Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. thực trạng và giải phá...

Tài liệu Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. thực trạng và giải pháp tại công ty tnhh hồng thanh

.PDF
127
4448
28

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của thương mại diễn ra theo chu kỳ T - H - T, hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội, vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản. Bước sang năm 2007, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh, kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho ngành quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Hồng Thanh tại TP Vũng Tàu em đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Thực trạng và giải pháp tại công ty TNHH Hồng Thanh.”, với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH Hồng Thanh nói riêng. Trang 1 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu rõ hơn về thực hiện hệ thồng kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp như thế nào, sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết. Từ đó rút ra được những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống kế toán, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Thanh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Công ty TNHH Hồng Thanh - Về thời gian: từ ngày 13/05/2013 đến 10/07/2013 - Nguồn số liệu: số liệu được lấy từ phòng kế toán tại công ty TNHH Hồng Thanh năm 2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty, phòng kế toán của công ty cung cấp, quan sát công việc hằng ngày của các nhân viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ và xác địn h kết quả kinh doanh tại công ty. - Phương pháp tìm kiếm tài liệu: tài liệu thu thập trong quá trình thực tập tại công ty, tài liệu trong sách chuyên ngành kế toán, tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định của công ty. - Phương pháp đánh giá số liệu: theo phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu. 6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận. Tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 4 chương: - Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Hồng Thanh - Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh - Chương 3: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Thanh. - Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Thanh. Trang 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HỒNG THANH 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1.1.1 Khái quát về quá trình hình thành của công ty - Công ty TNHH Hồng Thanh được thành lập vào ngày 07 tháng 12 năm 2000. - Công ty hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ, Thương mại. Trên quan điểm hợp tác phát triển toàn diện. Công ty luôn lấy uy tín chất lượng làm tiêu chí phấn đấu, luôn giữ chữ tín với khách hàng, không ngừng nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân của Công ty đoàn kết, hợp lực phát huy tinh thần sáng tạo, không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý. Luôn phục vụ tận tâm và làm vừa lòng khách hàng. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 3500405761 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu cấp lần thứ 4 vào ngày 30 tháng 10 năm 2009 (Giấy chứng nhận ĐKKD số cũ là 4902000102 cấp ngày 07 tháng 12 năm 2000). Trang 3 - Các thông tin chính của Công ty như sau:  Tên Công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HỒNG THANH  Tên Công ty viết tắt: HOTHACO.,LTD  Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH HỒNG THANH  Địa chỉ: 100-102 Lý Tự Trọng, Phường 1, TP Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.  Điện thoại: (064) 3850206 - (064) 6253054  Fax: (064)3511590  Email: [email protected]  Số đăng ký kinh doanh: 3500405761  Mã số thuế: 3500405761  Số tài khoản:  102010000342713 - Tại Ngân hàng công thương Vũng tàu  17009969 - Tại Ngân hàng ACB Vũng Tàu  6090201003406 - Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vũng Tàu.  Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng. 1.1.2 Quá trình phát triển của công ty - Qua hơn mười năm hoạt động đến nay công ty đã tạo được uy tín và đã khẳng định tên tuổi của mình. Hiện nay trụ sở chính của công ty là số: 100-102 Lý Tự Trọng, phường 1, thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Công ty hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ, thương mại cung cấp hàng hóa cho khách hàng khắp các tỉnh Miền nam. Doanh thu của công ty tăng dần theo thời gian kèm theo thu nhập của từng nhân viên cũng tăng theo làm mục tiêu cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty phấn đấu. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy đủ năng lực và kinh nghiệm trong công việc, đã thông qua đào tạo phục vụ khách hàng được tốt hơn đạt hiệu quả công việc cao và giữ được uy tín trên thị trường. - Định hướng phát triển của công ty là không ngừng tăng số lượng các hợp đồng về tất cả những gì thuộc lĩnh vực hoạt của công ty. Đặc biệt trong năm 2012 ngoài định hướng tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ của các nhân viên công ty còn dự kiến nâng cả về số lượng lẫn giá trị tài chính. Để làm được điều này lãnh đạo công ty luôn luôn đầu tư và cải tiến trang thiết bị và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác để có thể đáp ứng tất cả yêu cầu của khách hàng, nâng cao cạnh tranh về chất lượng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trang 4  Quy mô sản xuất: Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của ban Giám Đốc đã đưa công ty từng bước phát triển. Luôn đảm bảo số lượng và chất lượng đúng với đơn đặt hàng của khách hàng, tạo được sự tín nhiệm trên thị trường, bằng chứng đưa ra là công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng về phân phối hàng hóa ra thị trường đó là các công ty sau:  Công ty TNHH Nga Bang Cốc (TP. HCM)  Tổng Công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai (Đồng Nai)  Công ty DONA MEWTOWER (TP. HCM)  Công ty TNHH TM khathaco (Đồng Nai)  Công ty Cổ Phần Pin Ắc Qui Miền nam (TP. HCM)  Công ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An (Đồng Nai)  Công ty Phú Trường Quốc Tế _ Double mint (TP. HCM)  Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Cholimex (TP. HCM)  Công ty TNHH UNILEVER FOODSOLUTION VIET NAM (TP. HCM)  Công ty TNHH DV TM MESA ( TP. HCM)  Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam (TP. HCM)  Công ty Yến Xào Khánh Hòa (Nha Trang – Khánh Hòa) - Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo sát hoạt động của đơn vị, đánh giá tình hình hoạt động của ngành kinh doanh, đề ra các phương pháp thiết thực để cải tiến và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Những định hướng của công ty đã chứng tỏ được hiệu quả, tạo nền tảng hoạt động ổn định của công ty cho những năm sau và trên cơ sở đó định hình phát triển các loại hình mới . - Công ty có số lượng máy móc thiết bị hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu công việc. - Đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty đầy đủ năng lực và kinh nghiệm trong công việc, đặc biệt bộ phận lãnh đạo của công ty là cán bộ nòng cốt.  Khó khăn - Trong hoàn cảnh Việt Nam gia nhập vào WTO (Tổ chức thương mại thế giới) đòi hỏi công ty phải tự nâng cao sức cạnh tranh của mình sao cho có thể vượt qua những thách thức để thích nghi với môi trường mới một cách nhạy bén nhất và có hiệu quả nhất. - Công tác tổ chức quản lý bộ máy quản lý, nhân sự chưa theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế thị trường. - Công tác tổ chức thông tin, số liệu thiếu chủ động, chưa nắm bắt kịp thời diễn biến của thị trường để chủ động trong công tác kinh doanh. - Trang 5 - Quy trình công việc tiến triển chậm từ đó ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả và thu nhập của cán bộ công nhân viên. Trong thanh toán vẫn còn nhiều trường hợp để khách hàng chiếm dụng vốn là nguyên nhân làm cho công ty khó khăn về vốn, giải quyết thu hồi nợ. 1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 1.2.1 Ngành nghề kinh doanh - Công ty TNHH Hồng Thanh huy động và sử dụng vốn để hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho công ty, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty. - Công ty TNHH Hồng Thanh đăng ký hoạt động kinh doanh các lĩnh vực sau:  Kinh doanh nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản  Kinh doanh hàng, lương thực, thực phẩm công nghệ, bách hóa tổng hợp, hàng kim khí điện máy, xe gắn máy hai bánh, ô tô, máy nổ, máy phát điện, máy thuỷ, vật liệu xây dựng, gas, xăng, dầu, rượu, bia, thuốc lá điếu sản xuất trong nước (Đối với gas, xăng, dầu, rượu từ 30 độ cồn trở lên và thuốc lá điếu sản xuất trong nước được kinh doanh sau khi được Sở Công Thương cấp giấy phép)  Vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, kinh doanh nhà hàng, khách sạn  Sửa chữa điện, điện cơ, điện tử, xe gắn máy, ô tô, máy nổ, máy phát điện. 1.2.2 Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh - Tuân thủ các chủ trương, chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước cũng như các chính sách quản lý kế toán tài chính. Thực hiện nghiêm túc các cam kết trong hợp đồng mà Công ty đã giao kết với khách hàng. - Tạo nguồn thu cho hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường và trao đổi các trang thiết bị và máy móc để nâng cao hiệu quả công việc - Đảm bảo hạch toán đầy đủ, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. - Tích lũy vốn để kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã có sẵn, bảo toàn và phát triển vốn do các chủ sở hữu góp vốn. - Làm tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bảo vệ tài sản Xã hội Chủ nghĩa. 1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 1.3.1 Tình hình số lao động tại công ty  Hiện nay công ty có tổng số nhân viên là 72 nhân viên tính đến tháng 12/2012. Trang 6 Bảng 1.1: Bảng cơ cấu tình hình lao động tại công ty Chỉ tiêu STT Năm 2012 Số lượng % 72 100 Tổng số lao động Phân loại theo giới tính 1 1.1 Nam 42 58,33 1.2 Nữ 30 41,67 Phân loại theo trình độ 2 2.1 Trình độ Thạc sĩ 1 1,4 2.2 Trình độ Đại học 13 18,1 2.3 Trình độ Cao đẳng 27 37,5 2.4 Trình độ Trung cấp 31 43 Nguồn: [BP nhân sự - HỒNG THANH] Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của nhân viên 1,4% 18,1% 43% Thạc sĩ Đại học 37,5% Cao đẳng Trung cấp  Nhận xét: Dựa vào bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 ta thấy lao động nam nhiều hơn nữ, bên cạnh đó trình độ chuyên môn của người lao động chủ yếu là cao đẳng và trung cấp.Vì thế công ty cần khuyến khích và có giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên để góp phần phát triển cho công ty. Trang 7 1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý: PHÕNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÕNG NHÂN SỰ PHÕNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 1.3.3 Chức năng quản lý  Ban giám đốc - Hoạch định, tổ chức, điều hành, giám sát và chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoạt động của công ty theo đúng cam kết trong hệ thống quản lý chất lượng và tuân thủ đúng pháp luật. - Hoạch định các mục tiêu và chính sách chất lượng, mục tiêu kinh doanh hằng năm nhằm đạt được lợi nhuận. - Cung cấp kịp thời các nguồn lực cho các đơn vị có nhu cầu phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chức năng – nhiệm vụ của các đơn vị. Giao dịch, đối ngoại với các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước. Ký kết hợp đồng bán hàng và xem xét các đơn đặt hàng của công ty. Phòng nhân sự Tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty sao cho có hiệu quả nhất Tổ chức nâng bậc lương cho công nhân viên Sắp xếp sinh hoạt cho công nhân viên, trang bị phương tiện, phục vụ phúc lợi Bảo vệ an toàn tài sản  - Trang 8  Phòng kế toán - Quản lý theo dõi các khoản thanh toán của công ty, theo dõi tính giá thành sản phẩm. - Theo dõi thanh toán các khoản nợ, phải thu, phải trả, tạm ứng. - Kiểm tra các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ sách và lập theo nguyên tắc kế toán. - Kê khai, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. - Bảo quản tiền mặt chứng từ có giá trị. - Giao thiệp vay mượn và điều tra tín dụng nghiệp vụ cơ cấu tiền tệ. - Lập báo cáo tài vụ và trình báo cáo thúc đẩy triển khai.  Phòng kinh doanh - Đề xuất các phương án kinh doanh cho giám đốc - Phụ trách nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lập kế hoạch bán hàng mỗi tháng, năm. - Theo dõi tình hình giao hàng và thanh toán. - Triển khai các trương trình quảng cáo, tiếp thị - Điều tra tín dụng, phục vụ và giao thiệp với khách hàng. - Xác nhận xem xét và xử lý đơn đặt hàng. - Thu thập dữ liệu lập báo cáo doanh thu hàng tháng, hàng năm. - Nắm bắt tình hình hàng tồn kho để đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả. - Soạn thảo xem xét hợp đồng bán hàng, bảng báo giá, và các văn bản có liên quan đến nghiệp vụ. 1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY 1.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán từ thu thập thông tin đến lập báo cáo đều do phòng kế toán thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Trang 9 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán doanh thu Kế toán công nợ Kế toán thuế Kế toán giá thành Kế toán kho Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên:  Kế toán trƣởng: Phụ trách chế độ kế toán tài chính phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí, đồng thời thực hiện việc sử dụng vốn của công ty có hiệu quả theo đúng chế độ của nhà nước quy định. Có nhiệm vụ quản lý theo dõi và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành việc thu thập chứng từ, ghi chép từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Ký các chứng từ có liên quan và thuộc thẩm quyền theo quy định của cơ quan chức năng và phân công quyền hạn của Ban Giám Đốc. Lưu trữ các văn bản, công văn của toàn khâu kế toán và các chứng từ ghi sổ, các báo cáo kế toán, trình tự xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.  Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp các dữ liệu về giá thành, từ các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ghi sổ phải trả,… để lập chi tiết, phiếu tổng hợp để từ đó có thể tổng hợp được các số liệu để xác định kết quả tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Kế toán công nợ: thực hiện việc theo dõi công nợ và tình hình thanh toán công nợ của công ty sao cho cân đối và phù hợp.  Kế toán doanh thu: căn cứ vào các hóa đơn để theo dõi tình hình xuất kho sản phẩm hàng hóa trên cơ sở đó để nhập dữ liệu nhằm theo dõi các khoản thu về từ Trang 10 việc bán hàng, theo dõi tình hình bán hàng của công ty, theo dõi các sản phẩm nào được khách hàng chuyên dùng hoặc những sản phẩm hàng hóa nào mà các công ty khác đề nghị giảm giá để nắm được phương hướng cho các giai đoạn bán hàng sắp tới.  Kế toán kho: là người theo dõi về kho, lấy các chứng từ nhập xuất kho nhập vào máy để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho đồng thời đối chiếu số liệu với bên kho để so sánh nhằm phát hiện ra chênh lệch.  Kế toán thanh toán: căn cứ vào các hóa đơn, các phiếu xác nhận thanh toán chi phí… để lập ra các phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ghi sổ phải trả, nhằm mục đích nắm được tình hình thu chi của công ty, trên cơ sở đó có thể cân đối được tình hình thu chi của công ty sao cho phù hợp.  Kế toán thuế: dựa vào các hóa đơn, chứng từ, các phiếu thu để nhập dữ liệu vào máy nhằm theo dõi số thuế đầu vào, đầu ra để tính toán số thuế phải nộp cho nhà nước và lập báo cáo thuế hàng tháng. Theo dõi thuế nhập khẩu và thời hạn nộp thuế nhập khẩu (nếu có).  Kế toán giá thành: lên kế hoạch đặt hàng, lập đơn đặt hàng chuyển cho các nhà cung cấp, theo dõi hàng nhập kho và các chương trình kèm theo có đúng với đơn đặt hàng không.  Kế toán TSCĐ: theo dõi tăng giảm TSCĐ đồng thời đối chiếu với thực tế nhằm khẳng định lại tính chính xác của số liệu, tính toán mức khấu hao cơ bản, khấu hao năm, để trích khấu hao và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại của nó.  