghĩa, việc phân công phân nhiệm đến từng người sẽ giúp công việc trôi chảy, đạt mục tiêu chung của Công ty. Từ những nhận định trên, cùng với việc vận dụng nghiên cứu cơ sở lý luận chung về KTTN, tác giả sẽ tiếp tục trình bày những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện KTTN tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng. Để mô hình KTTN phát huy tác dụng, thực sự trở thành một công cụ quản lý, kiểm soát có hiệu quả đối với các hoạt động của Công ty. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KTTN 3.2. TỔ CHỨC CÁC TTTN TẠI CÔNG TY Dựa vào phân cấp quản lý và đặc điểm tổ chức hiện nay tại Công ty, có thể phân thành 3 cấp gồm: Trung tâm đầu tư và lợi nhuận, trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí. Để có thể tổ chức được TTTN phù hợp, cần thực hiện các công việc sau: - Xác định các TTTN và bộ máy nhân sự - Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của các TTTN 3.2.1 Xác định các TTTN và bộ máy nhân sự ở Công ty a. Mô hình các TTTN ở Công ty - Cấp 1: Là cấp cao nhất, gồm Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc, đây là trung tâm đầu tư và lợi nhuận. - Cấp 2: Gồm Phó GĐ Kinh doanh, phòng Kế hoạch Tiêu thụ và các chi nhánh tiêu thụ ở ba miền, đây được xem là trung tâm doanh thu. - Cấp 3: Gồm các xí nghiệp sản xuất, các phòng ban chức năng, được xem là các trung tâm chi phí
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan