Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính
độc lập, tự chủ trong doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh
doanh của mình, bảo toàn được vốn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh
doanh có lãi. Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí của
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, và là cơ sở để doanh nghiệp bù đắp được những chi phí bỏ ra,
thực hiện được nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Do vậy sản xuất và tiêu thụ là
hai mặt luôn luôn gắn liền với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì
hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế. Kế toán trong mỗi doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ có hiệu
lực để phản ánh và giám đốc hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong đó thì kế toán tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận không thể thiếu
được của toàn bộ công tác kế toán.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng ngày
một tăng cao. Những sản phẩm mang tính chất phục vụ nhu cầu tất yếu của con
người như ăn uống, may mặc…và những nhu cầu sử dụng hàng hóa ngày càng
nhiều và đòi hỏi những sản phẩm đó phải có chất lượng tốt và phù hợp với
người tiêu dùng. Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường Sợi vải trong
cũng như ngoài nước, Công ty Cổ Phần Dệt Sợi DamSan cũng như những doanh
nghiệp nằm trong nền kinh tế thị trường, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
Công ty đã có những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán
tiêu thụ thành phẩm nói riêng để ngày càng sản xuất ra nhiều những sản phẩm
có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
1
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan, em
đã tiến hành phát 5 phiếu điều tra cho phó giám đốc, trưởng bộ phận và nhân
viên kế toán trong công ty thì đại đa số ý kiến cho rằng công ty cần hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Do
đó việc nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm từ đó hoàn
thiện những hạn chế tồn tại là vấn đề cấp thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết của đề tài kết hợp với
những kiến thức đã học và sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Lê Thị Thanh Hải,
cũng như thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dệt
sợi Damsan em tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Em xin chọn đề tài
“Kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan” để
nghiên cứu.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về
công tác tiêu thụ thành phẩm sợi tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu kế toán tiêu thụ thành phẩm góp
phần hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận kế toán tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời
nghiên cứu thực trạng của công ty nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong
bộ máy kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Từ đó mạnh dạn đề xuất những
biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế toán giúp cho công tác kế toán tại
công ty trở thành công cụ quản lý tài chính đắc lực.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Với đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu kế
toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
2
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu
khảo sát tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan
+ Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện – Khu công nghiệp Nguyễn Đức
Cảnh – TP Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong thời gian em thực
tập tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan (Từ ngày 14/02 đến 02/06/2011)
- Số liệu minh hoạ cho đề tài của em được sử dụng chủ yếu trong năm
2010 và trong thời gian em thực tập tại công ty.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm và định nghĩa
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của một quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài
ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành), đã qua
kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm được biểu hiện cả về mặt số lượng và mặt chất lượng
+ Về mặt số lượng: Thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như
con, cái, vòng, tấn, kg…
+ Chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt xấu hoặc phẩm cấp
(loại 1, loại 2…). Số lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm của doanh
nghiệp tạo ra, còn mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm.
Thành phẩm không chỉ là thành quả lao động sáng tạo của cán bộ CNV
toàn doanh nghiệp mà nó còn là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra mua nguyên vật liệu
đầu vào, máy móc, nhà xưởng…Do đó, doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu quản
lý thành phẩm để đảm bảo an toàn, tránh lãng phí, làm cho sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là
việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đây
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
3
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
chính là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi hàng - tiền giữa DN với người mua
và lúc này tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới chính thức được xã hội
thừa nhận, lao động của người sản xuất nói riêng và của toàn DN nói chung mới
được công nhận.
Khâu tiêu thụ được coi là khâu quan trọng không kém gì khâu sản xuất.
Vì thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm. DN thu được một khoản doanh thu
bán hàng. Chỉ lúc này DN mới xác định được kết quả sản xuất kinh doanh có lãi
hay không.
Quá trình tiêu thụ thành phẩm có thể chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm giao cho khách hàng, bên
bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai
đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận động của sản phẩm nhưng chưa
đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu
thụ hoàn thành tốt.
- Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền
hàng, đây là giai đoạn hoàn tất quá trình tiêu thụ.
- Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có các khái niệm
được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong k kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần: Là DT thực tế về bán hàng của DN trong k kế toán, là
cơ sở để xác định kế toán bán hàng.
Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
4
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.5.2.1. Quy định kế toán tiêu thụ thành phẩm
Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
a.Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (MS 01 GTKT-3LL): Khi DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, DN s cung cấp cho khách hàng hóa đơn GTGT (liên 2).
Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu: giá hàng hóa (chưa có thuế GTGT), các
khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có), thuế suất thuế GTGT
và số thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng thông thường (MS02 GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, DN s cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng
hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
- Th quầy hàng (MS 02- BH)
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu thu tiền mặt (MS 01-TT)
b.Tài khoản sử dụng
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một k hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ bao gồm trường hợp thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng
khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
TK này không có số dư.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
5
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kết cấu:
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế và được xác định là
tiêu thụ.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
trong k .
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nội
bộ giữa các ngành đơn vị trực thuộc trong cùng một doanh nghiệp
TK này không có số dư
Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần bán
hàng nội bộ
Bên có: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Không phải bán được hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán thì
doanh thu đó là của doanh nghiệp hoàn toàn mà doanh thu đó còn chịu nhiều
yếu tố làm giảm như TK 521, TK 531, TK 532
- TK 521 - Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán do mua một lần đạt
được doanh số thoả thuận chiết khấu hoặc mua nhiều lần trong một khoảng thời
gian nhất định đạt được doanh số chiết khấu ( do 2 bên thoả thuận)
Riêng chiết khấu thanh toán - là số tiền người bán giảm trừ cho người
mua đối với số tiền phải trả, do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm của
doanh nghiệp trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận thì không hạch toán vào
TK 521 nữa mà khi doanh nghiệp thưởng lại cho khách hàng s ghi vào chi phí
hoạt động tài chính - TK 635.
TK 521 không có số dư.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
6
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của k hạch toán.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Là doanh số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng như hàng không
đủ quy cách, kém chất lượng…
TK 531 không có số dư
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh số của hàng bán bị trả lại mà khách hàng đã trả lại cho
doanh nghiệp hay doanh nghiệp đã trừ vào khoản nợ phải thu của khách
hàng.
Bên có: Kết chuyển doanh số của hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc 512
để xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp trong k hạch toán.
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: phản ánh tình hình thanh toán
với Nhà nước, trong đó có 2 loại thuế:
* Thuế GTGT (VAT): Là phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với
Nhà nước về hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ. Đây là thuế đánh
trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Luật thuế GTGT quy định có 4 mức
thuế suất là: 0%, 5%, 10%, 20% và được Bộ Tài Chính quy định cụ thể trong
Thông tư hướng dẫn.
Có 2 phương pháp tính thuế:
+ Phương pháp khấu trừ thuế: Xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGTđầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế * thuế suất thuế GTGT
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
7
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Thuế GTGT
phải nộp
=
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Giá thanh toán của
HHDV bán ra
-
Giá thanh toán của
*
HHDV mua vào
thuế suất thuế
GTGT
* Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu, thu vào một số hàng hoá
dịch vụ đặc biệt được Nhà nước quy định
TK 333 số dư bên có: Thuế, phí, lệ phí…
Kết cấu:
Bên nợ: Thuế và các khoản đã nộp cho Nhà nước
Bên có: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Để đánh giá xem khâu thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp
đã tốt hay chưa thì ta phải xác định được doanh thu thuần, xác định được giá vốn
hàng bán để từ đó xác định lãi gộp. Đó cũng là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của Doanh nghiệp:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn
Trong đó:
Doanh thu thuần = ΣDoanh thu - các khoản giảm trừ (521, 531,532)
- TK 131 - Phải thu của khách hàng: phản ánh tình hình thanh toán công nợ phải
thu của khách hàng về tiền bán hàng.
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung
cấp trong k , số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong k , số tiền giảm
trừ công nợ phải thu của khách hàng về chiết khấu thương mại, giảm
giá, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
- TK 157 - Hàng gửi đi bán: phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý,
nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa chuyển bán hay giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi. Giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa chấp nhận
thanh toán.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
8
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa bị người mua, người nhận
đại lý, ký gửi trả lại. Trị giá thực tế hàng chuyển bán gửi đại lý, ký gửi,
dịch vụ đã hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi chưa xác định tiêu thụ.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong k .
Bên Nợ: phản ánh trị giá thực tế hàng hóa đã xác định tiêu thụ. Chi phí
mua phân bổ cho hàng bán ra trong k . Những hao hụt mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra. Phản
ánh khoản chênh lệch giữa số dư dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng bán trong k để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh. Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số phải lập dự
phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
TK 632 cuối k không có số dư.
Ngoài ra còn có một số TK liên quan khác như: TK 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”, TK 153 “Công cụ dụng cụ”, TK 156 “ Hàng hóa”…
c.Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ
trực tiếp
TK154
TK 155
(1)
TK 632
TK 531, 532
(2)
TK 511
(6)
TK911
(3)
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
TK 111,112,131
(4)
TK333.1
(8)
(7)
9
(5)
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi chú:
(1)- Nhập kho TP
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế TP giao cho khách hàng
(3)- Xuất TP bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
* Phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng
TK 155,156
TK 632
(1)
TK 911
(5)
TK 511
(4)
TK 131
(3a)
TK131,153,211
(3b)
TK 333.1
TK 133.1
(2a)
Ghi chú:
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và thuế GTGT
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản
ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào
(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức
khấu trừ đổi lấy thành phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
10
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
thành phẩm chịu thuế GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về s không được tính
khấu trừ và phải tính vào giá trị thành phẩm mua vào
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
* Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức đại lý ký gửi
TK 155
TK 157
(1)
TK 632
(5)
TK 911
(6)
TK 511
(4)
TK 111,112,131
(2)
TK 333.1
TK641
(3)
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế hµng gửi bán
(2)- Doanh thu bán hµng+ thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hang bán đã tiêu thụ
(6)-Kết chuyển trị giá vốn hµng bán
* Phương thức bán hµng trả góp
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
11
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp
TK 156
TK 632
(1)
TK 911
TK 511
(7)
TK 111,112
(8)
(2)
TK 333.1
TK131
(5)
(4)
(6)
TK 711
(3)
Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp
(2)- Doanh thu bán hµng thu tiền lần đầu
(3)- Lãi trả góp
(4)- Tổng số tiền còn phải thu của người mua
(5)- Thuế GTGT phải nộp
(6)- Thu tiền của người mua ở các k sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hµng bán
* Phương thức tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm nội bộ
TK 154
TK 155
(1)
TK 632
TK 531,532
(2)
(5)
(3)
TK 911
(7)
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
TK 512
TK111,112,136
(4)
TK333.1
(6)
12
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi chú:
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ
(3)- Xuất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm nội bộ, chưa có thuế GTGT
(5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần
(7)- Kết chuyển trị giá vồn hµng bán
d. Sổ kế toán
Tu thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, trình
độ quản lý cũng như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ chứng từ
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
Ở đây em xin trình bày hình thức nhật ký chung là hình thức được vận dụng tại
công ty em thực tập.
Vận dụng hình thức này, kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các sổ sau:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép tất cả các
hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp theo thứ tự thời gian và
theo quan hệ đối ứng tài khoản.
- Sổ cái các tài khoản: TK 111, 112, 131, 155, 511…
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK 131, 632, 141,…
Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ( Phụ lục 1.1)
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
13
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại công ty dệt sợi Damsan
2.1 Phƣơng pháp hệ nghiên cứu về kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại công
ty dệt sợi Damsan
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
+ Đối tượng điều tra: Phiếu điều tra phỏng vấn được lập thành 5 bản và được
gửi tới phó giám đốc, kế toán trưởng và kế toán viên. Mỗi người giữ một bản,
các thành viên tham gia phải trả lời chính xác với những thông tin được đưa ra
trong phiếu điều tra.
+ Mục đích điều tra: Điều tra về cơ cấu tổ chức công ty, cơ cấu tổ chức công
tác kế toán đặc biệt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty, điều tra
chuyên sâu về kế toán tiêu thụ thành phẩm về hình thức kế toán áp dụng tại công
ty cổ phẩn dệt sợi Damsan.
+ Nội dung phiếu điều tra được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm
xoay quanh về cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế toán.
+ Các bước tiến hành: Hoàn thiện mẫu phiếu điều tra s gửi tới ban lãnh đạo
cùng các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế
+ Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
sợi tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan.
+ Mục đích: Tìm ra những ưu, nhược điểm, tồn tại hạn chế của tổ chức công
tác kế toán tiệu thụ thành phẩm tại công ty đề ra những đề xuất và biện pháp để
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm.
+ Nội dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công
ty từ các khâu: Lập, chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán,
phương pháp xác định giá gốc hang bán.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
14
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty, dựa
trên những kiến thức đã được học quan sát thực tế tại công ty về chứng từ sử
dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán xem có đúng theo mẫu biểu của bộ
tài chính ban hành không? tổ chức công tác tiêu thụ thành phẩm có phù hợp với
quy mô và loại hình kinh doanh của công ty không?
Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Để có cái nhìn chung nhất về kế toán tiêu thụ thành phẩm, em thu thập dữ
liệu thứ cấp như chuẩn mực kế toán Việt Nam, các giáo trình kế toán, chế độ kế
toán hiện hành mà doanh nghiệp áp dụng. Trên cơ sở đó em thu thập các tài liệu
chứng từ sổ sách về kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại công ty cổ phần dệt sợi
Damsan
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp thống kê: Sau khi thu hồi phiếu điều tra thì tiến hành
thống kê kết quả điều tra và đưa ra kết luận.
- Phương pháp phân tích: Kết quả tổng hợp ở trên được tiến hành phân
tích để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi ở
Công ty cổ phần dệt sợi Damsan. Từ đó nhận định được những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng đó. Đây là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi ở công ty cổ phần
dệt sợi Damsan.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê: Được dùng để hệ thống hoá một số cơ sở lý luận
về vấn đề kế toán tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp.
2.1.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm
Quá trình điều tra trắc nghiệm được thực hiện tại Công ty CP Thương mại
Viglacera. Phát ra 5 phiếu điều tra và thu về 5 phiếu hoàn thành.
Với nội dung điều tra là các câu hỏi chung về Công ty và một phần câu hỏi
cho nghiệp vụ kế toán bán hàng.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
15
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ta có bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 2.1)
2.2 Đánh giá tổng quan công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại
công ty cổ phần dệt sợi Damsan.
2.2.1 Đánh giá tổng quan về công ty.
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dệt sợi
Damsan
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT SỢI ĐAM SAN
Địa chỉ: Lô A4 - Đường Bùi Viện - KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình
ĐT: 036.3643.808 Fax: 036.3642.312
email: damsanjsc.vnn.vn
Mã số thuế: 1000389852
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất: Sợi, vải, khăn.
- Tẩy nhuộm: Sợi, vải, khăn+
- Mua, bán, XNK: Bông, sợi, vải, khăn, hàng dệt may.
Vốn điều lệ: 33.668.000.000 đồng
Tháng 3/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình và Công ty cổ phần
NXK Thủ công mỹ nghệ Hà Nội (Artexport) đã đàm phán và hợp tác đầu tư
thực hiện dự án nhà máy kéo sợi dệt may hoàn tất công suất 3.500 tấn/ năm tại
Thái Bình.
Tháng 4/ 2006, UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định phê duyệt dự án và
cho Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình thuê đất để xây dựng Nhà máy sợi tại
KCN Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình.
Tháng 5/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình quyết định thay đổi chủ đầu
tư sang Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San để tiếp tục thực hiện dự án.
Tháng 6/2006, Sở Kế hoạch đầu Tư Thái Bình cấp giấy phép số 0803000284
chính thức công nhận sự ra đời của Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan.
Khi bắt đầu lập dự án, công suất dự kiến của Nhà máy là 3.500 tấn/ năm,
tổng nguồn vốn đầu tư là 93 tỷ đồng. Tuy nhiên sau khi hoàn thiện và đi vào sản
xuất giai đoạn 1, với những kết quả đã đạt được, cùng những tín hiệu khả quan
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
16
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
trên thị trường sợi vải trong và ngoài nước, sự đồng thuận của các Cổ Đông,
HĐQT quyết định đầu tư mở rộng dự án nâng công suất lên 5.500 tấn/năm với
tổng số vốn đầu tư là 139 tỷ đồng, trong đó có 114 tỷ đồng vốn cố định và 25 tỷ
đồng vốn lưu động.
2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý tại công ty cổ phần dệt sợi
Damsan
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan được bố trí tập trung từ nhà điều hành
đến các phòng ban, phân xưởng sản xuất…nằm trong KCN Nguyễn Đức Cảnh
trên khu vực diện tích vào khoảng 14.500m2, trong đó:
+ Nhà điều hành: 1.500m2
+ Phân xưởng sản xuất, nhà kho, các công trình phụ: 10.000m2
+ Nhà kho bông, sợi và nhà xử lý bông phế liệu: 3.000m2
Do có sự bố trí tập trung như vậy nên công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty diễn ra khá thuận lợi và nhanh gọn ngay từ khâu đưa nguyên
vật liệu đầu vào cho đến khâu tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường ngày càng cao và để giảm thiểu rủi ro do
sự biến động của thị trường nên Công ty đã đầu tư sản xuất ra nhiều loại thành
phẩm, mỗi loại thành phẩm đều có những quy trình công nghệ sản xuất riêng và
hiện đại.
Hiện nay Công ty đang sản xuất các loại thành phẩm như Sợi, Khăn tẩy
nhuộm và khăn thành phẩm. Tuy nhiên do điều kiện nên Công ty chưa xây dựng
được phân xưởng gia công khăn mộc do đó công đoạn gia công khăn mộc Công
ty phải thuê từ bên ngoài. Tuy nhiên, Sợi là thành phẩm mang lại doanh thu cao
nhất cho Công ty. Do điều kiện và thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung
nghiên cứu 2 loại thành phẩm chính của Công ty, đó là Sợi cọc và Sợi OE.
Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất 2 loại sợi
Quy trình công nghệ sản xuất Sợi Cọc (Phụ lục 2.1)
Quy trình công nghệ sản xuất sợi OE ( phụ lục 2.2 )
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
17
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan
Công ty cổ phần Dệt Sợi Damsan có bộ máy quản lý được tổ chức tập
trung từ trên, cao nhất là HĐQT (Ban Giám đốc), sau đó là các phòng ban, phân
xưởng, tổ, đội sản xuất. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện rõ
qua sơ đồ thể hiện ở phần phụ lục ( phụ lục 2.3)
Ban Giám đốc bao gồm:
+ 01 Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: Là người lãnh đạo trực tiếp quản lý công
ty, là đại diện pháp nhân của Công ty. Là người quyết định những công việc
quan trọng và có quyền phê duyệt những quyết định trọng yếu.
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Là người thực hiện dưới quyền Giám
đốc, có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc sản xuất của Công ty.
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách xây dựng: Là người thực hiện dưới quyền Giám
đốc, có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc xây dựng cơ bản của
Công ty.
- Các phòng ban khác thì chịu sự quản lý điều hành của ban Giám đốc và
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chức năng của mình
2.2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công tác kế toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp, kế toán
trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong doanh nghiệp là do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ
máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều quan
trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho
đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của nhân viên kế toán. Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Dệt Sợi DAMSAN tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung. Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung
tại phòng kế toán của Công ty, không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố
trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu,
thu thập kiểm tra chứng từ về phòng tài chính kế toán của công ty.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
18
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
Ngân
hàng
Kế
toán
NVL
và
CCDC
Thủ
quỹ
tiền
mặt
Thủ
kho
công
ty
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty, giúp Giám đốc
Công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính, tổ chức hạch toán kế toán. sắp xếp tổ
chức bộ máy kế toán công ty đảm bảo phù hợp.
- Kế toán tổng hợp: Kế toán nhật ký chung; kế toán bán hàng; kế toán thanh
toán công nợ với khách hàng trong và ngoài công ty; kế toán thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước; kế toán tăng, giảm TSCĐ;
- Kế toán Ngân hàng: Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán các khoản vay vốn ngắn
hạn thanh toán và thu vốn kịp thời khi có đủ điều kiện thanh toán.
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Kế toán nhập xuất kho NVL, CCDC; kế
toán tăng giảm NVL và CCDC.
- Thủ kho công ty: Là thủ kho hàng hoá của Công ty, có trách nhiệm nhập, xuất
hàng hoá tại kho nhà máy, hàng ngày nhập kho sợi từ tổ đóng gói chuyển sang.
- Thủ quỹ tiền mặt: Theo dõi hợp đồng kinh tế; lập và chuyển hoá đơn cho
khách hàng đảm bảo chính xác, kịp thời; Kiểm tra theo dõi các phiếu thu, chi
liên quan đến tiền mặt và có trách nhiệm xuất nhập quỹ tiền mặt của Công ty.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
19
SV: Phạm Thị Huê
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi tại
công ty
hân t v mô
Như chúng ta đã biết nền kinh tế hiện nay đang hết sức sôi động thay đổi
từng ngày, sự thay đổi phần lớn là do sự phát triển của khoa học công nghệ đã
làm phát sinh thêm nhiều phương thức bán hàng: như bán hàng qua điện thoại,
đặt hàng qua internet, với nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng hơn như qua
th . Với nhiều nghiệp vụ mới lạ phát sinh s làm ảnh hưởng không nhỏ đến kế
toán bán hàng tại doanh nghiệp. Trong khi đó thì chế độ ban hành từ năm 2006,
chuẩn mực hướng dẫn thì ban hành từ 2001, 2002 so với thực tế thời điểm hiện
nay thì đã có nhiều đổi thay ngay cả trong những chính sách của Nhà nước cũng
có những ban hành mới về thuế, hay báo cáo tài chính nên chế độ, chuẩn mực đã
không kịp thời cập nhật để hướng dẫn kế toán sát với thực tế hơn.
Đồng thời ngay trong chế độ, chuẩn mực kế toán đã ban hành chưa rõ ràng
cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể, không có hệ thống kế toán tiêu chuẩn nên
gây ảnh hưởng tới công tác kế toán tại doanh nghiệp.
hân t vi mô
Công ty CP dệt sợi Damsan có 11 nhân viên kế toán. Mỗi kế toán viên s
phụ trách từng phần công việc, như kế toán bán hàng, kế toán tiền lương, kế toán
ngân hàng…Tuy nhiên, khối lượng công việc lớn, nên cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng của công việc.
2.3 Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm sợi
tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan
a. Các hình thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dệt sợi Damsan
Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau để nhằm đẩy nhanh khối
lượng tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan chỉ sử
dụng phương thức bán hàng trực tiếp, không qua đại lý, ký gửi. Theo phương
thức bán hàng này thì Công ty giao hàng cho khách hàng ngay tại kho của Công
ty và bán hàng với số lượng lớn theo đúng như hợp đồng kinh tế đã ký kết.
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
20
SV: Phạm Thị Huê
- Xem thêm -