Thủ quỹ: phát hành lưu trữ các chứng từ có liên quan đến tiền gửi, tiền thanh toán của ngân hàng. Lập bảng báo cáo việc theo dõi tình hình thực hiện thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng định mức số dư báo cáo hàng ngày. Thực hiện việc thu chi tiền mặt, gửi két bạc, kiểm quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày, nộp rút tiền gửi ngân hàng. 1.4.2 Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng - Công ty đã tổ chức thực hiện hệ thống chứng từ và báo cáo theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo chế độ kế toán và theo những quy định kế toán được chấp thuận tại Việt Nam (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC). - Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.  Đặc trƣng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. - Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:  Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.  Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Trang 11 - - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có nội dung cùng kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sau:  Chứng từ ghi sổ.  Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.  Sổ cái.  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ quỹ chúng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ hay thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chi Trang 12  Luân chuyển chứng từ trên phần mềm máy vi tính Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Việt Nam. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN VIỆT NAM BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN - SỔ TỔNG HỢP - SỔ CHI TIẾT - BÁO CÁO TÀI CHÍNH - BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trên phần mềm máy vi tính Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trang 13  Hàng ngày sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế toán tiến hành sắp xếp chứng từ, sau đó tiến hành hạch toán chứng từ. Cuối ngày kiểm tra lại chứng từ thu chi và sổ quỹ. Máy sẽ sử lý số liệu theo chương trình phần mềm kế toán đã lập sẵn, hàng tháng hoặc định kỳ in ra các báo cáo phát sinh chi tiết, các báo cáo tài chính cần thiết theo yêu cầu. 1.4.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm): Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 và những tài khoản mới có sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính. - Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực Kế toán Việt Nam (tuân thủ mọi quy định và chuẩn mực và thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán hiện hành). - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:  Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc  Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: Bình quân gia quyền - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu:  Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn được góp.  Thặng dư vốn cổ phần: Được ghi nhận theo số chênh lệch giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu .  Vốn khác của chủ sở hữu: Được ghi nhận theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của tài sản sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp (nếu có) - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối: Là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ hoạt động của DN sau khi trừ chi phí thuế thu nhập DN của năm nay và trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố sai sót trọng yếu của năm trước. - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng. - Đơn vị tiền sử dụng để ghi chép sổ kế toán, chuyển đổi các ngoại tệ khác là Việt Nam đồng (VNĐ) - Quy định kiểm kê quỹ: Được kiểm tra đối chiếu hàng ngày giữa sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt . - Kiểm toán viên: Công ty TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) Kiểm toán Vũng Tàu (VAC) đã thực hiện kiểm toán các Báo cáo tài chính các năm 2007, 2008, 2009 theo yêu cầu của Công ty. Trang 14 1.4.4 Sơ lƣợc về tình hình SXKD của công ty từ năm 2009 - 2011 Bảng 1.2: Bảng thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ 2009 – 2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Doanh thu 99.834.047.859 120.064.720.019 145.439.163.790 2. Chi phí 99.359.008.116 119.516.696.069 144.742.080.522 475.039.743 548.023.950 697.083.268 3. Lợi nhuận Nguồn: [BP kế toán – HỒNG THANH] Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ 2009 – 2011 160.000.000.000 140.000.000.000 120.000.000.000 100.000.000.000 Doanh thu 80.000.000.000 Chi phí Lợi nhuận 60.000.000.000 40.000.000.000 20.000.000.000 0 Năm 2009 Năm 2010 Ghi chú: Lợi nhuận trên là lợi nhuận sau thuế Trang 15 Năm 2011  Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận 3 năm đều tăng đáng kể: Năm 2009 đến 2010: Doanh thu tăng từ 99.834.047.859 đồng lên 120.064.720.019 đồng, tương ứng tăng 16,85%. Lợi nhuận từ 475.039.743 đồng tăng lên 548.023.950 đồng, tương ứng tăng 15,36 %. Năm 2010 đến 2011: Doanh thu tăng từ 120.064.720.019 đồng lên 145.439.163.790 đồng, tương ứng tăng 21,13%. Lợi nhuận từ 548.023.950 đồng tăng lên 697.083.268 đồng, tương ứng tăng 27,2 %. Điều này cho thấy chất lượng tiêu thụ của công ty đã tăng, và thấy được sự cố gắng đáng kể của công ty đã phấn đấu làm tăng lợi nhuận. Trang 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 giới thiệu một cách tổng quát về Công ty TNHH Hồng Thanh với ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức cũng như lịch sử hình thành của công ty. Trải qua hơn 12 năm hình thành, phát triển và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, Công ty TNHH Hồng Thanh đã đạt được những kết quả nhất định, với những kết quả đó đã dần khẳng định vị trí và thương hiệu của mình không chỉ ở địa bàn Vũng Tàu mà cả khu vực miền Đông Nam Bộ Giới thiệu về chi tiết cơ cấu bộ máy kế toán, hình thức kế toán áp dụng tại công ty…cho ta thấy những nét cơ bản về công tác kế toán tại công ty.Việc tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán đơn giản, gọn mà hiệu quả đã giúp công ty nâng cao khả năng kinh doanh của mình. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí quản lý. Bên cạnh những thuận lợi và thành công thì công ty cũng gặp nhiều khó khăn, thị trường cạnh tranh gay gắt với những biến động khó lường. Nhưng dù gặp phải những khó khăn nào thì ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty luôn phối hợp với nhau để tìm ra hướng giải quyết, vượt qua những thử thách để không ngừng lớn mạnh trên thị trường. Tiếp theo chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý luận chung về kế toán hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hồng Thanh. Trang 17 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm về kế toán tiêu thụ hàng hóa - Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu có giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. - Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Quá trình tiêu thụ được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ.  Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức xản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng.  Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.  Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng ...  Như vậy: tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Tiêu thụ khẳng định khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế phải xác định, nắm bắt được vị trí quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa, trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp để trên cơ sở đó vạch ra hướng đi đúng đắn có cơ sở đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. 2.1.2 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa trong nước nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh doanh với cách bán hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp, đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp.Vì vậy, kế toán tiêu thụ chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong, ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu, đó là: Trang 18 - - - - - Lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, tổng hợp hàng tồn kho và phương pháp tính giá hàng xuất kho phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp. Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng, chủng loại, chất lượng. Phân tích các nguyên nhân phát sinh làm ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm. Phản ánh và giàm đốc tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm. Phản ánh giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán doanh thu và các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu quả các chiến lược đang thực hiện hoặc tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng để có biện pháp xử lý kịp thời. Xác định đúng số thuế phải nộp cho Nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật thuế hiện hành. Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi nợ khách hàng về tiền mua hàng, vào thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng từ thu thập được để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi nếu thực tế không thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ. 2.2 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 2.2.1 Khái niệm - - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc ghi nhận và xác định doanh thu phải tuân thủ theo quy định trong VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. 2.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện: 1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; 2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; 3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; 4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Trang 19 - - 5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng, kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu, từng loại thành phẩm hàng hóa. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu này phải được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để có doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh và toàn bộ nhóm TK doanh thu không có số dư cuối kỳ. 2.2.3 Chứng từ sử dụng - Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng Sổ chi tiết bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết các TK 511, 331, 131. 2.2.4 Tài khoản sử dụng - - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 có các TK cấp 2 sau:  TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá  TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm  TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ  TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá  TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 511 không có số dư cuối kỳ. Nội dung và kết cấu của tài khoản: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Số thuế TTĐB, XK, GTGT tính theo PP - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, trực tiếp phải nộp tính trên DT bán hàng thực cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung thực hiện trong kỳ kế toán cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - DT hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, khoản CKTM kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định KQKD”. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan